Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành của khu vực nhà nước ở việt nam...

Tài liệu Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành của khu vực nhà nước ở việt nam

.PDF
77
215
55

Mô tả:

Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành của khu vực Nhà nước ở Việt Nam
-1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Quản lý giá thành xây dựng là một nội dung quan trọng trong quản lý đầu t ư xây dựng. Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế lại đặt ra những yêu cầu quản lý phù hợp với nó, trong đó quản lý giá th ành xây dựng từ khu vực Nhà nước là một nội dung phức tạp, khó khăn nhất, đồng thời cũng l à yếu tố có tác động mạnh nhất và nhạy cảm nhất đối với thực tế đời sống x ã hội. Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới v à đưa nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nh à nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa thì trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên tham gia thị trường đã trở nên rõ rệt. Đảng và Nhà nước đã tích cực đổi mới và ban hành các cơ chế về quản lý đầu tư và xây dựng (ĐT & XD) trong đó có các quy định về quản lý giá, giá thành xây dựng sao cho việc quản lý chúng cũng từng b ước được quản lý theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy luật cung cầu. V ì vậy trong thời gian qua c ơ chế chính sách về quản lý giá thành xây dựng đã đạt được những kết quả khả quan phù hợp với điều kiện mới của đất n ước và phù hợp với xu thế của thời đại. Bên cạnh những kết quả đạt đ ược, trong thời gian qua công tác quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước còn nhiều vấn đề hạn chế, đó là vấn đề định giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, lúng túng, giá thành xây dựng được lập trong các hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật nói chung còn chưa đạt được so với yêu cầu của công tác quản lý; giá cả xây dựng trong đấu thầu xây dựng công trình cũng đang là vấn đề nổi cộm, so với tr ình độ của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay thì Đảng và Nhà nước đang thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng n ước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Do đó đầu t ư xây dựng ngày càng phát triển và số lượng các công trình xây dựng sẽ ngày càng tăng. Vấn đề quản lý giá thành xây dựng càng trở nên quan trọng. Làm thế nào để quản lý tốt, quản lý đúng theo pháp luật v à làm thế -2- nào để nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng khi nguồn vốn đầu t ư từ khu vực nhà nước trong tống số vốn đầu t ư toàn xã hội dành cho đầu tư xây dựng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn? Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Các giải pháp hòan thiện quản lý giá thành của khu vực Nhà nước ở Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những vấn đề đã và đang được đặt ra và là một trong những đề tài mang tính cấp thiết đối với quản lý đầu tư xây dựng từ khu vực Nhà nước hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý giá nói chung v à giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước nói riêng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam. - Tổng quan về thực trạng quản lý giá th ành xây dựng trong thời gian qua, phân tích những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý giá th ành. - Trên cơ sở kết quả phân tích đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý giá xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là quản lý giá thành xây dựng công trình (XDCT) từ khu vực Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng về công tác định giá và quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước trong phạm vi cả nước từ năm 1998 đến nay. Đề xuất các giải pháp quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước định hướng đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên c ứu Các phương pháp nghiên c ứu cơ bản vận dụng để thực hiện Luận văn là: - Phương pháp luận duy vật biện chứng. - Phương pháp luận duy vật lịch sử. - Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá. - Phương pháp tiếp cận hệ thống. -3- 5. Nội dung và kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận và kiến nghị. Phần nội dung gồm 3 ch ương:  Chương 1: Lý luận chung về dự án đầu tư, giá thành và quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị tr ường.  Chương 2: Thực trạng giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam.  Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam. -4- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái lược về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng: - Đầu tư: là hoạt động sử dụng tiền vốn, t ài nguyên trong một thời gian dự án nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế x ã hội. - Hoạt động đầu tư: là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong t ương lai. Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn...mọi hoạt động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư. - Quản lý đầu tư xây dựng: là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. - Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối t ượng nhất định nhằm đạt đ ược sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất l ượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - Vốn Nhà nước: là vốn thuộc sở hữu toàn dân hoặc có nguồn gốc toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật. Bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nh à nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. - Khu vực Nhà nước: là khu vực mà bộ máy quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao để quản lý vốn Nhà nước đầu tư xây dựng vào các lĩnh vực được Nhà nước lập ra được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua. - Người có thẩm quyền quyết định đầu t ư: là tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước được Chính phủ giao quyền hoặc ủy quyền quyết định đầu t ư. - Chủ đầu tư: là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t ư theo qui định của pháp luật. -5- - Vốn đầu tư được quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo đúng chế độ quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư. - Đấu thầu: là quá trình lựa chọn nhà thầu, đáp ứng được yêu cầu của Bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nh à thầu. - Gói thầu: là một phần công việc của dự án đầu t ư được chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án; có quy mô hợp lý v à đảm bảo tính đồng bộ của dự án; để tổ chức lựa chọn nhà thầu. "Gói thầu" cũng có thể l à toàn bộ dự án. - Tư vấn đầu tư và xây dựng: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu, trong việc xem xét quyết định kiểm tra quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư. 1.2. Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng: - Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD) là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án). - Đánh giá hiệu quả dự án trên tất cả các phương diện: tài chính, kinh tế, xã hội của dự án. - Trình tự chung để thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả dự án gồm: xác định các tham số cần thiết cho việc tính toán các chỉ ti êu đánh giá hiệu quả theo yêu cầu phương pháp luận; tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp thích h ợp; phân tích, đánh giá hiệu quả theo các chỉ tiêu đo hiệu quả. - Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính và xã hội của DAĐT được phân thành hai nhóm: các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. - Đánh giá hiệu quả cần phân tích rủi ro nhằm đánh giá các điều kiện khả thi và tính chắc chắn của dự án. Nội dung ch ung của bước này như sau: xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án; Tính toán các chỉ ti êu đánh giá rủi ro; Phân tích rủi ro. -6- 1.3. Các loại chi phí đầu tư xây dựng: 1.3.1. Chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, chi phí phá và tháo d ỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nh à tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 1.3.2. Chi phí thiết bị: Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đ ào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác. 1.3.3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí th ực hiện tái định cư, chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất tron g thời gian xây dựng (nếu có), chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có). 1.3.4. Chi phí quản lý dự án: Bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng. 1.3.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, t ư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác. 1.3.6. Chi phí khác: Bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử v à sản xuất không ổn định đối với các dự án đầu t ư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, l ãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác. 1.3.7. Chi phí dự phòng: Bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh v à chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công tr ình. -7- 1.3.8. Các chi phí không thường xuyên: 1.3.8.1. Chi phí sản lượng: Trong chi phí sản lượng chúng ta có các dạng chi phí sau:  Chi phí cố định: là chi phí mà xí nghiệp nhất thiết phải tiêu tốn ngay cả khi không sản xuất gì cả. Ví dụ như nhà xưởng, tiền thuê đất ....  Chi phí biến đổi: là loại chi phí tăng lên cùng với mức tăng của sản lượng.  Tổng chi phí: bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.  Chi phí biên:là luợng chi phí gia tăng để s ản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. 1.3.8.2. Chi phí thời cơ: Chi phí thời cơ: là giá trị kinh tế thật sự của một t ài nguyên dùng để sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó. Giá trị đó biểu thị bằng lợi ích thu đ ược nếu ta đem tài nguyên trên để sản xuất ra một loại hàng hóa khác. Ví dụ như thay vì sản xuất ra một chiếc xe hơi chúng ta lại làm ra một máy công cụ chẳng hạn. Trong ước tính chi phí thời cơ, cần phải phân ra 2 loại tài nguyên: tài nguyên có th ể thay thế được và tài nguyên không thể thay thế được. Có thể phân thành 2 nhóm giá thời cơ: Giá thời cơ có thị trường: là giá cả của thị trường trong một thị trường canh tranh và giá thời cơ không có thị trường: là giá cả được tính toán cho loại tài nguyên thứ 2. Chi phí thời cơ và việc sử dụng vốn: việc sử dụng vốn cũng đ ược xem như là một giá thời cơ khi đem vốn dùng trong các dự án khác nhau, người ta thường dùng một giá thời cơ để so sánh. 1.3.8.3. Chi phí chìm: Chi phí chìm (sunk cost) là nh ững chi phí không thu lại đ ược do những quyết định sai lầm trong quá khứ. Loại chi phí nầy không đ ược đưa vào trong tính toán dự án. 1.4. Xác định dự toán xây dựng công trình: Cơ sở để lập dự toán công trình: -8- - Khối lượng xây lắp tính theo khối l ượng kỹ thuật căn cứ vào các thông số tiêu chuẩn kết cấu trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công tr ình. - Đơn giá xây dựng công trình. - Định mức tỉ lệ cần thiết để thực hiện khối l ượng công việc đó. - Dự toán công trình được xác định theo công thứ c sau : GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP 1.4.1. Xác định chi phí xây dựng: - Chi phí xây dựng GXD được cấu thành từ hai thành phần cơ bản: GXD = GXDCPT + GXDLT Trong đó: * GXDCPT: Chi phí xây dựng trong dự toán công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công các công tr ình, hạng mục công trình được xác định theo công thức : G XD  n   i XD G XD 1  T GTGT  1 Trong đó: + Gi: Chi phí xây dựng trước thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng mục công trình (i=1- n). + TXD: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng. * GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công được xác định theo công thức: n i G XDLT   G XD x tỷ lệ quy định x i 1 1  T XD GTGT  Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể đ ược xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu t ư xây dựng công trình hoặc bằng định mức tỷ lệ. -9- 1.4.2. Xác định chi phí thiết bị: * Chi phí thiết bị được xác định theo công thức sau: GTB = GMS + GĐT + GLĐ Trong đó:` + GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ. + GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ. + GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh. * Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được tính theo công thức sau: G STB  Trong đó: n  i 1  Q i M i 1  T i GTGT  TB  + Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1 - n). + Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1- n), được xác định theo công thức: M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T Trong đó: - Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đ ã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo. - Cvc: chi phí vận chuyển một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ n ơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công tr ình. - Clk: chi phí lưu kho, lưu b ãi, lưu Container một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu. - Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường. - T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị). - TiGTGT.TB: mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại t hiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1- n). -10- Đối với những thiết bị ch ưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị t ương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của của công tr ình có thiết bị tương tự đã thực hiện. Đối với các loại thiết bị công nghệ phi ti êu chuẩn cần sản xuất, gia công th ì chi phí cho loại thiết bị này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất gia công một tấn (hoặc một đ ơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị ti êu chuẩn và các khoản chi phí có liên quan như đã nói ở trên hoặc căn cứ vào hợp đồng sản xuất gia công đ ã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất hoặc của chủ đầu t ư lựa chọn. Trường hợp các loại thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu th ì chi phí thiết bị là giá trúng thầu gồm các chi phí theo những nội dung có nh ư đã nói ở trên và các khảo chi phí khác (nếu có). 1.4.3. Xác định chi phí khác: * Chi phí quản lý dự án: được tính theo công thức sau: GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt) Trong đó : + T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án. + GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế. + GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế. * Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) được tính theo công thức sau: GTV = Ci x (1 + TiGTGT. TV) + Dj x (1 + TjGTGT.TV) Trong đó: + Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ + Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán + TiGTGT.TV: mức thuế suất thuế GTGT the o quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ. -11- + TjGTGT.TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện h ành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán. Trường hợp sử dụng vốn ODA thì ngoài các chi phí nêu trên, n ếu còn các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung những chi phí n ày. Trường hợp các công trình của dự án thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo thông lệ quốc tế phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán. 1.4.4. Chi phí dự phòng: Tương tự như trong tổng mức đầu tư, chi phí dự phòng trong dự toán công trình cũng được xác định cho hai trường hợp: 14.4.1. Trường hợp thời gian xây dựng hai năm: Chi phí dự phòng được tính bằng tỉ lệ phần trăm tr ên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí t ư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được tính theo công thức: GDP = TDP x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) Trong đó TDP: là định mức tỉ lệ (%) cho chi phí dự ph òng. 1.4.4.2. Trường hợp thời gian xây dựng lớn hơn hai năm: Trong trường hợp này, chi phí dự phòng được xác định bằng hai yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá. Chi phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên hai năm được tính theo công thức sau: GDP = GDP1 + GDP2 Trong đó: + GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính theo công thức: GDP1 = TDP x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) + GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công tr ình xây dựng, khu vực và độ dài thời gian xây dựng. -12- 1.5. Giá thành xây dựng và cơ cấu giá thành xây dựng: 1.5.1. Khái niệm về giá thành xây dựng Trong xây dựng, việc hình thành giá cả thị trường gặp nhiều trở ngại do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng có những đặc điểm kh ác biệt so với sản phẩm và sản xuất của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng mang tính đ ơn chiếc, qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất xây dựng d ài, phải trải qua nhiều giai đoạn như lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình, thi công công trình, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Trong mỗi giai đoạn lại diễn ra nhiều hoạt động khác nhau với sự tham gia của nhiều đối t ượng. Trong xây dựng, khách hàng là người mua sản phẩm xây dựng (đó l à các chủ đầu tư) thường không thể lựa chọn sản phẩm có sẵn để mua, m à lựa chọn người bán (là các nhà thầu) có khả năng tạo ra cho m ình những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các yêu cầu đề ra. Những đặc điểm về sản phẩm xây dựng v à sản xuất xây dựng nêu trên có tác dụng rất lớn đến sự hình thành giá thành của sản phẩm xây dựng. Sự tác động n ày thể hiện ở các khía cạnh sau: - Giá thành sản phẩm xây dựng được hình thành và chính xác hóa d ần theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. - Giá thành xây dựng được hình thành trên cơ sở lập dự toán, ước tính chi phí, mỗi công trình có dự tóan riêng. Trong thực tế xây dựng công trình có thể có những phát sinh mà không thể tính trước được. - Giá thành xây dựng được hình thành thông qua đấu thầu xây dựng và thông qua việc thương thảo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng trúng thầu. 1.5.2. Đặc điểm của giá thành xây dựng: Giá thành xây dựng không những chứa đựng tất cả những đặc điểm chung của giá cả hàng hoá các loại, mà còn có một số đặc điểm tự thân của nó, đó l à giá thành -13- xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc, tính toán nhiều lần có thứ bậc v à giá được tính tổ hợp từ từng kết cấu bộ phận h ình thành. 1.5.2.1. Giá thành xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc. Mỗi một dự án đầu tư xây dựng đều có công năng chuy ên dụng xác định, do công trình của nó có kết cấu, hình dáng và trang trí khác nhau, di ện tích và thể tích công trình cũng không giống nhau, khi xây dựng phải sử dụng vật liệu xây dựng v à thiết bị công nghệ khác nhau. H ơn nữa, cho dù công năng, trình độ kỹ thuật, cấp công trình và tiêu chuẩn xây dựng công trình có giống nhau chăng nữa, thì giữa chúng vẫn có sự khác biệt. Bởi lẽ, kết cấu, h ình dáng, ... của mỗi công trình một khác, mặt khác nó còn phải thích ứng với các điều kiện tự nhi ên về khí hậu, địa chất, động đất, thuỷ văn... n ơi đặt công trình, thích nghi với phong tục tập quán n ơi xây dựng công trình. Những yếu tố đó làm cho hình thái hiện vật của công trình xây dựng muôn màu muôn vẻ, cộng thêm sự khác biệt về cơ sở để xác định giá thành xây dựng làm cho giá thành xây dựng giữa các công trình “luôn luôn khác nhau”. Do đó, đối với công trình xây dựng không thể định giá giống nh ư cách định giá sản phẩm công nghiệp (theo chủng loại, quy cách, chất l ượng từng lô hàng) mà chỉ có thể tính giá thành đơn chiếc. Cũng có thể nói: giá thành xây dựng hầu hết, không thể có giá thành thống nhất do Nhà nước hoặc nhà thầu quy định, mà chỉ có thể xác định giá thành xây dựng của dự án đầu tư xây dựng thông qua một trình tự đặc biệt, phù hợp với từng giai đoạn của quá tr ình đầu tư xây dựng. 1.5.2.2.Giá thành xây dựng được tính nhiều lần có thứ bậc. Quá trình sản xuất xây dựng là một quá trình hao phí vật lực, nhân lực, máy móc, thiết bị thi công với số lượng lớn, thời gian xây dựng th ường dài. Quá trình đầu tư xây dựng thường khá dài, phải chia thành giai đoạn để tiến hành từng bước từ tổng thể đến chi tiết. Để thích ứng với việc thiết lập quan hệ kinh tế giữa các b ên phù hợp với yêu cầu quản lý giá thành xây dựng theo các giai đoạn của quá tr ình đầu tư xây dựng, được tính nhiều lần có thứ bậc với chức năng v à mục đích khác nhau. Quá trình đó được nêu trong Sơ đồ 2 như sau: -14- BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI/ B.CÁO ĐẦU TƯ TƯ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ THIẾT KẾ SƠ BỘ/THIẾT KẾ CƠ SỞ TỔNG DỰ TOÁN SƠ BỘ THIẾT KẾ KỸ THUẬT TỔNG DỰ TOÁN T.KẾ BẢN VẼ THI CÔNG DT BẢN VẼ THI CÔNG ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH GIÁ KÝ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIÁ THANH TOÁN KẾT THÚC XÂY DỰNG GIÁ QUYẾT TOÁN Sơ đồ 2: Giá thành xây dựng tính toán nhiều lần có thứ bậc + Giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT): (bây giờ gọi là giai đoạn lập Báo cáo đầu tư), thường có thể dựa vào chỉ tiêu suất vốn đầu tư (SVĐT) đã quy định, tư liệu giá xây dựng công tr ình tương tự, giá cả vật liệu, thiết bị hiện hành, kết hợp với tình hình thực tế của công trình để tiến hành ước định mức đầu tư. Ước định mức đầu tư là việc tính toán, lựa chọn, thẩm định v à biên soạn hồ sơ tương ứng về giá thành xây dựng công trình ở thời kỳ dự tính, được tiến hành trong giai đoạn NCKT của dự án. Giá thành xây dựng công trình được dự tính và thẩm định ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng mức đầu t ư (TMĐT). Tổng mức đầu tư là một trong những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án v à quyết định thực hiện dự án, đồng thời d ùng làm hạn mức mục tiêu của giá thành xây dựng công trình, là sự chuẩn bị cho việc biên soạn tổng dự toán (TDT), dự toán ở các bước tiếp theo. -15- + Giai đoạn thiết kế dự án: mà trước tiên là bước thiết kế sơ bộ (TKSB), tổ chức tư vấn nhận thầu thiết kế phải căn cứ v ào kết cấu chủ yếu và đơn hàng thiết bị của phương án bố trí tổng thể trong TKSB, hạng mục công trình, các công trình đơn vị và áp dụng định mức chỉ tiêu giá trị tính cho một đơn vị tính thích hợp để lập TDT sơ bộ dự án xây dựng. Tổng dự toán sơ bộ được hiểu là việc tính toán, lựa chọn thẩm định và biên soạn hồ sơ tương ứng về giá thành xây dựng cũng ở thời kỳ dự tính, nhưng được tiến hành ở bước thiết kế sơ bộ. Giá thành xây dựng dự tính đã được thẩm định và phê duyệt ở bước TKSB là căn cứ để: thực hiện bước thiết kế kỹ thuật (TKKT) (đối với những hạng mục công tr ình có kỹ thuật phức tạp) và xác định TDT sơ bộ điều chỉnh (nếu có); Để lập kế hoạch đầu t ư; Để ký hợp đồng nhận thầu dự án xây dựng và hợp đồng vay vốn (nếu có) ; Là căn cứ khống chế hạn mức cấp phát; Quản lý dự toán bản vẽ thi công. + Trước khi khởi công XDCT, cần căn cứ vào khối lượng công trình do đơn vị thiết kế bóc theo bản vẽ thi công, đ ơn giá xây dựng lựa chọn phù hợp với định mức dự toán liên quan, tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước... để lập dự toán bản vẽ thi công. Dự toán bản vẽ thi công đ ã được thẩm định và phê duyệt là căn cứ để ký kết hợp đồng xây dựng khi thực hiện ph ương thức giao thầu và thanh toán giá xây dựng CTXD; là cơ sở để xác định giá mời thầu v à quản lý chi phí sau đấu thầu khi thực hiện ph ương thức đấu thầu. + Khi ký kết hợp đồng nhận thầu th ực hiện XDCT thông qua đấu thầu , giá ký hợp đồng do bên giao thầu và bên nhận thầu cùng đồng ý thống nhất xác định để làm cơ sở thanh toán của cả hai b ên. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh chênh lệch giá vật liệu, thiết bị,... ảnh h ưởng đến giá thành xây dựng công trình thì phải tiến hành điều chỉnh giá hợp đồng theo phạm vi điều chỉnh v à phương pháp điều chỉnh quy định trong hợp đồng kinh tế đ ã ký kết giữa các bên. + Khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng và kết thúc xây dựng, chủ đầu tư phải lập quyết toán vốn đầu t ư công trình hoàn thành, phản ảnh chi tiết tình trạng giá thành xây dựng thực tế, tài sản cố định và tài sản lưu động đã hình thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng để làm căn cứ cho việc tiếp nhận tài -16- sản bàn giao, kiểm toán, lập bảng kê chi tiết tài sản do xây dựng tạo nên và đăng ký giá trị tài sản mới tăng. Chi phí thực tế đ ã đầu tư của một công trình xây dựng hoàn thành được thể hiện thông qua quyết toán ho àn thành công trình, đó là giá thành xây dựng thực tế của CTXD hay còn gọi là quyết toán công trình hoàn thành. Từ những phân tích trên đây cho thấy rằng: quá trình tính giá thành xây dựng từ TMĐT, TDT, dự toán, giá hợp đồng, rồi đến giá thanh toán các hạng mục công trình và giá quyết toán công trình hoàn thành, là một quá trình thực hiện có mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc lẫn nhau. 1.5.2.3.Giá thành xây dựng được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu tạo thành công trình xây dựng. Giá thành xây dựng công trình có đặc điểm là thường được tính toán tổ hợp từ các bộ phận kết cấu tạo thành công trình. Chẳng hạn như: để xác định TDT thiết kế của công trình xây dựng, trước hết cần tính toán giá thành xây dựng của từng bộ phận công trình (như phần móng, phần thân, phần mái...), sau đó tổng hợp lại từng nội dung khoản mục chi phí theo cơ cấu của vốn đầu tư. Dự toán bản vẽ thi công của hạng mục công tr ình hay công tác xây dựng riêng biệt tính toán trên cơ sở khối lượng các CTXD phù hợp với danh mục định mức, đơn giá xây dựng tương ứng đã được quy định. Phương pháp tính toán này gọi là “phương pháp đơn giá”, ngoài ra c òn có “phương pháp hiện vật”, nội dung của phương pháp này là căn c ứ vào định mức dự toán để tính toán tổng hợp l ượng hao phí vật liệu, nhân công, ca máy thi công cần thiết của hạng mục công tr ình hoặc công tác xây dựng riêng biệt, sau đó mới nhân với đ ơn giá thực tế ở nơi xây dựng công trình để xác định chi phí trực tiếp, rồi tính chi phí chung , thu nhập chịu thuế tính trước thuế. Tuy cách tính theo ph ương pháp đơn giá và phương pháp hi ện vật không giống nhau, nhưng chúng cùng có đ ặc điểm chung là giá thành xây dựng công trình đều được tổ hợp từ mức giá thành xây dựng của các hạng mục công tr ình cấu tạo nên công trình hoặc là theo từng loại công tác xây lắp cấu tạo n ên hạng mục công trình của công trình xây dựng. Giá thành xây dựng được hình thành như trên được gọi là: giá thành xây dựng được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu. -17- 1.5.3. Cơ cấu thành phần của giá thành xây dựng: Giá thành xây dựng do chi phí xây dựng, chi phí mua sắm v à lắp đặt thiết bị và các chi phí khác hợp thành. - Chi phí xây dựng: là toàn bộ chi phí mà chủ đầu tư phải trả cho nhà thầu thi công XDCT, bao gồm: chi phí đã đầu tư sử dụng vào hoạt động xây dựng toàn bộ công trình và thực hiện các công việc xây dựng khác có li ên quan. - Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị: bao gồm chi phí mua các thiết bị đạt tiêu chuẩn tài sản cố định mà chủ đầu tư (hoặc đơn vị được chủ đầu tư uỷ thác) đặt mua hoặc tự chế tạo, chi phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ sản xuất, l àm việc sinh hoạt... cần thiết của dự án đầu tư xây dựng theo hồ sơ thiết kế dự án yêu cầu và một số khoản chi phí khác có li ên quan. - Chi phí khác: là tổng các khoản chi phí có li ên quan nhưng không trực tiếp tạo nên hình khối công trình, nó bảo đảm cho công trình hoàn thành thuận lợi và có thể phát huy hiệu suất, công dụng b ình thường sau khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Thông thường thì các chi phí này có thể chia thành 4 nhóm chủ yếu sau:  Nhóm 1. Các chi phí liên quan đến đất đai. Vì công trình xây dựng (CTXD) bao giờ cũng cố định vào một địa điểm nhất định, gắn liền với mặt đất, chiếm dụng một diện tích đất đai nào đó, nên tất yếu phải có chi phí để nhận đ ược đất xây dựng, bao gồm: chi phí trưng dụng đất, chi phí đền bù, di dời và tiền chuyển quyền sử dụng đất.  Nhóm 2. Các chi phí liên quan đến dự án xây dựng, gồm: chi phí quản lý dự án, chi phí khảo sát, thiết kế, chi phí nghi ên cứu, thí nghiệm...  Nhóm 3. Các chi phí liên quan đ ến sản xuất kinh doanh trong t ương lai, gồm: chi phí vận hành thử đồng bộ dây chuyền, chi phí chuẩn bị sản xuất thử...  Nhóm 4. Các loại thuế phải nộp cho Ngân sách Nh à nước, các loại chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình, ... - Chi phí dự phòng: gồm dự phòng do khối lượng phát sinh và dự phòng do yếu tố trượt giá... -18- Sơ đồ 1: minh họa cơ cấu các thành phần chi phí của giá thành xây dựng công trình ở giai đoạn chuẩn bị đầu t ư. CP Xây dựng CP khác Các CP liên quan đến đất đai Các CP tư vấn liên quan đến DAĐT Gía thành xây dựng công trình CP mua sắm và lắp đặt thiết bị Các CP liên quan đến SX trong tương lai CP dự phòng Các CP liên quan đến nghĩa vụ tài chính với NN 1.5.4. Cơ cấu cấucác cácthành khoản mụcchi chiphí phí trong giá thxây ànhdựng xây dựng: Sơ đồ 1: Cơ phần của giá thành công trình Cơ cấu giá thành xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 1.5.3.1. Chi phí trực tiếp (T): Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu t ư cấp), chi phí nhân công, chi phí s ử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác. T = VL +NC +M +TT Trong đó: VL: chi phí vật liệu; NC: chi phí nhân công; M: chi phí máy thi công; TT: chi phí trực tiếp khác Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp đ ược xác định bằng một trong các ph ương pháp sau đây: theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp; Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết; Kết hợp các phương pháp trên. -19- Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công tr ình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí b ơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu,... không xác định được khối lượng từ thiết kế. Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công (theo quy đ ịnh hiện hành tỉ lệ này là 1,5%).Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ quy định không ph ù hợp thì căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều c hỉnh mức tỷ lệ cho phù hợp. 1.5.3.2. Chi phí chung (C): Chi phí chung là những khoản chi phí phát sinh chung li ên quan đến toàn bộ hoạt động xây dựng chứ không phải một hay một số công tác hay kết cấu xây lắp riêng biệt. Chi phí này cũng không liên quan trực tiếp đến quá trình thi công xây dựng công trình nhưng lại cần thiết để phục vụ cho công tác thi công xây dựng của doanh nghiệp xây dựng. Chi phí chung bao gồm: - Chi phí quản lý của doanh nghiệp : Chi phí tiền lương, tiền tàu xe, tiền nghỉ phép, điện nước, văn phòng phẩm, điện thoại, khấu hao t ài sản của bộ máy quản lý (Ban giám đốc, các ph òng ban), chi phí điều hành sản xuất tại công trường: tiền lương, trang thiết bị cho ban điều hành… - Chi phí phục vụ công nhân: những khoản chi phí phục vụ cho công nhân trực tiếp nhưng không tính vào chi phí nhân công trong đơn giá xây d ựng công trình như tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm x ã hội, kinh phí công đoàn, chi phí về dụng cụ thi công, bảo hộ lao động có giá trị t ương đối lớn không giao khoán cho ng ười lao động được. - Chi phí phục vụ thi công tại công tr ường: là những khoản chi phí để phục vụ quá trình thi công xây dựng, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ thi công, nâng cao chất lượng sản phẩm như chi phí thắp sáng công trình, chi phí làm các -20- công trình tạm loại nhỏ, chi phí di chuyển điều động nhân công, chiếu sáng công trường, bảo vệ công trình. - Các chi phí khác: là những khoản chi phí có tính chất chung cho to àn doanh nghiệp như chi phí bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, hội họp, phòng chống bão lụt. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) tr ên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) tr ên chi phí nhân công trong d ự toán theo quy định đối với từng loại công trình. Đối với các hạng mục công tr ình tương ứng với từng loại công tr ình thì mỗi hạng mục công trình đó được coi như một công trình độc lập và được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung theo loại h ình công trình phù hợp. 1.5.3.3. Thu nhập chịu thuế tính trước: Đối tượng chịu thuế thu nhập không phải l à dự án mà là doanh nghiệp. Do đó đây là khoản chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) tr ên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo quy đ ịnh đối với từng loại công tr ình. Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trằm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng. Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ đ ược điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu t ư quyết định tuỳ điều kiện cụ thể của công tr ình. 1.5.3.4. Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm sau quá trình sản xuất kinh doanh. Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành. (Theo quy định hiện hành thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng được tính bằng 10% giá trị dự toán xây dựng tr ước thuế) . 1.5.3.5. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỉ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng