Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty tnhh thép ánh ...

Tài liệu Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty tnhh thép ánh ngọc

.DOC
104
151
93

Mô tả:

GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Người thực hiện Lê Sĩ Lâm Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page i GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i MỤC LỤC.................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................................4 1.1 Nợ phải thu của doanh nghiệp......................................................................4 1.1.1 Khái niệm...................................................................................................4 1.1.2 Phân loại nợ phải thu..............................................................................4 1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp..................................9 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp........13 1.1.5. Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp...............14 1.2. Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp..............................................................14 1.2.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ phải thu.............................................14 1.2.2. Mục tiêu quản lý.....................................................................................14 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu.........................15 1.2.4 Nội dung quản lý......................................................................................16 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý nợ phải thu...............................23 1.2.6 Các biện pháp quản trị nợ phải thu...........................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH THÉP ÁNH NGỌC.................................................................................................28 2.1 Khái quát tình hình đơn vị thực tập................................................................28 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty.....................................................................28 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................................29 2.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty...........30 Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page ii Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân 2.1.4 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty..............................................................................................32 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây....................................................................................................................34 2.1.6 Thực trạng về tổ chức và sử dụng vốn của công ty TNHH thép Ánh Ngọc .......................................................................................................................... 37 2.1.7 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu khác của công ty..................................45 2.2 Thực trạng quản trị nợ phải thu của Công ty TNHH thép Ánh Ngọc.............49 2.2.1 Tình hình nợ phải thu và tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của Công ty TNHH thép Ánh Ngọc.........................................................................49 2.2.2 Thực trạng quản lý nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc........53 2.2.3. Quản lý, theo dõi và biến động các khoản phải thu theo khách hàng......60 2.2.4. So sánh quy mô vốn bị chiếm dụng và quy mô vốn đi chiếm dụng.........70 2.2.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị các khoản phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc......................................................................................71 2.2.6 Nguyên nhân dẫn tới tồn tại trong quản trị nợ phải thu............................73 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH THÉP ÁNH NGỌC................................77 3.1 Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.........................77 3.1.1 bối cảnh kinh tế - xã hội...........................................................................77 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH thép Ánh Ngọc. .79 3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc.........................................................................................81 3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng................................................................81 3.2.2 Tiếp tục quản trị nợ phải thu chi tiết theo khách hàng và tăng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu................................................................................84 3.2.3 Giảm tỷ trọng nợ phải thu trên tổng tài sản và cân đối giữa quy mô vốn bị chiếm dụng và quy mô vốn đi chiếm dụng........................................................85 3.2.4 Công ty nên xem xét và áp dụng hình thức bao thanh toán......................86 3.2.5 Phòng ngừa, xử lý nợ khó đòi..................................................................89 3.2.6 Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa phòng tài chính kế toán và phòng kinh doanh................................................................................................................90 Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page iii Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân 3.2.7 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhiệp vụ quản trị nợ, phân tích tín dụng thương mại cho nhân viên.................................................................................91 3.2.8 Tiến hành đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nợ phải thu, phát huy những mặt tích cực, sữa chữa những mặt còn tồn tại........................................91 Kết luận:..................................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................94 Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page iv GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính CĐKT Cân đối kế toán CN Công nghiệp CP Cổ phần DV Dịch vụ ĐT Đầu tư ĐVT Đơn vị tính GTGT Giá trị gia tăng KD Kinh doanh MTV Một thành viên SX Sản xuất TKĐT Thiết kế đầu tư TM Thương mại TMPT Thương mại phát triển TNHH Trách nhiệm hữu hạn XD Xây dựng VKD Vốn kinh doanh Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page v GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Page Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 35 Bảng 2.2: Kơ cấu và biến động của nguồn vốn 39 Bảng 2.3: Cơ cấu và biến động tài sản 42 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu khác của công ty 46 Bảng 2.5: Kết cấu các khoản phải thu ngắn hạn hai năm gần đây 50 Bảng 2.6: hiệu quả thu hồi nợ 57 Bảng 2.7: Tốc độ tăng, giảm nợ phải thu so với doanh thu thuần 58 Bảng 2.8: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu 59 Bảng 2.9: Bảng cân đối phát sinh công nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc Bảng 2.10: Chi tiết công nợ phải thu theo khách hàng Bảng 2.11: Sự biến động các khoản phải thu theo khách hàng cuối 62;63 64;65 67 năm 2013 so với cuối năm 2012. Bảng 2.12: So sánh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng 68 Bảng 3.1: Giá trị các khoản phải thu khi doanh nghiệp sử dụng bao 88 thanh toán Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page vi GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Tên hình vẽ Page Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH thép Ánh Ngọc. 31 Hình 2.1: Tình hình biến động các khoản phải thu so với tổng tài 49 sản hai năm gần đây. Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page vii GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (Luật doanh nghiệp 2005) Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào, một mắt xích quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp có mối quan hệ quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp không ngừng phát sinh mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp khác và các chủ thể kinh tế gần gũi khác. Chiếm phần lớn trong số này là quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa. Hoạt động kinh doanh càng phát triển, làm cho việc xuất hiện quan hệ mua bán chịu ngày càng nhiều. Các mối quan hệ này là nguyên nhân phát sinh nợ phải thu và đặt ra yêu cầu quản trị nợ phải thu. Trong mọi hoạt động của mình, mục tiêu của doanh nghiệp luôn là tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải tìm tòi, thực hiện các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất một cách có hiệu quả bên cạnh đó cần chú ý đến những rủi ro tài chính doanh nghiệp có thể gặp phải. Doanh nghiệp luôn đứng trước các bài toán được và mất. Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh gay gắt và nguồn vốn eo hẹp của mình. Doanh nghiệp luôn phải đặt ra bài toán bán chịu để tăng doanh thu và nguy cơ không thu hồi được nợ. Việc bán chịu là cần thiết để doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hóa và tạo mối quan hệ tốt, gắn bó với khách hàng. Vì vậy, để doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn lâu hay mất Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 1 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân vốn, doanh nghiệp cần phải có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của công việc quản trị các khoản phải thu. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, đồng thời qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tình hình tài chính của Công ty TNHH thép Ánh Ngọc, em đã quyết định chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc” làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu  Phân tích đánh giá công tác quản trị nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc.  Đề xuất một số giải pháp có tính tham khảo nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu là phòng tài chình kế toán của công ty TNHH thép Ánh Ngọc.  Đối tương nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu của luận văn là thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo, bao gồm BCTC và hệ thống kế toán của công ty TNHH thép Ánh Ngọc và các trang báo điện tử và các trang của các tổ chức như Bộ tài chính, tổng cục thống kê .v.v.  Phương pháp phân tích số liệu: Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 2 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích chủ yếu sau: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích qua hệ số, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp tình huống giả định… 5. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý khoản nợ phải thu của công ty TNHH thép Ánh Ngọc. Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu của của công ty TNHH thép Ánh Ngọc trong thời gian tới. Do thời gian, trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp và các cán bộ nhân viên trong công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Mai Khánh Vân cùng các cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH thép Ánh Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn,và tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành luận văn này! Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 3 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Nợ phải thu của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Nợ là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ nợ và khách nợ thông qua một hoặc nhiều đối tượng nợ. Chủ nợ và khách nợ có thể là những tổ chức kinh tế hay những cá nhân có mối quan hệ làm ăn mua bán, trao đổi với nhau. Nợ bao gồm nợ phải thu và nợ phải trả trong đó nợ phải thu được theo dõi bên tài sản của bảng CĐKT trong khi nợ phải trả được theo dõi bên Nguồn vốn. Qua bảng CĐKT ta nhận thấy nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp. Nó phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện việc bán chịu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng cũng như một số trường hợp khác liên quan đến bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như cho mượn ngắn hạn, chi hộ cho đơn vị bạn, trả trước cho người bán và các khoản phát sinh phải thu nội bộ… Nói một cách ngắn gọn, nợ phải thu là số tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ chức, tập thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm thu hồi. Những tài sản đó phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại nợ phải thu Nợ phải thu là mối quan hệ giữa chủ nợ và khách nợ thông qua đối tượng nợ. Đối tượng nợ là những khoản tiền, giá trị mà khách nợ đang chiếm dụng của công ty và chưa thanh toán. Để tiện theo dõi và quản lý nợ phải thu, ta cần phải phân loại nợ phải thu theo khách nợ. Nợ phải thu bao gồm bốn loại: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 4 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân bộ và phải thu khác. Trong đó phải thu khác hàng thường chiếm tỉ trọng lớn và thường xuyên phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty và cũng là khoản nợ gặp nhiều rủi ro nhất về khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, nghiệp vụ quản trị nợ phải thu tập trung chủ yếu vào quản lý phải thu khác hàng. Do đó trong bài luận văn này em xin phép đi sâu vào nghiên cứu và phân tích về khoản phải thu khách hàng và quản lý nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu bao gồm: 1.1.2.1 Phải thu khách hàng Phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã mua chịu doanh nghiệp khi khách hàng này được doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Tùy theo khả năng thu hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh, khách nợ thì nợ phải thu khách hàng lại được phân chia như sau: a. Theo khả năng thu hồi Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm: nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi( nợ khó đòi ). Nợ có khả năng thu hồi: đây là những khoản phải thu vẫn còn thời hạn thanh toán và khách nợ vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những khoản phải thu như thế nào sẽ mang lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt với khách hàng, là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nợ không có khả năng thu hồi ( nợ khó đòi ): đây là những khoản nợ đã quá hạn thanh toán mà khách hàng vẫn không trả được hoặc những khoản nợ mà doanh nghiệp sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể trả được ngay cả khi thời hạn thanh toán vẫn còn do khách hàng gặp khó khăn không thể tiếp tục kinh doanh để trả nợ. Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Việc xếp loại nợ phải thu khách hàng vào nợ khó đòi là rất quan trọng vì nó liên quan tới việc doanh nghiệp có khả năng mất đi một phần vốn của mình, doanh nghiệp sẽ phải tìm biện pháp xử lý khoản nợ đó khi khách hàng không thể trả nợ được, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra khoản chi phí cho việc thu hồi và trích lập dự phòng rủi ro không thu hồi được nợ và có những biện pháp xử lý kịp thời để giải quyết, giảm mức tổn thất ở mức nhỏ nhất. Ta có thể đi sau tìm hiểu nợ khó đòi như sau: Khái niệm: Nợ khó đòi là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu, xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ. Các khoản phải thu được xem là nợ khó đòi khi thỏa mãn một trong các trường hợp sau đây: - Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết vay nợ khác. - Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng các tổ chức kinh tế ( các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích hoặc bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. - Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không thu hồi được và xử lý theo qui định.  Phân loại nợ quá hạn: Ta có thể dựa vào “tuổi” của các khoản nợ cùng với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để phân loại nợ khó đòi. Theo cách đó ta có hai loại nợ khó đòi sau: Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: đây là những khoản nợ của khách Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 6 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân hàng đã qua hạn phải trả nhưng do một lý do nào đó mà khách hàng đó không thể trả được. Đối với khoản nợ khó đòi này, ta có thể phân ra làm các loại sau: o Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm. o Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm. o Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm. o Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên. Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án… Các khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 3 năm hoặc chưa quá hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế vay nợ không có khả năng trả nợ được nữa thì được coi như khoản nợ không có khả năng thu hồi. b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm Nợ trong hạn: những khoản tiền hàng mà khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp nhưng vẫn còn trong thời hạn qui định trong hợp đồng mua bán thì được coi là những khoản phải thu trong hạn. Thời hạn qui định trong hợp đồng được doanh nghiệp và khách hàng thoả thuận khi bắt đầu ký hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá. Thời hạn này được qui định tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và từng lần đặt hàng của khách hàng. Nợ quá hạn: là những khoản nợ phải thu đã vượt quá thời hạn qui định trả nợ trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Đối với những khoản nợ này thì rủi ro không thu hồi được nợ là rất cao do khi gần đến hạn thanh toán thường doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán tiền hàng nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán được khi thời hạn thanh toán đã hết chứng tỏ những khoản nợ này có vấn đề và cần phải theo dõi để xử lý kịp thời. Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá việc thu tiền về ngay hay còn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối với doanh nghiệp. Có hai hình thức nợ như sau: Nợ có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hliện trên thị trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của họ; với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn thua lỗ hay có những bằng chứng chứng minh khách hàng này thường hay thiếu nợ với những đối tác khác trong kinh doanh. Với những khách hàng này doanh nghiệp cần phải theo dõi sát sao quá trình hoạt động để kịp thời nắm bắt tình hình và xử lý khi những khách hàng này có biểu hiện không bình thường trong kinh doanh. Nợ không có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng lâu năm của doanh nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh doanh, trong mối quan hệ với đối tác. Đây là những khách hàng lớn không chỉ có uy tín với doanh nghiệp mà còn có uy tín với các doanh nghiệp khác trên thị trường hoạt động của họ. Đối với những khách hàng như thế này, trong quan hệ mua bán doanh nghiệp không cần đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo hay những khoản cầm cố, bảo lãnh. Làm việc dựa trên uy tín như thế này sẽ giữ được mối quan hệ hợp tác lâu dài, từ đó cũng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp do doanh nghiệp có những đối tác rất uy tín trên thị trường hoạt động kinh doanh. d. Theo tính chất của khách nợ Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các quyết định trong chính sách tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp quyết định đưa ra cho khách hàng trong các trao đổi. Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 8 Luận văn tốt nghiệp - Phải thu của khách hàng mới. - Phải thu của khách hàng lâu năm. GVHD: ThS. Mai Khánh Vân 1.1.2.2. Trả trước cho người bán Trả trước cho người bán là khoản tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho người bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng là nhà cung cấp. Doanh nghiệp trả tiền hàng trước cho người bán còn nhằm mục đích đảm bảo nhận được hàng khi thị trường đang khan hiếm hàng hoá đó, khi nhà cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn mua hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động ít doanh nghiệp đặt tiền hàng trước mà thường có xu hướng chiếm dụng vốn của đối tác hơn. 1.1.2.3. Phải thu nội bộ Thường phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân cấp kinh doanh, quản lý và công tác kế toán. Nó bao gồm các khoản vốn , kinh phí đã cấp cho cấp dưới, các khoản thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc và các khoản khác. 1.1.2.4. Các khoản phải thu khác Là các khoản phải thu không thuộc các khoản phải thu trên. Cụ thể các khoản phải thu khác bao gồm khoản thu do bắt bồi thường, khoản thu về khoản nợ tiền hoặc vật tư có tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chưa xử lý…. 1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả không những phải thực hiện những biện pháp kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân phát sinh nợ từ những nợ thông thường đến những khoản nợ phải thu khó đòi. 1.1.3.1. Nguyên nhân hình thành nợ trong hạn Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Trong quá trình hoạt động kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu nhưng ở các mức độ nhiều ít khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu hình thành nên các khoản phải thu chính là từ chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến các khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro và kiểm soát các khoản phải thu liên quan chặt chẽ tới việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cợ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, vì vậy, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Từ đó vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu hàng hoá thích hợp. Và đương nhiên để kích thích tiêu thụ hàng hoá không một doanh nghiệp nào lại thu tiền hàng ngay khi giao hàng cho khách hàng, bao giờ cũng có chính sách tín dụng ưu đãi cho khách hàng với hạn mức tín dụng, thời hạn tín dụng, chính sách chiết khấu… hợp lý. Chính vì thế trong một kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp cũng có các khoản phải thu khách hàng. Ngoài ra còn có một số yếu tố làm phát sinh các khoản phải thu như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm…. Tuy nhiên khi các yếu tố này xảy ra thì nó tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chứ không riêng gì các khoản phải thu và phải có những biện pháp điều chỉnh trong toàn doanh nghiệp. 1.1.3.2. Nguyên nhân dẫn tới nợ khó đòi ở doanh nghiệp Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi mà ta có thể thống kê được như sau: Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp): Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 10 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân Do chính sách của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu hay thời hạn thu hồi nợ…. Như đã nêu ở trên khi doanh nghiệp muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn này xuống tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính thấp cũng có thể mua chịu hàng hoá. Điều này mở rộng mạng lưới khách hàng cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi nợ. Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ và nhân viên thẩm định tài chính khách hàng của doanh nghiệp. Các nhân viên có năng lực yếu kém có thể đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính của khách hàng dẫn tới sai sót trong chính sách cho vay hay bán chịu của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng tới giá trị các khoản phải thu của doanh nghiệp. Nó sẽ làm tăng các khoản phải thu nếu như khách hàng của doanh nghiệp có khả năng tài chính kém nhưng lại được ưu đãi trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Hoặc cũng có những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công việc. Làm việc không đúng với trách nhiệm cũng như sự tín nhiệm của công ty dẫn tới những thiếu sót trong chính sách tín dụng cũng ảnh hưởng tới giá trị các khoản phải thu. Đây là nguyên nhân xuất phát từ đạo đức trong công việc hay còn gọi là đạo đức nghề nghiệp. Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, từ phía doanh nghiệp là khách hàng: Do năng lực yếu kém của bản thân doanh nghiệp vay nợ. Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá trúng thầu quá thấp, thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một khối lượng hàng hoá quá lớn, thanh toán trả chậm nhưng không thể bán được Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 11 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hóa dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát nguồn tiền của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán. Do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tình trạng không thể hoàn trả nợ làm cho khách hàng của doanh nghiệp khó có khoản tiền để trả cho doanh nghiệp. Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá, biến động giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu… Thứ ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là nguồn động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có thể là rào cản trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến phát sinh nợ tồn đọng ta chỉ đề cập các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mô mang tới cho khách hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất đó là thay đổi về thuế quan. Ví dụ như Việt Nam tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu vào làm giảm tiêu dung hàng nhập khẩu, từ đó doanh thu của các doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống. Nhưng khi chính phủ giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng nước ngoài thì các mặt hàng này lại bán chạy trong nước làm cho các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường trong nước. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mạnh hơn các chính sách nhằm tăng tiêu thụ sản phẩm và chính sách tín Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 12 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Khánh Vân dụng trong đó có chính sách bán chịu cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Điều này làm cho khoản phải thu của các doanh nghiệp chủ nợ tăng lên. Môi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó đòi nếu sự thay đổi về pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay, làm cho người vay gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và dẫn tới những khó khăn trong việc thanh toán nợ. Như vậy bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả năng dẫn tới khoản nợ phải thu tuy nhiên tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân trực tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các khoản nợ khó đòi ở doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên theo dõi, đánh giá năng lực của bạn hàng là điều vô cùng cần thiết trong công tác quản lý các khoản nợ phải thu khó đòi. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu hình thành muốn thu hút khách hàng, doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất phải quảng cáo sản phẩm tới các khách hàng mới, hoặc khi nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, làm lãi suất giảm, khi đó quy mô nợ phải thu được mở rộng, doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các khoản phải thu bằng chính sách bán chịu, doanh nghiệp đạt được mục đích là tăng doanh thu bán hàng mà lại tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút được thêm khách hàng mới. Ngược lại, những doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn, hoặc do chính sách tiền tệ thắt chắt của Nhà nước khiến doanh nghiệp thắt chặt quy mô tín dụng, giảm quy mô nợ phải thu. Ngoài ra quy mô công nợ còn chịu ảnh hưởng vào giá cả sản phẩm, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang nhắm tới, thị Sinh viên: Lê Sĩ Lâm_CQ48/11.10 Page 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan