Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vkd tại công ty cổ phần t...

Tài liệu Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vkd tại công ty cổ phần tasco

.DOCX
95
27
50

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC MỤC LỤC.........................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................4 LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................................................9 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN......................................9 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.............................................9 1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh...............................................................9 1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.....................9 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.............................................................10 1.1.2.1. Vốn cố định của Doanh nghiệp:...........................................................10 1.1.2.2. Vốn lưu động của Doanh nghiệp:.........................................................12 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:............................14 1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn..........................................................14 1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn........................15 1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn......................................................15 1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:.................................17 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh......................................17 1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh..............................................17 1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động..........................................................................17 1.2.2.2 Quản trị vốn cố định............................................................................21 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của DN23 1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động............................23 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định.............................26 Trần Hoàng Tùng 1 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....27 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp......28 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................28 1.2.4.2. Nhân tố khách quan.............................................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TASCO................................................................31 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần TASCO...........................................................................................31 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần TASCO.....................31 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần TASCO...............32 2.1.2.1.Các hoạt động kinh doanh chính...........................................................32 2.1.2.2.Lực lượng lao động...............................................................................35 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần TASCO......................37 2.1.3.1. Khái quát quy mô tài chính..................................................................37 2.1.3.2. Tình hình biến động tài sản..................................................................38 2.1.3.3. Tình hình biến động nguồn vốn...........................................................41 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần TASCO............................................................................................................43 2.2.1.1 Tình hình biến động vốn kinh doanh..................................................43 2.2.1.2 Tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh.......................................45 2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần TASCO............................................................................................................50 2.2.2.1 Thực trang quản trị vốn lưu động........................................................50 2.2.2.2 Thực trạng quản trị vốn cố định..........................................................63 2.2.2.3 Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ phần TASCO ...................................................................................................70 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TASCO..................78 3.1.Mục tiêu , định hướng phát triển của Công ty cổ phần TASCO...............77 3.1.1.Bối cảnh kinh tế xã hội...........................................................................77 Trần Hoàng Tùng 2 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty cổ phần TASCO...................80 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả quản trị sử dụng+ vốn kinh doanh ở Công ty trong thời gian tới........................................................81 3.2.1. Tăng cường quản lý khoản phải thu của khách hàng............................82 3.2.2. Tăng cường quản lý hàng tồn kho.........................................................83 3.2.3. Tăng cường quản lý các khoản vốn bằng tiền.......................................83 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý vốn cố định............................................84 3.2.5. Giảm thiểu chi phí lãi vay.....................................................................85 3.2.6. Tăng cường đầu tư mở rộng thị trường.................................................85 3.2.8. Một số biện pháp khác..........................................................................86 KẾT LUẬN.....................................................................................................89 Trần Hoàng Tùng 3 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. DN : Doanh nghiệp 2. DT : Doanh thu 3. DTT : Doanh thu thuần 4. EBIT : Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 5. EPS : Thu nhập một cổ phần 6. HĐKD : Hoạt động kinh doanh 7. HTK : Hàng tồn kho 8. LNST : Lợi nhuận sau thuế 9. NVDH : Nguồn vốn dài hạn 10. NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên 11. NVNH : Nguồn vốn ngắn hạn 12. ROA : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh 13. BEP : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản 14. ROE : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 15. SXKD : Sản xuất kinh doanh 16. TSCĐ : Tài sản cố định 17. TSDH : Tài sản dài hạn 18. TSLĐ : Tài sản lưu động 19. TSNH : Tài sản ngắn hạn 20. VCĐ : Vốn cố định 21. VCSH : Vốn chủ sở hữu 22. VLĐ : Trần Hoàng Tùng Vốn lưu động 4 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự tại thời điểm 30/09/2015 Bảng 2.2: Khái quát quy mô tài chính Bảng 2.3: Tình hình biến động tài sản Bảng 2.4 Cơ cấu sự biến động tài sản của công ty cổ phần TASCO Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty cổ phần TASCO Bảng 2.6 Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty. Bảng 2.7: Nhu cầu VLĐ thực tế Bảng 2.8: Cơ cấu và sự biến động của vốn bằng tiền năm 2015 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Bảng 2.10: Cơ cấu và sự biến động của các khoản phải thu năm 2015 Bảng 2.11: Tình hình quản trị các khoản phải thu năm 2014 – 2015 Bảng 2.12: Tình hình công nợ năm 2015 Bảng 2.13: Tình hình quản trị hàng tồn kho năm 2014 – 2015 Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ năm 2014 – 2015 Bảng 2.15: Tình hình biến động tài sản cố định của công ty Bảng 2.16: Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VCĐ năm 2014 – 2015 Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh năm 2015 Trần Hoàng Tùng 5 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào khác, khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thì nhất thiết phải bỏ ra một lượng vốn nhất định, vì vậy vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tình trạng nền kinh tế vừa trải qua thời kỳ khủng hoảng và dần có sự khởi sắc mới, dưới sự tác động chính sách tài chính mở rộng của nhà nước việc huy động vốn của doanh nghiệp từ các kênh đầu tư vốn dần thuận lợi ,nhưng thực trạng chung ở nước ta về tình trạng sử dụng vốn lãng phí ,kém hiệu quả làm phá sản doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết cần loại bỏ. Vì vậy việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả quản lí và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. .Sử dụng vốn có hiệu quả là phải bảo toàn được số vốn đã bỏ ra, làm cho nó không ngừng sinh sôi nảy nở nhưng phải dựa trên các nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của pháp luật. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tiến trình hoạch định tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập và sử dụng VKD của DN, nhằm nhìn nhận một cách tổng quát cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị nhìn nhận được những điểm mạnh, điểm yếu, những nhược điểm cần khắc phục cũng như phát huy được các tiềm năng sẵn có. Qua đó, đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện cơ cấu vốn kinh doanh, thiết lập các dự báo và các kế hoạch phù hợp giúp doanh nghiệp vững vàng vượt qua giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên trên thực tế, không ít doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác quản trị vốn kinh doanh trong giai đoạn khó khăn hiện nay.Đây cũng là nguyên nhân lý giải cho tình hình tài chính không lành mạnh, hiệu quả kinh doanh thấp tại các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần TASCO và dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Trần Hoàng Tùng 6 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính PGS.TS Vũ Văn Ninh, em đã lựa chọn đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại Công ty cổ phần TASCO” 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại công ty cổ phần TASCO 3. Mục đích nghiên cứu -Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh. -Phân tích thực trạng tình hình vốn kinh doanh và công tác quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần TASCO -Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần TASCO 4. Phạm vi nghiên cứu -Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần TASCO, địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà M5, số 91 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội -Về thời gian: Từ 9/1/2015 đến 28/5/2015 -Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2015,2014 và 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa. 6. Kết cấu đề tài Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Trần Hoàng Tùng 7 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO trong thời gian qua Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Trần Hoàng Tùng 8 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh của mình. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quy trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở lại hình thái ban đầu là tiền. Đó là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng đòi hỏi sự tuần hoàn của vốn cũng phải diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh. Qua những phân tích trên ta có khái niệm: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng Trần Hoàng Tùng 9 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau. Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn. Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh được chia thành: 1.1.2.1. Vốn cố định của Doanh nghiệp:  Khái niệm vốn cố định : Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp. VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là TSCĐ bao gồm tiêu chuẩn về thời gian và tiêu chuẩn về giá trị.  Đặc điểm luân chuyển của VCĐ: Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển Trần Hoàng Tùng 10 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm của VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định. - Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm. Theo đó, VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao), tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của VCĐ được “cố định” vào trong TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển. - VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.  Phân loại tài sản cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Do TSCĐ có nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nên yêu cầu phân loại để có biện pháp quản lý phù hợp. Phân loại tài sản là việc phân chia TSCĐ thành những nhóm, những loại khác nhau theo những tiêu thức phân loại nhất định. Sau đây là những cách phân loại TSCĐ chủ yếu: Thứ nhất:Phân loại tài sản cố định theo hình thức biểu hiện và công dụng kinh tế Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp chia thành 2 loại: Trần Hoàng Tùng 11 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính -Tài sản cố định hữu hình: Là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN sử dụng cho hoạt động SXKD, bao gồm: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyển dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý… -Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy tính, bản quyền, bằng sáng chế, … Thứ hai:Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại sau: -Tài sản cố định đang dùng. -Tài sản cố định chưa cần dùng. -Tài sản cố định chưa cần dùng và đang chờ thanh lý. Thứ ba:Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản của DN được chia thành 2 loại: -Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng cho hoạt động SXKD cơ bản và hoạt động SXKD phụ của DN. -Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những TS không mang tính chất sản xuất do DN quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi sự nghiệp, các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng. Dựa vào các đặc điểm chu chuyển của vốn cố định và cách phân loại trên, người quản lý doanh nghiệp nắm được tổng thể tình hình sử dụng TSCĐ của DN. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong DN, giải phóng nhanh các tài sản không cần dùng và thanh lý để thu hồi vốn. 1.1.2.2. Vốn lưu động của Doanh nghiệp:  Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai loại tài sản này luôn thay Trần Hoàng Tùng 12 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính thế chỗ cho nhau và vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Như vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.  Đặc điểm của vốn lưu động - VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển. - VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Những đặc điểm này của VLĐ là do chịu sự chi phối của các đặc điểm của TSLĐ, đó là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.  Phân loại Mục đích của phân loại vốn lưu động (VLĐ) là nhằm xem xét cơ cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại. Các DN khác nhau sẽ có cơ cấu VLĐ khác nhau. Việc phân tích cơ cấu VLĐtheo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn về cơ cấu VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng.Sự hợp lý của cơ cấu VLĐ, chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng chia thành 3 nhóm chính: -Nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa DN và nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. Trần Hoàng Tùng 13 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính -Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. -Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được chọn theo hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỉ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp: VKD được hình thành từ các nguồn khác nhau. Tùy theo tiêu thức nhất định mà nguồn VKD của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau: 1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp… Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn (có thời gian đáo hạn dưới một năm) hoặc nợ phải trả dài hạn (có thời gian đáo hạn trên một năm). Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, và quyết định của nhà quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ Trần Hoàng Tùng 14 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính chức quản lí, sử dụng vốn hợp lý, đồng thời có thể tính toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. 1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn - Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại 1 thời điểm có thể xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác. Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn * Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản than doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên trong của doanh nghiệp bao gồm: - Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Trần Hoàng Tùng 15 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Khoản khấu hao tài sản cố định - Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ. Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có nhiều điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau: - Những điểm lợi: + Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh. + Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. + Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp. + Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn. - Những hạn chế: + Hiệu quả sử dụng thường không cao. + Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn. Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. * Nguồn vốn từ bên ngoài: Việc huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với 1 doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau: - Vay người thân - Vay ngân hang thương mại và các tổ chức tài chính khác. - Gọi góp vốn liên doanh liên kết. - Tín dụng thương mại của nhà cung cấp. - Thuê tài sản. - Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán Trần Hoàng Tùng 16 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính .... Việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn; ngược lại sẽ có thể làm cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. 1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp: 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh  Khái niệm Quản trị vốn kinh doanh là quá trình lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định này nhằm đảm bảo cho quá trình diễn ra thường xuyên liên tục, đảm bảo cho việc sử dụng VKD có hiệu quả và hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của DN.  Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh - Xác định nhu cầu vốn và tổ chức hoạt động vốn đầy đủ kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất. - Đảm bảo tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu. - Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả. Đối với doanh nghiệp thì việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là mục đích cuối cùng của quản trị VKD. Có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định ban đầu ta bỏ vào đầu tư SXKD, nó sẽ đem lại cho ta lợi nhuận cao nhất có thể, đồng thời làm cho lượng vốn đó không ngừng sinh sôi nảy nở. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích của DN và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời, nâng cao được lợi ích của xã hội. 1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh 1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung sau:  Xác định nhu cầu vốn lưu động Trần Hoàng Tùng 17 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu độngthường xuyên là số vốn lưu động tối thiểu cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gập khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy, trong quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú trọng xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thương xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu VLĐTX của doanh nghiệp: a. Phương pháp trực tiếp: Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Xác định trực tiếp nhu cầu VLĐ cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng NCVLĐ của DN. - Xácđịnh nhu cầu vốn HTK + Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất. +Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất. +Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông. - Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu. -Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp. - Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN theo công thức sau: Nhu cầu = Vốn hàng tồn + Nợ phải thu - VLĐ kho b. Phương pháp gián tiếp: Nợ phải trả nhà cung cấp Dựa vào phân tích tình hình tài chính thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luận chuyển LVĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp: Trần Hoàng Tùng 18 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo. - Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. - Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Các bước xác định nhu cầu VLĐTX theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Bước 1: tính số dư bình quân các khoản phải thu, hàng tồn kho, vốn chiếm dụng bình quân trong kỳ thực hiện. Bước 2: tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu thực hiện được trong kỳ. Bước 3: tính tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu theo công thức: Nhu cầu VLĐ so với = Nợ phải thu+ Hàng tồn kho Doanh thu - Nợ chiếm dụng Doanh thu DT Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch. Nhu cầu VLĐ = DT dự kiến năm kế cho năm kế hoạch X Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DT hoạch Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch. Sau khi xác định nhu cầu VLĐ hợp lý thì DN cũng cần chủ động có các phương án, kế hoạch để sử dụng VLĐ sao cho phù hợp, linh hoạt và hiệu quả.  Phân bổ vốn lưu động. Vốn lưu động bao gồm vốn bằng tiền, vốn tồn kho, vốn trong thanh toán.Làm thế nào để vốn lưu động phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Để làm được điều đó thì cần phân bổ vốn lưu động như thế nào.Qua tỷ trọng từng loại mà ta có thể biết được tình trạng VLĐ của công ty. Tỷ trọng của vốn tồn kho cao có thể là do DN đang bị ứ đọng hàng hóa hoặc do chính sách dự trữ hàng Trần Hoàng Tùng 19 LớpCQ50/11.05 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính của DN. Tỷ trọng của vốn trong thanh toán cao có thể là do chính sách bán chịu của DN hay do DN bị nhiều khoản khó đòi,…Như vậy, tùy vào tùng thời kỳ,từng chính sách của DN mà có sự phân bổ VLĐ một cách hợp lý.  Quản trị vốn bằng tiền Vốn bằng tiền: (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN. Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau: +Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của DN trong kỳ. +Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu tiền mặt: DN cần quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản chi thu tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ,.. +Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN. Có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt nhàn rỗi( đầu tư tài chính ngắn hạn)  Quản trị nợ phải thu Khoản phải thu: là số tiền khách hàng nợ DN do bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ Quản trị các khoản nợ phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa thì DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm. Song nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ rủi ro hoặc nợ khó đòi cho DN. Vì vậy, cần quản lý đặc biệt khoản này. Để quản trị các khoản phải thu DN cần chú trọng đến các biện pháp sau đây: +Xác định chính sách bán chịu đối với từng khách hàng: Cần xác định giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu. Tùy Trần Hoàng Tùng 20 LớpCQ50/11.05
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan