Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Các giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp...

Tài liệu Các giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện bảo yên lào cai

.PDF
79
323
142

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Vũ Thị Anh BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1. TNDN Thu nhập doanh nghiệp 2. CQT Cơ quan thuế 3. NSNN Ngân sách nhà nước 4. SXKD Sản xuất kinh doanh 5. TSCĐ Tài sản cố định 6. TNCT Thu nhập chịu thuế 7. GTGT Thuế giá trị gia tăng 8. NNT Người nộp thuế MỤC LỤC Lời mở đầu CHƯƠNG 1 MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ............................................. 4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp ....................................... 4 1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ................. 5 1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ............................................. 8 1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ........................................................................................... 10 1.2.1.Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN ............................ 10 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế TNDN ................................................... 10 1.2.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hành ...................................... 10 1.2.1.3. Quy trình quản lý thuế TNDN ............................................................ 12 1.2.2. Những vấn đề chung về thất thu thuế TNDN ....................................... 15 1.2.2.1. Khái niệm thất thu thuế TNDN .......................................................... 15 1.2.2.2. Các hình thức thất thu thuế TNDN .................................................... 15 1.2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế TNDN ........................................ 16 1.3. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ............................................................................................................. 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN- LÀO CAI 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo Yên ........................................................... 21 2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 21 2.1.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo Yên .................................................................................................................. 22 2.2. Thực trạng công tác thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai. 26 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Bảo Yên ..... 26 2.2.2. Kết quả thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên những năm gần đây.................................................................................. 28 2.2.3. Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn Huyện Bảo Yên ..... 29 2.2.3.1. Công tác quản lý người nộp thuế ...................................................... 29 2.2.3.2. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế.................................. 33 2.2.3.3. Công tác kiểm tra ............................................................................... 38 2.3.2.4. Công tác miễn thuế, giảm thuế........................................................... 44 2.3.2.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................................... 46 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN – LÀO CAI 3.1. Mục tiêu và định hướng của chi cục thuế Bảo Yên trong việc tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới .............................................................................. 52 3.1.1. Mục tiêu mang tính chiến lược ............................................................. 52 3.1.2. Phương hướng về đổi mới công tác chống thất thu thuế TNDN .......... 53 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai. 54 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế ....................................... 55 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao sự hiểu biết của đối tượng nộp thuế về nghĩa vụ thuế .............................. 57 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra ................................................. 59 3.2.4. Đẩy mạnh quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế một cách có hiệu quả ..... 61 3.2.5. Nâng cao năng lực làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế tại tất cả các chức năng quản lý ............................................ 63 3.2.6. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng thời đẩy mạnh việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế ......................................................................... 65 3.2.7. Chú trọng phối hợp các cơ quan chức năng với các cơ quan thuế để mang lại hiệu quả trong quản lý thuế TNDN địa bàn huyện Bảo Yên. .......... 66 3.2.8. Các công tác khác.................................................................................. 67 3.3. Một số đề xuất về chế độ chính sách thuế TNDN phục vụ công tác thất thu thuế TNDN ...................................................................................... 67 Kết luận Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Sự hình thành và phát triển của thuế gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước.Thuế là nguồn động viên chủ yếu cho ngân sách của nhà nước. Thuế là công cụ đắc lực điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện vai trò phân phối các nguồn lực tài chính của nhà nước. Nền kinh tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp thì thuế càng khẳng định được tầm quan trọng đối với nền kinh tế hiện đại. Trong thời gian vừa qua, hệ thống chính sách thuế Việt Nam nói chung, hệ thống chính sách thuế TNDN nói riêng ngày càng đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế TNDN đã góp phần quan trọng, khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế TNDN không chỉ chứng tỏ được ưu điểm, sự tiến bộ mà nó còn là nhân tố tích cực thúc đẩy hoạt động đầu tư theo định hướng của nhà nước. Với sự định hướng phát triển nền kinh tế và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì việc quản lý thuế TNDN hết sức phức tạp và gặp nhiều khó khăn, vừa đảm bảo cho nguồn thu ngày càng lớn của NSNN, vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi của các doanh nghiệp. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc động viên thuế vào NSNN từ các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn gây thất thoát nhiều so với khả năng có thể động viên được. Hiện tượng thất thu về thuế nói chung và thất thu về thuế TNDN từ các doanh nghiệp nói riêng đặt ra một đòi hỏi cấp thiết là phải nghiên cứu, phân tích tìm ra các giải pháp chống thất thu thuế TNDN đối với Vũ Thị Anh 1 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính các doanh nghiệp đồng thời hạn chế, đẩy lùi thất thu NSNN, góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho nhà nước. Cùng với những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của nước ta, huyện Bảo Yên - Lào Cai cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu thuế trên địa bàn nhất là việc quản lý chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp. Mặc dù Chi cục Bảo Yên luôn tranh thủ sự ủng hộ của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân huyện Bảo Yên, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện các biện pháp thất thu thuế TNDN nhưng tình trạng vi phạm pháp luật thuế của các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng đến ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Điều đó đòi hỏi cần phải có giải pháp quản lý tốt các nguồn thu và chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Thông qua những kiến thức đã tích lũy được trong thời gian học tập tại trường cùng với sự tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên, sự tận tình giúp đỡ truyền đạt kinh nghiệm của cô giáo Phạm Nữ Mai Anh- Khoa thuế Hải quan, Học viện Tài chính cùng các cô, chú trong Chi cục thuế huyện Bảo Yên tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “ Các giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết về chống thất thu thuế, từ đó làm rõ thực trạng chống thất thu thuế TNDN và các giải pháp mà Chi cục thuế Bảo Yên đã thực hiện trong các năm qua cùng với kiến thức tĩnh lũy của bản thân để đề xuất Vũ Thị Anh 2 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về chống thất thu thuế TNDN – lý luận và thực tiễn chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên từ năm 2009-2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài này là phương pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ phổ biến và trong sự vân động. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số nhận thức chung về doanh nghiệp và thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai. Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên – Lào Cai. Vũ Thị Anh 3 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp Theo luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” Đặc điểm chung của các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay được khái quát như sau: ❖Thứ nhất: các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ và chất chưa tương xứng với lượng. Hiện nay, ở nước ta có trên 80 % là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự chú trọng đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất- kinh doanh. ❖Thứ hai: Trình độ nhân lực trong các doanh nghiệp còn hạn chế, giám đốc điều hành doanh nghiệp có tính chuyên biệt. Theo thống kê trình độ lao động Việt Nam còn thấp: Năm 2009 tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm 36,4% lực lượng lao động. So với các nước khác trên thế giới thì lao động ở nước ta chất lượng còn thấp. Trong các doanh nghiệp hiện nay đang thiếu hụt trầm trọng nguồn lao động có kĩ năng tay nghề cao. Xuất phát từ đặc điểm này làm tăng chi phí cho lao động trong các doanh nghiệp như chi phí đào tạo lao động. Sau khi đào tạo thì thông thường có đến 35% lao động không ở lại doanh nghiệp làm việc nữa. Và so với trước kia thì hiện nay doanh nghiệp không còn lợi thế nhân công giá rẻ nữa. Bên cạnh đó ngay đến trình độ của cấp quản lý cũng còn hạn chế. Theo kết quả điều tra thì có 43,3 % lãnh đạo Vũ Thị Anh 4 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính doanh nghiệp có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, số chủ doanh nghiệp có trình độ từ thạc sỹ trở lên chiếm 2,99%. Có thể nói đa số chủ các doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về kiến thức kinh doanh, kinh tế- Xã hội... Một thực trạng phổ biến là giám đốc điều hành doanh nghiệp đồng thời là chủ doanh nghiệp nên khó phát huy được vai trò quản lý. ❖Thứ ba: Việc áp dụng khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp vào sản xuất, kinh doanh còn hạn chế. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới khoảng từ 2-3 thế hệ. Doanh nghiệp hầu như chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, xu thế nhập khẩu và sử dụng công nghệ cũ vẫn gia tăng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. ❖Thứ tư: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không cao. Theo đánh giá thì năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu Việt hiện nay còn yếu. Tham gia nền kinh tế thế giới là cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức lớn. Ngay trong thị trường nội địa các doanh nghiệp đã thể hiện sự yếu kém trước các doanh nghiệp nước ngoài. Sản phẩm không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả. Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng thay đổi về chất và lượng để tồn tại và phát triển. 1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Ngay tại các quốc gia phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản..., chính phủ các nước này cũng xác định vai trò quan trọng và lâu dài của khu vực doanh nghiệp bởi đây là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời nhau với các tập đoàn kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp bổ trợ (supporting industries) và mạng lưới phân phối sản phẩm. Ở nước ta, đa phần các doanh nghiệp có quy mô vừa và Vũ Thị Anh 5 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính nhỏ nhưng thực tế đã chứng minh rằng hệ thống các doanh nghiệp ngày càng giữ vị trí không thể thiếu trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Ngày nay, bộ phận doanh nghiệp đang dần khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp đã có những phát triển đột biến trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp góp phần phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển nền kinh tế xã hội, tăng thu cho NSNN, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội… Có thể nói sự phát triển của các doanh nghiệp không chỉ quyết định đến sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định của chính trị và lành mạnh hóa các vấn đề xã hội. Sự ra đời của các loại hình doanh nghiệp là yêu cầu khách quan và tất yếu của kinh tế. Thực tế đã chứng minh được doanh nghiệp là bộ phận quan trọng đóng góp vào sự phát triển của một quốc gia. Hoạt động mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngày nay có tác động lớn không chỉ cho nền kinh tế mà nó còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội... Có thể nói mỗi một doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, do vậy khu vực doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Vai trò đó được cụ thể hóa như sau: ❖Thứ nhất, Hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân lao động. Trong những năm gần đây, việc hội nhập kinh tế quốc tế làm số lượng các doanh nghiệp tăng nhanh thu hút được nhiều lao động để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tính đến thời điểm 12/ 2011 số lượng doanh nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp khoảng 622.977, tăng hơn 100 nghìn doanh nghiệp so với năm 2010 đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Thu nhập của người lao động trong xã hội cũng tăng. Theo Tổng cục thống kê: Tiền lương trung bình của người lao động trong năm 2011 là 3,84 triệu Vũ Thị Anh 6 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đồng, tăng 19,6% so với năm 2010. Chất lượng lao động đang ngày càng được chú trọng và mức thu nhập ngày càng được nâng cao hơn. Chính mức thu nhập cao ngày càng tăng của lao động trong khối doanh nghiệp góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội. Hơn thế nữa, theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang thu hút hơn 1/2 lực lượng lao động trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và những người làm nông nghiệp trong những lúc nông nhàn. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật. ❖Thứ hai, Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao vào ổn định của nền kinh tế. Doanh nghiệp là bộ phận quan trọng chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước và thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển: GDP năm 2011 tăng 5,89 % so với năm 2010. Lợi ích mà sự tăng trưởng của doanh nghiệp mang lai là tạo ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế cho nhiều mặt hàng xuất khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu. Đây cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định phát triển trong những năm qua. ❖Thứ ba, Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân và trong mỗi ngành. Tuy các doanh nghiệp đa phần có quy mô vừa và nhỏ nhưng phát triển nhanh và rộng khắp trên tất cả các ngành và ở mọi địa phương trong cả nước. Loại hình kinh tế tập thể đang Vũ Thị Anh 7 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính được khôi phục và có bước phát triển mới. Sự phát triển của doanh nghiệp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nền kinh tế. ❖Thứ tư, Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. Trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng đông thời chất lượng hàng hóa, dịch vụ được nâng lên. Do vậy đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dung hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng của xã hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Như vậy, doanh nghiệp là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động công cộng. Như vậy, có thể nói các doanh nghiệp đã và đang góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước ta đang theo đuổi, đồng thời cũng đang phát huy vai trò tích cực trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ ở Việt Nam. Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng tăng trưởng thì hệ thống các doanh nghiệp càng giữ vị trí ngày càng quan trọng. Nhưng để các doanh nghiệp này phát triển ổn định, hài hòa theo định hướng của Nhà nước thì cần phải áp dụng kết hợp nhiều biện pháp xử lý vĩ mô, trong đó quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng là vấn đề rất được coi trọng. 1.1.3.Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011- 2015) đang được thực hiện trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức. Theo dự báo, nền kinh tế giai đoạn này sẽ ra khỏi cuộc khủng hoảng, tiếp tục hồi phục và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ khá hơn so với gian đoạn trước và nền kinh tế quốc tế có thể hồi phục dần. Cùng với các Vũ Thị Anh 8 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính doanh nghiệp trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội trong đầu tư kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận hơn trong thời gian tới. Các doanh nghiệp có xu hướng phát triển về số lượng và cả chất lượng hơn so với giai đoạn năm 2006- 2011. Cùng với định hướng cho phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước ta chủ chương tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, tháo gỡ những khó khăn về chính sách pháp luật cho doanh nghiệp. Điều này thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp. Trong gian đoạn tới các doanh nghiệp có xu hướng: Tăng về mặt số lượng các ngành trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng các doanh nghiệp tham gia vào ngành có hàm lượng công nghệ, các ngành sản xuất sản phẩm có giá trị tăng cao. Các doanh nghiệp tiến tới phát triển hiệu quả và bền vững hơn. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp vào sản xuất nhiều hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế, đồng thời nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. Như vậy nếu trong thời gian tới các doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hôi kinh doanh, phát huy được tiềm năng và lợi thế riêng sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Nền kinh tế Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ra đời và phát triển, số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng, cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ngày càng nhiều. Tuy nhiên hội nhập vào thương mai quốc tế mở ra nhiều cơ hội tiến hành các hoạt động kinh doanh theo hướng tự do hóa, thị trường hóa và quốc tế hóa nhưng cũng đem lại không ít thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp cần trú trọng đầu tư trang thiết bị và nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, chính việc mở rộng các hoạt động thương mại quốc Vũ Thị Anh 9 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tế lại tạo điều kiện cho các các dạng tội phạm kinh tế xuất hiện ngày càng mang tính quốc tế, có qui mô và tổ chức hơn, nhất là các dạng tội phạm lừa đảo, gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng tinh vi xảo quyệt hơn trên phạm vi cả nước. Do vậy, vai trò quản lý của Nhà nước ta trong bối cảnh hiện nay không phải chỉ đảm bảo xây dựng một bộ máy thân thiện, đồng hành cùng doanh nghiệp mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng hơn về hoạt động giữa các thành phần kinh tế. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp 1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế TNDN Thuế TNDN có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam. Thuế TNDN là một trong những sắc thuế mà Nhà nước ban hành nhằm động viên nguồn thu cho NSNN, giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng trong xã hội, giúp quốc gia phát triển lâu dài, bền vững. Khái niệm về thuế TNDN có thể hiểu: “Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào TNCT của cơ sở SXKD trong kỳ” Đặc điểm của thuế TNDN: - Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. - Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hành Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quy định về thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam là Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008. Vũ Thị Anh 10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Các nội dung cơ bản về thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam có thể đề cập đến trên một số vấn đề sau: - Người nộp thuế: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế. - Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế là thu nhập chịu thuế (TNCT) trong kỳ bao gồm: TNCT của hoạt động SXKD và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài. - Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế TNDN là TNCT và thuế suất: Thuế TNDN phải nộp = TNCT trong kỳ tính thuế X Thuế suất Trong đó: Doanh thu TNCT trong kỳ thuế = trong kỳ tính thuế Chi phí hợp lý - trong TNCT khác + kỳ tính thuế trong tính kỳ tính thuế + Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không nhận biết đã thu được tiền hay chưa thu tiền. + Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế: là các chi phí được trừ khi xác định TNCT. Các khoản chi nào được trừ và không được trừ được xác định rõ trong các văn bản pháp lý có liên quan hiện hành về thuế TNDN. + Các khoản thu TNCT khác như: Chênh lệch về mua bán chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản; Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm; Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra; Thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở nước ngoài, lãi do ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái... Vũ Thị Anh 11 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh là 25%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh trừ một số trường hợp được quy đinh trong luật. 1.2.1.3. Quy trình quản lý thuế TNDN Công tác quản lý thuế TNDN là một bộ phận nhỏ của công tác quản lý thuế nói chung, do đó quản lý thuế TNDN cũng phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý thuế. Tương ứng với mỗi chức năng quản lý thu thuế đều có quy trình hướng dẫn cụ thể và chi tiết các bước công việc, trình tự công việc cần phải làm. Cụ thể: ❖Thứ nhất: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được coi là một trong những công tác quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp. Tiến hành công tác tuyên truyền để cập nhật những chính sách thuế TNDN cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế TNDN và thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định. Đồng hành với tuyên truyền là công tác hỗ trợ NNT để hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của NNT trong quá trình thực hiện tránh hiện tượng hiểu sai, hiểu mơ hồ dẫn đến thực hiện sai luật thuế TNDN. Đây là hai công tác quan trọng bởi tuyên truyền và hỗ trợ NNT không chỉ đơn thuần tăng tính hiệu quả của quản lý thuế chống thất thu về thuế mà còn giúp CQT từng bước đặt được mục tiêu làm tăng sự ủng hộ của nhân dân đối với nhà nước, thuận lợi hơn cho CQT trong việc quản lý các nguồn thu cho NSNN. Hiện nay, công tác tuyên truyền hỗ trợ có hai quy trình điều chỉnh quá trình thực hiện công việc đó là quy trình tuyên truyền, hỗ trợ được ban hành theo quyết định số 1788 QĐ/TCT và quy trình tuyên truyền, hỗ trợ theo cơ chế một cửa. Vũ Thị Anh 12 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ❖Thứ hai: Quản lý đăng kí thuế là công tác cần thiết nhằm nắm rõ thông tin về NNT và mã số thuế của các doanh nghiệp và phục vụ lâu dài cho các công tác khác của CQT. Theo quy định các doanh nghiệp đều phải đăng ký với CQT khi mới thành lập, có thay đổi trong quá trình kinh doanh, nghỉ, sát nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu … Đăng lý thuế được CQT tiến hành chặt chẽ và khoa học từ việc cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn cho các doanh nghiệp khai cấp mã số thuế cho doanh nghiệp đúng thời hạn đến việc quản NNT và mã số thuế của từng doanh nghiệp. Cùng với công tác quản lý đăng ký thuế là quy trình đăng ký thuế được ban hành theo QĐ số 443/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ngày 29/04/2009. ❖ Thứ ba: Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế là việc CQT thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại một bộ phận một cửa và tiến hành nhập đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế để hình thành nên một hệ thống thông tin về NNT phục vụ cho công tác quản lý thuế lâu dài. Thông qua việc quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế mà CQT thấy được tình hình chấp hành pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp. Kèm theo công tác quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế là quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được ban hành theo quyết định số 422 /QĐ-TCT ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. ❖ Thứ tư: Quản lý nợ thuế là một tiêu chí, một thước đo về trình độ quản lý thuế của CQT và năng lực tài chính của NNT. Nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả có năng lực tài chính thì giảm được nợ thuế hoặc không nợ thuế và ngược lại. Mặt khác trình độ quản lý thuế của CQT tốt thì số nợ thuế cũng giảm. Quản lý nợ thuế TNDN được thực hiện để chống thất thu về thuế TNDN, từ đó CQT có những giải pháp phù hơn nhằm giữ gìn tính nghiêm minh và bắt buộc thực hiện của pháp luật thuế thông qua việc cưỡng chế thuế Vũ Thị Anh 13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đối với doanh nghiệp. Đi cùng với công tác quản lý nợ thuế là quy trình quản lý nợ thuế được ban hành kèm theo quyết định số 477 QĐ/TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ngày 15/05/2008. ❖Thứ năm: Nếu công tác tuyên truyền thực hiện nhằm nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp về chính sách thuế TNDN và qua đó giúp doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định thì công tác kiểm tra giúp giữ gìn tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật thuế TNDN đối với các doanh nghiệp. Đây là công tác rất quan trọng. Công tác kiểm tra được thực hiện tại CQT hay trụ sở của các doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những hành vi vi phạm pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp và có những biện pháp xử phạt kịp thời để truy thu và chất thất thu thuế TNDN. Cùng với công tác kiểm tra là quy trình kiểm tra được thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. ❖ Thứ sáu: Nhà nước thực hiện miễn thuế, giảm thuế nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô như: Kích thích phát triển ở một số ngành cần được nhà nước quan tâm, ở những khu vực doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh... Chính sách miễn thuế, giảm thuế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển một cách bình đẳng, thuận lợi và có môi trường cạnh tranh công bằng hơn. Quản lý miễn thuế, giảm thuế được thực hiện để kích thích các doanh nghiệp SXKD mang lại nguồn thu bền vững, ổn định từ thuế TNDN cho NSNN. Cùng với công tác quản lý thuế TNDN là quy trình miễn thuế, giảm thuế được ban hành theo Quyết định số 598/ QĐ – TCT ngày 29 tháng 05 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Vũ Thị Anh 14 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.2. Những vấn đề chung về thất thu thuế TNDN 1.2.2.1.Khái niệm thất thu thuế TNDN Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã chú trọng đến công tác thực hiện chống thất thu thuế để tăng nguồn thu cho NSNN bằng cách đổi mới và hoàn thiện các chính sách thuế để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay. Thuế TNDN là bộ phận quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, là nguồn động viên bền vững cho NSNN. Song thất thu thuế TNDN vẫn còn tồn tại phổ biến. Hiện tượng này diễn ra ở tất cả các địa phương, ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Có thể hiểu: Thất thu thuế TNDN là những khoản tiền không thu được vào NSNN từ NNT theo quy định và những khoản tiền đáng lẽ phải được thu nhưng không thể thu được do luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa bao quát hết. 1.2.2.2.Các hình thức thất thu thuế TNDN ❖ Hình thức thứ nhất là thất thu thực về thuế TNDN Thất thu thực là hiện tượng số thuế thực thu thấp hơn số phải thu theo luật. Số thuế thất thu thực về thuế TNDN được tính trong một thời gian nhất định thường là một năm. Nguyên nhân chính gây là thất thu thực về thuế TNDN có thể xuất phát từ NNT hay CQT: Lợi nhuận là mục đích của mọi cá nhân và tổ chức theo đuổi. Đây cũng chính là yếu tố mà họ có thể làm trái quy định của pháp luật thuế. Số thuế nộp càng ít thì càng tăng được lợi nhuận sau thuế của họ. Do đó, NNT thường tìm cách để trốn thuế, thậm chí hối lộ cán bộ thuế để điều chỉnh số thuế hoặc giảm số thuế phải nộp, kéo giài thời gian nộp thuế hay giảm thuế, miễn thuế....Vậy nguyên nhân của thất thu thực về thuế chính do NNT vì lợi ích riêng mà vi phạm pháp luật thuế làm cho số thuế thực thu luôn nhỏ hơn số thu theo luật định và hiện tượng thất thu đã xảy ra. Vũ Thị Anh 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan