Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các định chế tài chính phi ngân hàng...

Tài liệu Các định chế tài chính phi ngân hàng

.PDF
22
194
115

Mô tả:

Contents 1. Phân loại và đặc điểm định chế tài chính phi ngân hàng:...................................................... 4 1.1 Khái niê ̣m ......................................................................................................................... 4 1.2 Đă ̣c điể m .......................................................................................................................... 4 1.3 Phân loa ̣i ........................................................................................................................... 4 2.1 Khái niệm ......................................................................................................................... 4 2.2 Các loại công ty tài chính ................................................................................................. 5 2.3 Hình thức thành lập .......................................................................................................... 5 2.4 Các hoạt động của công ty tài chính ................................................................................ 6 Quỹ tương hỗ ......................................................................................................................... 7 3. 3.1 Định nghiã ........................................................................................................................ 7 3.2 Cấ u trúc ...........................................................................Error! Bookmark not defined. 3.3 Các loa ̣i quỹ...................................................................................................................... 8 3.3.1 Dựa vào năng lực trả nơ ̣ của cổ đông .................................................................... 8 3.3.2 Quỹ cổ phiế u ......................................................................................................... 8 3.3.3 Dựa trên các loa ̣i quỹ tương hỗ ............................................................................. 9 3.3.4 Các loa ̣i quỹ khác ................................................................................................ 10 3.4 Ưu và nhươ ̣c điể m .......................................................................................................... 10 4. Công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí ......................................................................................... 11 4.1 Sơ lược ............................................................................................................................... 11 4.1.1 Công ty bảo hiểm là gì?....................................................................................... 11 4.1.2 Phân loại công ty bảo hiểm ................................................................................. 11 4.1.3 Phí bảo hiểm ........................................................................................................ 11 4.1.4 Hình thức đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm .................................................. 12 4.2 5. Quỹ hưu trí là gì ............................................................................................................. 13 4.2.1 Khái niệm ............................................................................................................ 13 4.2.2 Phân loại các chương trình hưu trí ...................................................................... 13 4.2.3 Hình thức hoạt động của các quỹ trợ cấp hưu trí ............................................... 14 Nghiên cứu về các định chế tài chính phi ngân hàng ở Việt Nam ...................................... 14 5.1 Công ty tài chính ............................................................................................................ 14 5.2 Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam ..................................................................... 15 2 5.2.1 Thị trường bảo hiểm nhân thọ ............................................................................. 15 5.2.3 Quỹ hưu trí .......................................................................................................... 19 5.3 Các quỹ đầu tư tại Việt Nam ............................................................................................... 20 5.3.1 Quỹ nội tại Việt Nam .......................................................................................... 20 5.3.2 Các quỹ ngoại trên thị trường Việt Nam ............................................................. 22 3 1. Phân loại và đặc điểm định chế tài chính phi ngân hàng: 1.1 Khái niêm ̣ -Các đinh ̣ chế tài chính phi ngân hàng là mô ̣t phầ n của các tổ chức tài chiń h trung gian -Do đó chúng không tham gia quá trình tạo tiền gửi và không bị điều hành chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương như các Ngân hàng Thương mại, chúng đã đưa các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ vào phục vụ quá trình sản xuất và đời sống theo các hoạt động thế mạnh của mình như: chứng khoán, cho vay tiêu dùng, thế chấp đồng thời làm các dịch vụ như: môi giới, đại lý -Các hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp đồng bảo hiểm, các dịch vụ cung cấp thông tin… cho các khách hàng, giúp họ được bảo vệ tài chính và phân tán rủi ro. Đây là một khía cạnh đặc thù mà các tổ chức này đem lại. 1.2 Đặc điể m Tổ chức phi tài chính Các ngân hàng khác : -không nhận tiền gửi không kỳ hạn, -Có thể nhận tiền gửi không kỳ ha ̣n chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn nhất định -Làm những dich ̣ vu ̣ thanh toán cầ n làm . - không được làm các dịch vụ thanh toán như các ngân hàng 1.3 Phân loa ̣i + Các trung gian đầ u tư : Đặc trưng của loại này là huy động vốn trung và dài hạn để đầu tư vào một số lĩnh vực, gồm 2 loại hình cơ bản: Công ty tài chính và các quỹ tương hổ . + Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: Gồ m 2 loa ̣i : các Công ty Bảo hiểm và các quỹ trợ cấp và các công ty chứng khoán , Tại đây, tài sản nợ của tổ chức được hình thành từ các hợp đồng, bằng cách nhận được các khoản nộp theo định kỳ và có trách nhiệm chi trả khi có sự kiện nảy sinh. Sự chênh lệch thời gian thu và chi tạo cơ hội cho các tổ chức này sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu tư. 2. Công ty tài chính 2.1 Khái niệm - Công ty tài chính là Doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, huy động vốn cho vay, đầu tư, cung ứng dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệnhưng nguyên tắc không được làm dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi dưới một năm 4 2.2 Các loại công ty tài chính - Công ty tài chính bán hàng (Sale finance company): Các công ty tài chính này gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một nhà sản xuất nào đó. Các công ty tài chính loại này thường do các công ty sản xuất hay các nhà phân phối bán lẻ (retailling or manufacturing company) thành lập nên nhằm hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình. Ví dụ tại Mỹ, General Motors Acceptance Corporation chuyên tài trợ cho khách hàng mua ô tô của hãng GM. - Công ty tài chính tiêu dùng (Consumer finance company): Công ty tài chính loại này cung ứng phần lớn nguồn vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng hoá tiêu dùng như các đồ đạc nội thất (giường, tủ¼) và các đồ gia dụng (tủ lạnh, máy giặt...) hoặc sửa chữa nhà cửa. Hầu hết các khoản cho vay đều được trả góp định kỳ. Một cách cho vay khác là cấp thẻ tín dụng cho khách hàng để họ mua sắm ở hệ thống cửa hàng bán lẻ. Do các khoản vay của loại công ty tài chính này khá rủi ro nên công ty thường chỉ cho vay những khoản tiền nhỏ và với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường. Khách hàng của các công ty tài chính tiêu dùng vì vậy cũng thường là những người không thể tìm được khoản tín dụng từ những nguồn khác và do vậy họ thường phải chịu lãi suất cao hơn thông thường. Các công ty tài chính loại này có thể do các ngân hàng thành lập nên hoặc hoạt động độc lập dưới hình thức công ty cổ phần. - Công ty tài chính kinh doanh (Business finance company): Công ty tài chính loại này cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dưới các hình thức như: Bao thanh toán (Nghiệp vụ Factoring và Forfating) - Công ty cấp tín dụng dưới hình thức mua lại (chiết khấu) các khoản phải thu của doanh nghiệp; Cho thuê tài chính (Nghiệp vụ Leasing) - Công ty cấp tín dụng dưới hình thức mua các máy móc thiết bị mà khách hàng yêu cầu rồi cho khách hàng thuê; v.v... 2.3 Hình thức thành lập Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau: 1. Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. 2. Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần. 5 3. Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. 4. Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 5. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhưng hiện nay, theo dự thảo sửa đổi nghị định hướng dẫn của Chính phủ, thì công ty tài chính được chia thành ba loại hình sau: + Công ty tài chính TNHH một thành viên + Công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên + Công ty tài chính cổ phần 2.4 Các hoạt động của công ty tài chính - Huy động vốn: Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn tới sự ổn định, phát triển, mở rộng kinh doanh của công ty. Do đó, hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác nhau là vô cùng cần thiết. Hoạt động huy động vốn của công ty tài chính gồm: + Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân có kỳ hạn từ một năm trở lên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cùng với chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá trị khác để huy động nguồn vốn của cá nhân trong nước và ở nước ngoài. + Tiếp nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc của chính phủ. + Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngoài nước hay các tổ chức tài chính quốc tế -Hoạt động cho vay Công ty tài chính được phép cho vay dưới các hình thức: + Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước + Cho vay tiêu dùng thông qua hình thức cho vay mua trả góp + Cho vay theo sự ủy thác của Chính phủ, hay của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước 6 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác: Công ty tài chính cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác Công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau. -Các hoạt động khác Theo quy định hiện hành, các công ty tài chính còn có thể thực hiện các hoạt động sau: + Góp vốn mua cổ phần cho các tổ chức tín dụng hay các doanh nghiệp + Hoạt động đầu tư + Tham gia thị trường tiền tệ + Kinh doanh vàng, thực hiện các dịch vụ kiều hối + Cung ứng các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính, tiền tệ, ngân hàng, đầu tư + Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, cho thuê tủ két, cầm đồ, giấy tờ có giá. + Được phép trở thành đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá khác cho các công ty, doanh nghiệp + Được quyền nhận ủy thác, trở thành đại lý trong các lĩnh vực liên quan tới tài chính ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, quản lý tài sản, vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức theo hợp đồng. 3. Quỹ tương hỗ 3.1 Định nghiã Quỹ tương hỗ (mutual fund) là một loại phương tiện đầu tư tập thể được quản lý chuyên nghiệp mà hồ tiền từ nhiều nhà đầu tư để mua các chứng khoán. - Một quỹ tương hỗ được đăng ký với Ủy ban chứng khoán và hối đoái (SEC) và được giám sát bởi một ban giám đốc (nếu được tổ chức như một công ty) hoặc hội đồng quản trị (nếu tổ chức như một tín thác). - Người quản lý quỹ, còn được gọi là nhà hỗ trợ quỹ hoặc công ty quản lý quỹ, trao đổi (mua và bán) các khoản đầu tư của quỹ phù hợp với mục tiêu đầu tư của quỹ. Một nhà quản lý quỹ phải là một nhà tư vấn đầu tư có đăng ký. Các quỹ được quản lý bởi cùng một người quản lý quỹ và có cùng một tên thương hiệu được gọi là một "gia đình quỹ" hay "phức hợp quỹ". 7 3.2 Các loa ̣i quỹ 3.2.1 Dựa vào năng lực trả nơ ̣ của cổ đông Quỹ mở :Các quỹ tương hỗ mở phải sẵn sàng mua lại cổ phần của họ từ các nhà đầu tư của họ vào cuối mỗi ngày làm việc theo giá trị tài sản ròng tính cho ngày hôm đó. - Hầu hết các quỹ mở cũng bán cổ phần cho công chúng mỗi ngày kinh doanh; các cổ phần này cũng có giá trị tại giá trị tài sản ròng. - Một nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp giám sát danh mục đầu tư,mua bán chứng khoán cho phù hợp. - Tổng đầu tư trong quỹ này sẽ khác nhau dựa trên mua cổ phần, mua lại cổ phần và biến động giá trị thị trường. Không có giới hạn pháp luật về số lượng cổ phần có thể được phát hành. - Các quỹ mở là loại phổ biến nhất của quỹ tương hỗ. Quỹ đóng : Các quỹ đóng thường phát hành cổ phần ra công chúng chỉ một lần, khi chúng được tạo ra thông qua một chào bán công chúng lần đầu (IPO). - Cổ phần của chúng sau đó được niêm yết để trao đổi trên một sàn giao dịchchứng khoán. - Nhà đầu tư không còn muốn đầu tư vào quỹ này không thể bán cổ phần của họ trở lại quỹ (như họ có thể với một quỹ mở). - Thay vào đó, họ phải bán cổ phần cho nhà đầu tư khác trên thị trường, mức giá mà họ nhận được có thể khác đáng kể so với giá trị tài sản ròng. - Nó có thể có một "cao cấp" với giá trị tài sản ròng (nghĩa là nó là cao hơn so với giá trị tài sản ròng), hoặc thường hơn, tại một "giảm giá" so với giá trị tài sản ròng (nghĩa là nó là thấp hơn so với giá trị tài sản ròng). Một nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp giám sát danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán cho phù hợp. Bên ca ̣nh đó, dựa vào viê ̣c phát hành cổ phiế u - Quỹ thu phí bán - Quỹ không thu phí bán 3.2.2 Quỹ cổ phiế u Các quỹ cổ phiếu đầu tư vào các cổ phiếu phổ thông mà đại diện cho cổ phần sở hữu (hoặc vốn cổ phần) trong các công ty. Các quỹ cổ phiếu được đầu tư chủ yếu vào chứng khoán Mỹ (trong nước hoặc quỹ Mỹ), trong cả chứng khoán Mỹ và nước ngoài (các quỹ toàn cầu hay thế giới), hoặc 8 chủ yếu là chứng khoán nước ngoài (các quỹ quốc tế). Họ có thể tập trung vào một ngành công nghiệp hoặc lĩnh vực cụ thể. Một quỹ cổ phiếu có thể được phân tiểu loại theo hai kích thước: (1) vốn hóa thị trường và (2) phong cách đầu tư (tức là, tăng trưởng vs. pha trộn/cốt lõi vs. giá trị). Hai kích thước thường được hiển thị trong một mạng lưới được biết đến như một "hộp phong cách". Vốn hóa thị trường ("VHTT") cho biết quy mô của các công ty mà một quỹ đầu tư trong đó, dựa trên giá trị cổ phiếu của công ty. Vốn hóa thị trường của mỗi công ty bằng số lượng cổ phiếu lưu hành nhân với giá thị trường của cổ phiếu. Vốn hóa thị trường thường được chia thành các loại như sau:  VHTT cực nhỏ  VHTT nhỏ  VHTT trung bình  VHTT lớn Các quỹ cổ phiếu cũng được phân tiểu loại theo phong cách đầu tư của họ: tăng trưởng, giá trị, pha trộn (hoặc cốt lõi). Các quỹ tăng trưởng tìm cách đầu tư vào cổ phiếu của các công ty đang phát triển nhanh chóng. Các quỹ giá trị tìm cách đầu tư vào cổ phiếu xuất hiện giá rẻ. Các quỹ pha trộn sẽ không thiên về tăng trưởng cũng như giá trị. 3.2.3 Dựa trên các loa ̣i quỹ tương hỗ - Quỹ tương hổ theo trái phiế u Các quỹ trái phiếu đầu tư vào các chứng khoán thu nhập cố định hoặc chứng khoán nợ. Các quỹ trái phiếu có thể được phân tiểu loại theo loại hình cụ thể của trái phiếu nắm giữ (chẳng hạn như lợi suất cao hoặc trái phiếu rác, trái phiếu công ty cấp đầu tư, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị) hoặc bằng sự trưởng thành của trái phiếu được tổ chức (ngắn, trung hoặc dài hạn VD : Quỹ đầu tư thu nhập, quỹ đầ u tư miễn thuế ,quỹ đầ u tư trái phiế u lơ ̣i suât cao - Quỹ tương hổ theo thi ̣trường tiề n tề Các quỹ thị trường tiền tệ đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ, là các chứng khoán thu nhập cố định với một thời gian rất ngắn để trưởng thành và chất lượng tín dụng cao. Các nhà đầu tư thường sử dụng các quỹ thị trường tiền tệ như một sự thay thế cho các tài khoản tiết kiệm ngân hàng, 9 mặc dù các quỹ thị trường tiền tệ không được chính phủ bảo hiểm, không giống như tài khoản tiết kiệm ngân hàng. 3.2.4 Các loa ̣i quỹ khác Các quỹ giao dịch trao đổi hay ETF thường được cấu trúc như một công ty đầu tư mở, mặc dù các ETF cũng có thể được cấu trúc như các tín thác đầu tư đơn vị, quan hệ đối tác, tín thác đầu tư, tín thác hay trái phiếu chỉ định (như là một giấy tờ giao dịch trao đổi). Các ETF kết hợp các đặc điểm của cả quỹ đóng và quỹ mở. Giống như các quỹ đóng, các quỹ ETF được trao đổi trong ngày trên một sàn giao dịch chứng khoán tại một mức giá xác định bởi thị trường. Tuy nhiên, như với quỹ mở, các nhà đầu tư thường nhận được một mức giá gần với giá trị tài sản ròng. Để giữ giá thị trường gần với giá trị tài sản ròng, các ETF phát hành và mua lại các khối lớn cổ phần của mình với các nhà đầu tư tổ chức. Hầu hết các quỹ ETF là các quỹ chỉ số. Các ETF đã được phổ biến VD : Quỹ đầu tư mạo hiểm , quỹ cổ phần riêng (Quỹ đầu tư PE),quỹ trục lợi (Quỹ kền kền),quỹ đầu tư thanh khoản,quỹ tín thác bất động sản (REITs) 3.3 Ưu và nhươ ̣c điể m Quỹ tương hỗ có lợi thế so với đầu tư trực tiếp vào các chứng khoán cụ thể. Ưu điể m :  Tăng cường đa dạng hóa  Thanh khoản hàng ngày  Quản lý đầu tư chuyên nghiệp  Khả năng tham gia trong các đầu tư mà có thể chỉ dành cho các nhà đầu tư lớn  Dịch vụ và tiện lợi  Giám sát Chính phủ  Dễ so sánh Nhươ ̣c điể m :  Tốn phí  Ít kiểm soát thời gian của sự công nhận những lợi ích  Thu nhập ít dự đoán được  Không có cơ hội để tùy chỉnh 10 4. Công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí 4.1 Sơ lược 4.1.1 Công ty bảo hiểm là gì? Công ty bảo hiểm (insurance company) là định chế tài chính cung cấp nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau để bảo vệ cá nhân và doanh nghiệp, chống lại những rủi ro về tổn thất tài chính bằng cách tập hợp rủi ro của rất nhiều người đóng bảo hiểm. 4.1.2 Phân loại công ty bảo hiểm Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ là loại hình BH chủ yếu tập trung tới sức khỏe, tuổi thọ của con người. Khách hàng khi sử dụng BH nhân thọ, nếu không may xảy ra rủi ro về sức khỏe (tuổi thọ) thì sẽ được công ty BH đền bù theo điều khoản trong hợp đồng đã ký trước đó. Thời gian đóng BH ít nhất là 5 năm. Nếu trong khoảng thời gian đóng BH không gặp rủi ro thì khi kết thúc hợp đồng, khách hành sẽ nhận được một phần hoặc toàn bộ số tiền BH đền bù theo điều khoản trong hợp đồng đã ký. Việc sử dụng BH nhân thọ mang ý nghĩa bảo đảm cho sự sống và giúp bạn tiết kiệm một khoản đảm bảo tài chính cho cuộc sống sau này. Bảo hiểm phi nhân thọ BH phi nhân thọ là loại BH đảm bảo tất cả những rủi ro liên quan tới con người như : tai nạn, sức khỏe, du lịch.. và những tài sản xung quanh bạn. Các loại hình BH phi nhân thọ bao gồm: Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự, Bảo hiểm con người phi nhân thọ. Hợp đồng này thường kéo dài trong vòng một năm. Trong thời gian quy định BH, nếu đối tượng không gặp rủi ro thì khách hàng không nhận lại được số tiền đã đóng. 4.1.3 Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm. 11 Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn. Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí. + Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm. + Phụ phí gồm: - Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý... - Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu phí BH ... - Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường. 4.1.4 Hình thức đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm Cho vay có thế chấp Đối với DNBH nhân thọ, hoạt động đầu tư thông qua cho vay có vai trò rất quan trọng thể hiện ở những đặc điểm sau: Tuân thủ các tiêu chuẩn tài chính, tạo thu nhập ổn định cho DNBH, cung cấp cho xã hội một kênh huy động vốn, góp phần khuyến khích việc tiêu thụ các sản phẩm bảo hiểm. Với tính chất là một công cụ đầu tư, khi tiến hành cho vay, các công ty bảo hiểm cũng phải chịu một số hạn chế nhất định như hạn chế đối với số tiền tối đa được phép cho vay hay hạn chế về đồng tiền cho vay. Hiện nay, các khoản cho vay có thế chấp của các DNBH chủ yếu đảm bảo bằng bất động sản. Đầu tư chứng khoán Đây là một công cụ đầu tư được các DNBH sử dụng rộng rãi nhất. Ngoài ra, đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì DNBH có thể nhanh chóng bán các loại chứng khoán ra thị trường nếu nhu cầu chi trả tiền mặt là cần thiết. Chứng khoán mà các DNBH đầu tư thường là cổ phiếu và trái phiếu . Đầu tư bất động sản Hình thức đầu tư này cũng có vai trò quan trọng vì: 12 -Duy trì sự ổn định giá trị, việc đầu tư vào bất động sản ít chịu ảnh hưởng bởi tác động của yếu tố lạm phát. -Phát huy tác dụng khuếch trương, quảng cáo, nâng cao hình ảnh của công ty. -Cung cấp nơi làm việc thuận lợi cho khách hàng để thắt chặt thêm mối quan hệ với họ. Chính vì những lý do trên mà hiện nay nhiều DNBH chiếm vị trí vững chắc trên thị trường bất động sản. Ví dụ như ở Đài Loan, công ty bảo hiểm nhân thọ Cathay Life vào cuối những năm 90 sở hữu tới 189 tòa nhà tại Đài Loan, trong đó công ty chỉ sử dụng 106 toà nhà, còn lại là cho thuê. Tuy nhiên, việc đầu tư vào bất động sản có rủi ro thị trường cao và có tính thanh khoản thấp. Đầu tư khác Ngoài những hình thức đầu tư trên, DNBH còn có thể đầu tư dưới các hình thức khác như: góp vốn liên doanh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, cầm cố, thế chấp, ký cược ký quỹ dài hạn … tuỳ theo luật pháp của từng quốc gia. 4.2 Quỹ hưu trí là gì 4.2.1 Khái niệm Quỹ hưu trí (pension fund) là định chế tài chính quản lý tiền hưu trí tự nguyện và theo hợp đồng của cá nhân, công ty và chính phủ. Quỹ hưu trí hàng ngày thu tiền đóng góp của người thuê lao động và người lao động, cũng như thanh toán tiền cho những người về hưu. Quỹ hưu trí chuyên môn hóa vào các khoản đầu tư dài hạn như mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, chứng khoán chính phủ và bất động sản. 4.2.2 Phân loại các chương trình hưu trí Có hai loại chương trình hưu trí chính: • Loại căn cứ vào mức độ đóng góp (a defined-contribution plan): là chương trình lương hưu trong đó số tiền nhận được của những người tham gia phụ thuộc vào số tiền đã đóng góp và khoản tiền lời từ việc đầu tư các khoản đóng góp đó. • Loại căn cứ vào mức độ trợ cấp (a defined-benefit plan): là chương trình lương hưu trong đó số tiền người tham gia được hưởng khi về hưu được xác định không căn cứ vào mức độ đóng góp mà vào thời gian làm việc và mức lương của người đó. 13 Ngoài ra, các chương trình lương hưu còn quy định thời gian tối thiểu phải tham gia đóng góp hoặc số năm tối thiểu phải làm việc tại một công ty để được nhận lương hưu từ quỹ trợ cấp hưu trí của công ty đó. 4.2.3 Hình thức hoạt động của các quỹ trợ cấp hưu trí Các chương trình trợ cấp hưu trí tư nhân (Private Pension Plans): Các chương trình này do các công ty thành lập nhằm mục đích hỗ trợ cho những người lao động trong công ty. Các chương trình này sẽ do một ban quản lý quỹ chịu trách nhiệm điều hành bao gồm các hoạt động thu tiền đóng góp, chi trả lương hưu và thực hiện việc đầu tư bằng nguồn vốn quỹ. Các chương trình này cũng có thể được uỷ thác cho ngân hàng hoặc công ty bảo hiểm nhân thọ quản lý. Các chương trình trợ cấp hưu trí công cộng (Public Pension Plans): Các chương trình này còn có tên gọi khác là Bảo hiểm xã hội (Social Security). Hầu hết tất cả những người lao động và chủ thuê lao động bị bắt buộc phải tham gia chương trình này. Phần đóng góp được xác định trên cơ sở mức lương của người lao động. Người lao động và chủ thuê lao động sẽ chia nhau đóng góp. Bảo hiểm xã hội không chỉ chi trả lương hưu mà cả chi phí khám chữa bệnh và trợ cấp mất sức lao động. Do những khoản chi trả bảo hiểm không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ đóng góp trước đây của người hưởng lợi cũng như do tỷ lệ người già tăng nhanh trong xã hội nên các chương trình trợ cấp công đang phải đối mặt với nguy cơ hụt tiền để chi trả. Thực tế này đòi hỏi nhiều nước phải cải cách các chương trình bảo hiểm xã hội theo hướng tư nhân hóa hoặc đa dạng hóa các hình thức đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro hơn nhung sinh lời cao hơn. 5. Nghiên cứu về các định chế tài chính phi ngân hàng ở Việt Nam 5.1 Công ty tài chính Về thị trường vốn ngắn hạn hay còn gọi là thị trường tiền tệ. Nhìn chung thị trường này chưa phát triển và Ngân hàng Nhà nước NHTW, chưa thực sự đóng vai trò can thiệp có hiệu quả vào thị trường này. Các loại lãi suất của NHTW: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước có tác động rõ nét đến thị trường. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công cụ dự trữ bắt buộc... thiếu linh hoạt. Các NHTM và Tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau tăng lãi suất huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho chính các NHTM. 14 Về thị trường chứng khoán. Có thể khẳng định rằng, trong tiến trình phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam, tiềm năng của việc tham gia của các NHTM là rất lớn. Việc các NHTM cổ phần niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, các NHTM NN cổ phần hóa thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu trên Trung tâm, cũng như tới đây sẽ có thêm một số Công ty kinh doanh chứng khoán của các NHTM đi vào hoạt động... sẽ tạo đà thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa. Song cho đến thời điểm này, mới chỉ có gần 100 công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là quá ít, tạo ra sự nghèo nàn hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu của các NHTM chưa được niêm yết và giao dịch cũng phần nào hạn chế tính sôi động của thị trường. Tính thanh khoản của thị trường chưa cao. Thông tin chưa thật sự minh bạch. 5.2 Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam 5.2.1 Thị trường bảo hiểm nhân thọ - Số lượng hợp đồng bảo hiểm: Cơ cấu số lượng hợp đồng khai thác mới sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong năm 2016 như sau: hỗn hợp chiếm 39,3%; tử kỳ chiếm 35,4%; đầu tư chiếm 24,9%; sản phẩm trọn đời và sản phẩm bảo hiểm trả tiền định kỳ chiếm 0,4%. Số lượng hợp đồng khôi phục hiệu lực (sản phẩm chính) trong năm là 89.145 hợp đồng tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Các doanh nghiệp có số lượng hợp đồng khôi phục cao là Prudential: 73.196 hợp đồng, Manulife 7.039 hợp đồng và Dai-ichi là 3.391 hợp đồng. Nhóm sản phẩm khôi phục nhiều nhất là: Sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp (45.373 hợp đồng) và sản phẩm bảo hiểm tử kỳ (37.051 hợp đồng). Số lượng hợp đồng hết hiệu lực trong kỳ là 807.703 hợp đồng tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp có số hợp đồng hết hiệu lực nhiều trên thị trường là Prudential với 320.583 hợp đồng, Bảo Việt Nhân thọ là 210.924 hợp đồng, Manulife là 61.706 hợp đồng. Nhóm sản phẩm hết hiệu lực nhiều nhất cũng là sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp chiếm 500.045 hợp đồng và sản phẩm tử kỳ 220.908 hợp đồng. 15 Tổng số lượng hợp đồng có hiệu lực cuối kỳ là 4.764.108 hợp đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Các doanh nghiệp có số lượng hợp đồng có hiệu lực lớn là Prudential 2.016.855, Bảo Việt Nhân thọ là 1.275.369 hợp đồng, Manulife là 390.571 hợp đồng. Các doanh nghiệp có số lượng đại lý cao nhất là Prudential 122.694 người, Bảo Việt Nhân thọ 27.762 người và AIA 18.242 người. Số lượng đại lý mới tuyển dụng trong năm 2016 là: 141.973 người tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái, các doanh nghiệp bảo hiểm có số lượng đại lý mới tuyển dụng nhiều nhất thị trường theo thứ tự là: Prudential (49.366 người), AIA (18.950 người) và Bảo Việt Nhân thọ (16.607 người). 5.2.2 Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Dẫn đầu là bảo hiểm xe cơ giới đạt 6.329 tỉ đồng tăng trưởng 1,59%, bảo hiểm tài sản và thiệt hại đạt 4.810 tỉ đồng tăng trưởng 7%, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người đạt 4.011 tỉ đồng tăng trưởng 22,25%, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đạt 1.927 tỉ đồng tăng trưởng 6,2%. Dẫn đầu doanh thu khai thác bảo hiểm gốc là Bảo Việt 5.384 tỉ đồng, PVI 4.658 tỉ đồng, Bảo Minh 2.294 tỉ đồng, PJICO 1.971 tỉ đồng, PTI 1.639 tỉ đồng. Các doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu cao là Cathay 138,34%, Samsung Vina 66,80%, PTI 53,27%, ACE 48,19%. Theo Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính, 6 tháng đầu năm 2016, tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 21.033 tỷ đồng, tăng 6,86% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đạt 95.796 tỷ đồng. Trên thị trường có tổng số 58 DNBH, trong đó có 29 DNBH phi nhân thọ, 15 DNBH nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm. Tổng doanh thu phí bảo hiểm (BH) 6 tháng toàn thị trường ước đạt 21.033 tỷ đồng, tăng 6,86% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, tổng doanh thu phí BH phi nhân thọ đạt 11.878 tỷ đồng; doanh thu phí BH nhân thọ đạt 9.155 tỷ đồng. Tổng số tiền thực bồi thường và chi trả tiền BH 6 tháng đầu năm 2016 là 8.630 tỷ đồng, trong đó các DNBH nhân thọ là 4.045 tỷ đồng; các DNBH phi nhân thọ là 4.585 tỷ đồng. Có thể nói, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả: -Thứ nhất, triển vọng thị trường bảo hiểm Việt Nam có khả quan. Trên thị trường thế giới cũng như thị trường trong nước phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, khủng hoảng kéo dài. Mặc dù vậy, những yếu tố đáng khích lệ là cán cân thanh toán cải thiện, dự trữ ngoại hối tăng mạnh, 16 tiền đồng được giữ ổn định…, có những yếu tố tích cực đối với thị trường bảo hiểm trong nửa cuối năm 2015. Thêm vào đó, nhu cầu về các sản phẩm bảo hiểm hưu trí của người dân ngày càng rõ nét hơn, đem lại cơ hội phát triển sản phẩm bảo hiểm hưu trí cho các công ty bảo hiểm. Xu hướng M&A trong lĩnh vực bảo hiểm dự báo sẽ ngày càng rõ nét trong thời gian tới. -Thứ hai, chủ trương tái cơ cấu thị trường bảo hiểm cũng như định hướng phát triển thị trường bảo hiểm cũng đang là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thiện hệ thống quản trị, nâng cao hiệu quả hoạt động và nhất là nâng cao chất lượng dịch vụ. Thứ ba, các DNBH đã mạnh dạn xử lý xong phải thu khó đòi do nợ đọng phí bảo hiểm dây dưa, trích lập dự phòng, giảm giá đầu tư chứng khoán và đầu tư khác, tạo nên tài chính lành mạnh. -Thứ tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều DNBH thành công trong thu hút nhà đầu tư nước ngoài đóng góp vốn (mua cổ phiếu) hợp tác liên kết trong kinh doanh, hi vọng năm 2013 có nhiều DNBH làm được việc này. -Thứ năm, chú trọng phát triển nội bộ ngành. Nhiều DNBH đã chú trọng phát triển sản phẩm mới, mở rộng địa bàn chăm sóc, tiếp nhận thông tin giải quyết bồi thường cho khách hàng, chú trọng khai thác thị trường tiềm năng: Bảo hiểm tài sản cá nhân, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm trách nhiệm (nghề nghiệp, sản phẩm, cộng cộng, chung), bảo hiểm nhóm cho người lao động, bảo hiểm liên kết chung. Nhiều DNBH đãcủng cố phát triển kênh phân phối sản phẩm nâng cao chất lượng hoạt động của chi nhánh công ty thành viên, đại lý, môi giới bảo hiểm, mở rộng phân phối sản phẩm qua ngân hàng, bưu điện và các tổ chức khác. -Thứ sáu, các DNBH đã nhận thức được rằng con đường nâng cao năng lực cạnh tranhlà phải làm cho năng lực của DNBH ngày một mạnh hơn về tài chính, quản lý kinh doanh, phục vụ khách hàng, giữ uy tín thương hiệu đi liền với giữ gìn khách hàng truyền thống. -Thứ bảy, những cơ hội đối với các DNBH khi Việt Nam gia nhập WTO. Nền kinh tế tăng thêm tiềm năng cho ngành Bảo hiểm phát triển. Số lượng các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài tăng trong đó tập quán mua bảo hiểm để an toàn trong sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài sẽ lan rộng trong khối các tổ chức kinh tế xã hội. Trình độ dân trí ngày càng nâng lên, thu nhập ngày càng cao kèm theo nhu cầu về bảo hiểm con người chăm sóc sức khỏe y tế xã hội ngày càng tăng. Chế độ quản lý nhà nước về bảo hiểm ngày càng hoàn thiện hơn làm cơ sở pháp lý vững 17 chắc cho doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động lành mạnh và người dân tin tưởng hơn doanh nghiệp bảo hiểm. -Cuối cùng, các DNBH cần chuẩn bị nguồn nhân lực và bộ máy tổ chứcđể phát triển bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm nhân thọ do chủ sử dụng lao động mua cho người lao động, bảo hiểm nhà máy điện hạt nhân, bảo hiểm tàu điện ngầm và đường sắt trên cao. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại: -Thứ nhất, bối cảnh kinh tế vĩ mô tiếp tục diễn biến phức tạp,rủi ro ngày càng khó lường trước, đặc biệt là rủi ro chính trị và rủi ro thị trường tài chính. Lãi suất giảm, thị trường chứng khoán hồi phục chưa chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động đầu tư và tình hình thực hiện lợi nhuận của các công ty bảo hiểm. Về hoạt động khai thác bảo hiểm, những yếu tố thách thức đối với thị trường bảo hiểm là tăng trưởng GDP thấp, sản xuất, tiêu dùng chưa hồi phục. Ngoài ra, thu nhập suy giảm đang ảnh hưởng đến phần chi tiêu cho bảo hiểm của người dân, đồng nghĩa với thách thức cho hoạt động khai thác bảo hiểm. Kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức trong những tháng cuối năm. Triển vọng phục hồi của kinh tế Mỹ chưa rõ ràng. Tình hình khu vực Eurozone dự báo diễn biến khó lường và không sớm được giải quyết. -Thứ hai, thời gian tới cần sớm khắc phục những tồn tại như: Số lượng sản phẩm bảo hiểm tuy nhiều song chưa đa dạng, nhiều mảng thị trường còn bỏ ngỏ hoặc chưa được quan tâm đúng mức như bảo hiểm chăm sóc y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp… Còn nhiều đối tượng khách hàng chưa được quan tâm và có chế độ đúng mức, độ phủ đến khách hàng chưa rộng, đặc biệt tầng lớp lao động chân tay, nông dân,… vẫn chưa có nhiều dạng bảo hiểm phù hợp để người dân có thể hiểu và tham gia vì đây là một lực lượng, một thị trường hấp dẫn mà chưa khai thác hết. -Thứ ba, bảo hiểm xe cơ giới còn một số tồn tại: Chưa quản lý chặt chẽ ấn chỉ và ghi đủ nội dung trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, còn cạnh tranh bằng hạ phí không tương xứng với rủi ro hoặc tăng hoa hồng đại lý bằng chính sách trợ giúp kinh phí. Hiện tượng trục lợi bảo hiểm tăng và đã xảy ra tình trạng mất cắp xe không truy tìm được cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa. Hiện tượng cạnh tranh trong việc trả phí cao cho ngân hàng bán bảo hiểm đã xuất hiện tại một số doanh nghiệp. -Thứ tư, dịch vụ bảo hiểm là một trong những dịch vụ nói chung và dịch vụ tài chính nói riêng có lộ trình mở của hội nhập quốc tế nhanh nhất nhưngchưa được sự quan tâm ủng hộ nhiều của các 18 ngành các cấp, chưa thấy hết được vai trò của ngành Bảo hiểm là bồi thường kịp thời đầy đủ tổn thất do thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ xảy ra mỗi năm hàng ngàn tỉ đồng và còn đầu tư vào nền kinh tế thu hút hàng trăm ngàn lao động. Ngoài ra, ngành Bảo hiểm cũng phải đối mặt với một số thách thức, cụ thể là: -Sự cạnh tranh sẽ diễn ra trên quy mô rộng hơn và mức độ gay gắt: Trước hết là, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam cả về sản phẩm bảo hiểm, chất lượng phục vụ, nguồn nhân lực và phát triển kênh phân phối sản phẩm. Thứ hai là, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam với các doanh nghiệp bảo hiểm tại nước ngoài về cung cấp sản phẩm bảo hiểm trong khuôn khổ đã cam kết tại WTO. Thứ ba là, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với các dịch vụ tài chính khác như thu hút tiền gửi tiết kiệm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản… -Trình độ dân trí ngày càng tăng làm cho sự lựa chọn và doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng khắt khe hơn. -Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam ngày càng gia tăng, số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước mới được thành lập ngày càng nhiều. 5.2.3 Quỹ hưu trí Năm 2012, có 10.437.000 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 40,6%, tương ứng tăng hơn 03 triệu người so với năm 2007 (là năm đầu thực hiện Luật BHXH); gần 140.000 người tham gia BHXH tự nguyện; thu BHXH bắt buộc đạt hơn 89.612 tỷ đồng; chi trả cho 101.200 người hưởng lương hưu, 601.020 người hưởng BHXH một lần. Hiện, hằng tháng BHXH Việt Nam quản lý, tổ chức chi trả kịp thời cho hơn 2,3 triệu người hưởng lương hưu thuộc 02 nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước và Quỹ BHXH đảm bảo. Hình thức chi trả lương hưu là bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản thẻ ATM. Tuy nhiên, có thể thấy diện bao phủ BHXH còn thấp hơn so với yêu cầu; tình trạng trốn đóng, nợ đọng tiền BHXH còn xảy ra khá phổ biến và chưa được xử lý triệt để; Quỹ Hưu trí, tử tuất tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối trong dài hạn; tình trạng lạm dụng quỹ còn phức tạp, chưa được kiểm soát một cách hiệu quả. 19 Nguy cơ mất cân đối Quỹ hưu trí, tử tuất Theo số liệu thống kê của BHXH Việt Nam, từ năm 2007 – 2012, mỗi năm có trên 100.000 người nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng; tuổi nghỉ hưu bình quân là 53,2 tuổi (nam 55,1 tuổi, nữ 51,6 tuổi); số người nghỉ hưu đúng tuổi chiếm tỷ lệ thấp (40,5%), do suy giảm khả năng lao động 61% trở lên chiếm tỷ lệ trên 52%; thời gian tham gia BHXH bình quân là 30,8 năm (nam 32,4 năm, nữ 29,5 năm); tỷ lệ hưởng lương hưu bình quân là 70% (nam 68,5%, nữ 71,4%). Từ năm 1995 - 2012, hàng năm số thu vào Quỹ Hưu trí, tử tuất đều lớn hơn số chi. Tuy nhiên, trong tương lai, số người nghỉ hưu hưởng từ Quỹ BHXH càng nhiều. Dự báo đến năm 2023, Quỹ Hưu trí, tử tuất sẽ có số thu bằng số chi. Đến năm 2037, số thu BHXH trong năm và số tồn tích bắt đầu không đảm bảo khả năng chi trả. Các năm sau đó, số chi sẽ lớn hơn nhiều so với số thu trong năm. Do đó, Quỹ Hưu trí, tử tuất tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối trong dài hạn. 5.3 Các quỹ đầu tư tại Việt Nam 5.3.1 Quỹ nội tại Việt Nam – Sự hình thành của quỹ nội tại Việt Nam Khái niệm quỹ đầu tư chứng khoán không mới trên thế giới nhưng trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn tương đối xa lạ và là công cụ đầu tư ít được các nhà đầu tư nhỏ lẻ quan tâm. Ngành quản lý quỹ tại Việt Nam bắt đầu hình thành kể từ tháng 7/2003 với sự ra đời của Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam, đánh dấu sự ra đời của một loại hình tổ chức kinh doanh chứng khoán mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số lượng các công ty quản lý quỹ đã liên tục phát triển nhanh từ năm 2003 có 1 công ty quản lý quỹ đến năm 2008 có 44 công ty quản lý quỹ. – Xu hướng hoạt động của các quỹ đầu tư nội tại Việt Nam Quỹ đầu tư gia tăng về số lượng và đa dạng về loại hình. 20 Quỹ đầu tư tại Việt Nam đã hình thành và nhanh chóng trở thành một trong những kênh đầu tư hấp đẫn cho các nhà đầu tư. Hiện nay số lượng quỹ và các loại quỹ tại Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu đầu tư từ thị trường. Tính đến 30/9/2016, tổng giá trị tài sản quản lý lên tới 7,171 tỷ đồng. Hầu hết các quỹ đều có mức tăng trưởng NAV (giá trị tài sản ròng) khá ổn định. Trong 9 tháng đầu năm 2016, tổng NAV của các quỹ tăng khoảng 2.6 tỷ đồng. Quỹ mở dần chiếm ưu thế và thay thế quỹ đóng Quỹ đóng ra đời đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 20/5/2004 là quỹ VF1 được cấp phép thành lập và được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán HCM (HOSE) với số vốn ban đầu là 300 tỷ đồng. Giai đoạn đầu của quỹ đầu tư, quỹ đóng là quỹ được các nhà đầu tư tin tưởng, số lượng quỹ đóng tăng nhanh và chiếm phần lớn trong tổng quỹ đầu tư tại Việt Nam. Năm 2008 số lượng quỹ đóng là 18 (chiếm 85% tổng số quỹ) như: quỹ tầm nhìn SSI, quỹ đầu tư cân bằng Prudential (PRUBF1), quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife (MAFPF1) … Do nguồn vốn lớn và ổn định nên các chiến lược đầu tư của quỹ đóng mang tính dài hạn hơn quỹ mở và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, bản chất của quỹ đóng là không thực hiện mua lại chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư đến khi đóng quỹ, thời gian rút vốn dài từ 3-7 năm, chính vì thế các nhà đầu tư có nhu cầu rút vốn sẽ phải niêm yết chứng chỉ quỹ và bán trên thị trường thứ cấp. Những điều này cũng khiến nhiều nhà đầu tư không hài lòng và là nguyên nhân dẫn đến các quỹ đóng đang dần mất ưu thế và chuyển sang quỹ mở. Ví dụ như Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (VFMVF4), Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (FVMVF1), quỹ đầu tư năng động Việt Nam(VFA), Quỹ Đầu tư Việt Nam (BIMVIF)… Đồng thời, trong 3 năm kể từ năm 2013 số lượng quỹ mở trên thị trường Việt Nam đã gia tăng một cách chóng mặt. Hiện nay, trong tổng số 30 quỹ đầu tư, số quỹ mở là 18 (chiếm 60% tổng số quỹ). 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan