Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin An ninh bảo mật Các công cụ liệt kê snmp...

Tài liệu Các công cụ liệt kê snmp

.PDF
33
457
79

Mô tả:

Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh Các kiểu tấn công thông dụng *** TÀI LIỆU DỰA TRÊN CEH*** Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 1 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A GVHD: Lê Tự Thanh Trang 2 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp cả nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế. Để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, hầu hết các quốc gia đã hoạch định và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế tri thức, trong đó đổi mới và số hóa bộ máy nhà nước, làm cho bộ máy họat động nhanh nhạy hơn, linh hoạt hơn và có trách nhiệm hơn. Thông qua trao đổi điện tử các cá nhân và tổ chức có thể trao đổi trực tiếp với nhau hoặc thực hiện giao dịch thương mại. Tuy nhiên có một số phần tử hiện nay đang lợi dụng hoạt động đó để nhằm phục vụ cho các mục đích không tốt không chỉ gây thiệt hại lớn về kinh tế mà còn gây hại đến an ninh quốc gia. Vì vậy, an ninh, an toàn trong trao đổi dữ liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu. Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Tìm hiểu vấn đề an ninh, an toàn trong trao đổi dữ liệu điện tử”. Kết quả nghiên cứu của em được chia làm hai phần chính đó là: vấn đề an ninh, an toàn trong thương mại điện tử và một số giải pháp nhằm đảm bảo bí mật, an toàn trong trao đổi điện tử, mà chủ yếu là tìm hiểu các giải pháp mật mã hóa dữ liệu. Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô trong khoa khoa học máy tính đã giúp đỡ và trau dồi kiến thức cho em suốt quá trình học tập tại trường. Do khả năng và thời gian hạn chế nên trong đồ án này có lẽ còn nhiều khiếm khuyết, em rất mong được các thầy cô chỉ bảo. Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 3 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh MỤC LỤC Chương1. Tổng quan về an ninh mạng ................................................. 7 1.1 Khái niệm về an toàn và an ninh mạng ...................................................... 9 1.2 Sự cần thiết phải bảo vệ thông tin .............................................................. 9 1.3 Đặc trưng kỹ thuật của an toàn mạng ....................................................... 10 1.3.1 Chứng thực (Authentification) .......................................................... 10 1.3.2 Tính sẵn sàng (Confidentialy) ........................................................... 10 1.3.3 Tính toàn vẹn (Integrity) .................................................................... 10 1.4 Các lỗ hổng bảo mật ................................................................................. 11 1.4.1 Khái niệm lỗ hổng ............................................................................. 11 1.4.2 Các lỗ hổng bảo mật .......................................................................... 12 1.4.2.1 Lỗ hổng từ chối dịch vụ ......................................................... 12 1.4.2.2 Lỗ hổng tăng quyền truy nhập không cần xác thực ............... 12 1.4.2.3 Lỗ hổng cho phép xâm nhập từ xa không xác thực ............... 13 1.4.3 Các kiểu tấn công mạng phổ biến ...................................................... 13 1.4.3.1 Tấn công giả mạo (Spoofing for Masquerade) .................... 14 1.4.3.2 Man-in-the-middle ................................................................. 15 1.4.3.3 Tấn công từ chối dịch vụ (Denial of Services) ...................... 16 1.4.3.4 KeyLogger ............................................................................. 18 1.4.3.5 Brute Force............................................................................. 20 1.4.3.6 Trojans, Viruses, and Worms ................................................ 21 Chương2. Khái niệm liệt kê ........ 24 2.1 2.2 Liệt kê là gì? ............................................................................................. 24 Kỹ thuật liệt kê ......................................................................................... 24 Chương3. Liệt kê NetBIOS .......... 25 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 NetBIOS là gì? ......................................................................................... 25 Liệt kê NetBIOS ....................................................................................... 25 Các công cụ liệt kê NetBIOS ................................................................... 25 Các công cụ liệt kê tài khoản người dùng ................................................ 25 Công cụ liệt kê hệ thống sử dụng các mật khẩu mặc định ....................... 25 Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 4 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh Chương4 Liệt kê SNMP .............. 26 4.1 4.2 4.3 SNMP là gì? ............................................................................................. 26 Liệt kê SNMP ........................................................................................... 26 Các công cụ liệt kê SNMP ....................................................................... 27 Chương5 Liệt kê Unix/Linux ...... 28 5.1 5.2 5.3 Linux là gì? ............................................................................................... 28 Liệt kê trên Unix ....................................................................................... 28 Công cụ liệt kê Linux ............................................................................... 28 Chương6 Liệt kê LDAP............... 29 6.1 6.2 LDAP là gì? .............................................................................................. 29 Các công cụ liệt kê LDAP ........................................................................ 29 Chương7 Liệt kê NTP ................. 29 7.1 7.2 NTP là gì? ................................................................................................. 29 Các công cụ liệt kê NTP ........................................................................... 29 Chương8 Liệt kê SMTP .............. 30 8.1 8.2 SMTP là gì? .............................................................................................. 30 Công cụ liệt kê SMTP .............................................................................. 30 Chương9 Liệt kê DNS ................. 30 9.1 9.2 DNS là gì? ................................................................................................ 30 Liệt kê DNS Zone Transfer ...................................................................... 30 Chương10 Liệt kê các biện pháp phòng chống................................... 30 10.1 10.2 10.3 10.4 SNMP .................................................................................................... 30 DNS ....................................................................................................... 30 SMTP .................................................................................................... 31 LDAP .................................................................................................... 31 Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 5 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê 10.5 GVHD: Lê Tự Thanh SMB ...................................................................................................... 31 Chương11 Liệt kê thử nghiệm phòng chống................................... 32 11.1 11.2 Thử nghiệm phòng chống (Pen Testing)............................................... 32 Liệt kê các thử nghiệm phòng chống .................................................... 32 Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 6 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Lỗ hổng tấn công không cần xác thực ................................... 13 Hình 1.2 Tấn công từ xa không cần xác thực ....................................... 14 Hình 1.3 Man-in-the-middle ................................................................. 15 Hình 1.4 Tấn công từ chối dịch vụ (DDOS) ......................................... 17 Hình 1.5 Tấn công theo kiểu vét cạn .................................................... 20 Hình 2.1 Các loại thông có được thông qua xâm nhập ......................... 24 Hình 2.2 Vô hiệu hóa SMB ................................................................... 31 Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 7 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IDS .....................................Intrusion Detection System VNC ..................................Vitual Network Computing SNMP ................................Simple Network Manager Protocol AP ......................................Access Point SSID...................................Service Set Identification WEP ...................................Wireless Encryption Protocol DOS ...................................Dinal Of Service ICMP .................................Internet Control Message Protocol LAN ...................................Local Area Network NetBIOS ............................Network Basic Input Output System LDAP .................................Lightweight Directory Access Protocol NTP ....................................Network Time Protocol SMTP .................................Simple Mail Transfer Protocol SMB ...................................Server Message Block Pen Testing ........................Penetration Testing Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 8 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh Chương1. Tổng quan về an ninh mạng 1.1 Khái niệm về an toàn và an ninh mạng Trong quá khứ, an ninh thông tin là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả các biện pháp bảo mật vật lý được sử dụng để giữ cho chính phủ hay doanh nghiệp những thông tin quan trọng khỏi bị truy cập bởi công chúng và để bảo vệ nó chống lại thay đổi hoặc tiêu hủy. Những biện pháp này bao gồm lưu trữ tài liệu có giá trị trong tủ hồ sơ đã bị khóa hoặc két và hạn chế truy cập vật lý đến các khu vực nơi mà các tài liệu đã được lưu giữ. Với sự phổ biến của máy tính và các phương tiện truyền thông điện tử, cách truy cập dữ liệu cũ thay đổi. Khi công nghệ tiếp tục phát triển, hệ thống máy tính được kết nối với nhau để tạo thành mạng máy tính, cho phép các hệ thống chia sẻ tài nguyên, bao gồm cả dữ liệu. Các mạng máy tính cuối cùng, mà hầu hết các liên kết nối mạng máy tính truy cập công cộng, là Internet. Mặc dù các phương pháp bảo vệ dữ liệu đã thay đổi đáng kể, khái niệm về an ninh mạng vẫn giống như là các thông tin bảo mật. Bởi vì máy tính có thể thu hồi, và số tiền quá lớn của dữ liệu, chúng được sử dụng trong gần như mọi khía cạnh của cuộc sống. Máy vi tính, mạng, và Internet là một phần không thể thiếu của nhiều doanh nghiệp. Sự phụ thuộc của chúng trên các máy tính tiếp tục tăng khi các doanh nghiệp và cá nhân trở nên thoải mái hơn với công nghệ và tiến bộ công nghệ như là làm cho hệ thống thân thiện với người dùng hơn và dễ dàng hơn để kết nối. Một hệ thống máy tính duy nhất yêu cầu các công cụ tự động để bảo vệ dữ liệu trên hệ thống từ những người dùng có quyền truy cập hệ thống. Một hệ thống máy tính trên mạng (một hệ thống phân phối) đòi hỏi rằng dữ liệu vào hệ thống đó được bảo vệ không chỉ từ truy cập địa phương mà còn từ các truy cập từ xa trái phép và từ chặn hoặc thay đổi dữ liệu trong quá trình truyền giữa các hệ thống. An ninh mạng không phải là một sản phẩm, quy trình, hay chính sách mà là sự kết hợp của các sản phẩm và quy trình có hỗ trợ một chính sách quy định. Mạng lưới an ninh được thực hiện của các thiết bị an ninh, chính sách và quy trình để ngăn chặn truy cập trái phép vào tài nguyên mạng, thay đổi hoặc hủy hoại tài nguyên hoặc dữ liệu. 1.2 Sự cần thiết phải bảo vệ thông tin Trong một doanh nghiệp hay một tổ chức nào đó, thì phải có các yếu tố cần được bảo vệ như: - Dữ liệu. - Tài nguyên: con người, hệ thống và đường truyền. - Danh tiếng của công ty. Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 9 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh Nếu không đặt vấn đề an toàn thông tin lên hàng đầu thì khi gặp phải sự cố thì tác hại đến doanh nghiệp không nhỏ: - Tốn kém chi phí. - Tốn kém thời gian. - Ảnh hưởng đến tài nguyên hệ thống. - Ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của doanh nghiệp. - Mất cơ hội kinh doanh. 1.3 Đặc trưng kỹ thuật của an toàn mạng 1.3.1 Chứng thực (Authentification) Dịch vụ đảm bảo tính xác thực: Khẳng định các bên tham gia vào quá trình truyền tin được xác thực và đáng tin cậy. Đối với các thông điệp đơn lẻ, các thông báo, báo hiệu, dịch vụ xác thực: Đảm bảo cho bên nhận rằng các thông điệp được đưa ra từ những nguồn đáng tin cậy. Đối với những liên kết trực tuyến, có hai khía cạnh cần phải chú ý tới: Tại thời điểm khởi tạo kết nối, dịch vụ xác thực phải hai thực thể tham gia vào trao đổi thông tin phải được ủy quyền. Dịch vụ cần khẳng định rằng kết nối không bị can thiệp bởi một bên thứ ba. Trong đó bên thứ ba này có thể giả mạo một trong hai bên được ủy quyền để có thể tham gia vào quá trình truyền tin và thu nhận các thông điệp. 1.3.2 Tính sẵn sàng (Confidentialy) Tấn công phá hủy tính săn sàng của hệ thống: Thực hiện các thao tác vật lý tác động lên hệ thống. Dịch vụ đảm bảo tính sẵn sàng phải ngăn chặn các ảnh hưởng lên thông tin trong hệ thống, phục hồi khả năng phục vụ của các phần tử hệ thống trong thời gian nhanh nhất. 1.3.3 Tính toàn vẹn (Integrity) Đảm bảo tinh toàn vẹn cũng có thể áp dụng cho luồng thông điệp, một thông điệp hay một số trường được lựa chọn của thông điệp. Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 10 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh Phương pháp hữu ích nhất là trực tiếp bảo vệ luồng thông điệp. Có hai loại dịch vụ đảm bảo tính toàn vẹn: - Hướng không liên kết. - Hướng liên kết. Dịch vụ đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu hướng liên kết: Tác động lên luồng thông điệp và đảm bảo rằng thông điệp được nhận hoàn toàn giống khi được gửi, không bị sao chép, không bị sửa đổi, thêm bớt. - Các dữ liệu bị phá hủy cũng phải được khôi phục bằng dịch vụ này. Dịch vụ đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu hướng liên kết xử lý các vấn đề liên quan tới sự sửa đổi của luồng các thông điệp và chối bỏ dịch vụ. Dịch vụ đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu hướng không liên kết: Chỉ xử lý một thông điệp đơn lẻ. Không quan tâm tới những ngữ cảnh rộng hơn. - Chỉ tập trung vào ngăn chặn việc sửa đổi nội dung thông điệp. 1.4 Các lỗ hổng bảo mật 1.4.1 Khái niệm lỗ hổng Để hiểu được các đợt tấn công, bạn phải nhớ rằng các máy tính, không có vấn đề làm thế nào nâng cao, vẫn chỉ là máy hoạt động dựa trên bộ hướng dẫn xác định trước. Hệ thống điều hành và các gói phần mềm khác chỉ đơn giản là biên dịch bộ giảng dạy rằng các máy tính sử dụng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Một máy tính không thể xác định sự khác biệt giữa đầu vào và đầu vào không được phép ủy quyền, trừ khi thông tin này được viết vào trong bộ giảng dạy. Bất kỳ điểm nào trong một gói phần mềm mà tại đó người dùng có thể thay đổi phần mềm hoặc truy cập được vào hệ thống (không được thiết kế đặc biệt vào các phần mềm) được gọi là một lỗ hổng. Trong hầu hết trường hợp, một hacker được quyền truy cập vào mạng hoặc máy tính bằng cách khai thác một lỗ hổng. Nó có thể kết nối từ xa đến một máy tính vào bất kỳ 65535 cổng. Các ứng dụng khác nhau cấu hình một hệ thống để nghe trên các cổng cụ thể. Nó có thể quét máy tính để xác định các cổng đang lắng nghe, và những ứng dụng đang chạy trên hệ thống đó. Khi biết những gì các lỗ hổng Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 11 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh liên quan đến các ứng dụng, bạn có thể xác định những lỗ hổng tồn tại và làm thế nào để khai thác chúng. Khi phần cứng và công nghệ phần mềm tiếp tục tạm ứng, các "mặt khác" tiếp tục tìm kiếm và phát hiện ra lỗ hổng mới. Vì lý do này, các nhà sản xuất phần mềm lớn tiếp tục sản xuất các bản vá lỗi cho sản phẩm của họ như là lỗ hổng được phát hiện. 1.4.2 Các lỗ hổng bảo mật 1.4.2.1 Lỗ hổng từ chối dịch vụ Cho phép đối phương lợi dụng làm tê liệt các dịc vụ của hệ thống. Đối phương có thể làm mất khả năng của máy tính hay môỵ mạng, ảnh hưởng tới toàn bộ tổ chức. Một số loại tấn công từ chối dịch vụ: - Bandwith/Throughput Attacks. - Protocol Attacks. - Software Vulnerability Attacks. 1.4.2.2 Lỗ hổng tăng quyền truy nhập không cần xác thực Là lỗi ở những phần mềm hay hệ điều hành có sự phân cấp người dùng. Cho phép loại người dùng với quyền sử dụng hạn chế có thể tăng quyền trái phép. Ví dụ: Sendmail: cho phép người dùng bình thường có thể khởiđộng tiến trình sendmail, lợi dụng sendmail khởi động chương trình khác với quyền root. - Tràn bộ đệm. Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 12 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh Hình 1.1 Lỗ hổng tấn công không cần xác thực 1.4.2.3 Lỗ hổng cho phép xâm nhập từ xa không xác thực Là lỗi chủ quan của người quản trị hệ thống hay người dùng. Do không thận trọng, thiếu kinh nghiệm và không quan tâm đến vấn đề bảo mật. Một số cấu hình thiếu kinh nghiệm: - Tài khoản có password rỗng. - Tài khoản mặc định. - Không có hệ thống bảo vệ như Firewall, IDS, proxy. - Chạy những dịch vụ không cần thiết mà không an toàn: SNMP, pcAnywhere, VNC,… 1.4.3 Các kiểu tấn công mạng phổ biến Các loại tấn công không gian mạng và động lực của họ quá nhiều và đa dạng vào danh sách. Chúng bao gồm từ các hacker mới làm quen những người bị thu hút bởi thách thức này, để các chuyên nghiệp có tay nghề cao người tiêu một tổ chức cho một mục đích cụ thể (chẳng hạn như tội phạm có tổ chức, hoạt động gián điệp công nghiệp, hoặc thu thập thông tin tình báo do nhà nước tài trợ). Các mối đe dọa có thể bắt nguồn từ bên ngoài tổ chức hoặc từ bên trong. Bên ngoài các mối đe dọa bắt nguồn từ bên ngoài tổ chức và cố gắng để vi phạm một mạng hoặc từ mạng Internet hoặc thông qua quay số truy cập. Bên trong các mối đe dọa bắt nguồn từ bên trong một tổ chức và thường là kết quả của nhân viên hoặc nhân viên khác, những người có một số quyền truy cập tài nguyên mạng nội bộ. Nghiên cứu chỉ ra rằng các cuộc tấn Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 13 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh công nội bộ gây ra bởi các nhân viên bất mãn hoặc nhân viên cũ có trách nhiệm phần lớn các sự cố an ninh mạng trong hầu hết các tổ chức. 1.4.3.1 Tấn công giả mạo (Spoofing for Masquerade) Tấn công giả mạo (Spoofing for Masquerade) trong lĩnh vực bảo mật máy tính, là một hành vi giả mạo ác ý nhằm lấy được các thông tin nhạy cảm như tên người dùng, mật khẩu và các chi tiết thẻ tín dụng bằng cách giả dạng thành một chủ thể tin cậy trong một giao dịch điện tử. Các giao dịch thường dùng để đánh lừa những người dùng ít đa nghi là các giao dịch có vẻ xuất phát từ các website xã hội phổ biến, các trung tâm chi trả trực tuyến hoặc các quản trị mạng. Tấn công giả mạo thường được thực hiện qua thư điện tử hoặc tin nhắn nhanh, và hay yêu cầu người dùng nhập thông tin vào một website giả mạo gần như giống hệt với website thật. Ngay cả khi có sử dụng chứng thực máy chủ, có khi vẫn phải cần vài kĩ năng phức tạp mới xác định được website là giả mạo. Tấn công giả mạo là một đơn cử của những kĩ thuật lừa đảo qua mạng (social engineering) nhằm đánh lừa người dùng, và khai thác sự bất tiện hiện nay của công nghệ bảo mật web. Để chống lại hình thức tấn công lừa đảo ngày càng tăng, người ta đã nỗ lực hoàn chỉnh hành lang pháp lý, huấn luyện cho người dùng, cảnh báo công chúng, và tăng cường an ninh kĩ thuật. Một kĩ thuật tấn công giả mạo đã được mô tả chi tiết vào năm 1987, trong một bài báo khoa học và thuyết minh của Nhóm Người dùng HP Toàn cầu, Interex. Thuật ngữ "phishing" được đề cập lần đầu tiên trên nhóm tin Usenet alt.online-service.America-online vào ngày 2 tháng 1 năm 1996, dù thuật ngữ này có thể đã xuất hiện từ trước đó trong bản in của tạp chí dành cho hacker 2600. Giả mạo một người sử dụng khác để truy nhập hệ thống: Invalid Logon Log-on ` Real Client Response Attacker Real Server Real Logon Log-on ` Response Real Client Real Server Hình 1.2 Tấn công từ xa không cần xác thực Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 14 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh 1.4.3.2 Man-in-the-middle Tấn công theo kiểu Main-in-the-middle là trường hợp trong đó hacker sử dụng một AP để đánh cắp các node di động bằng cách gửi tín hiệu RP mạnh hơn AP hợp pháp đến các node đó. Các node di động nhận thấy AP có phát tín hiệu RP tốt hơn nên sẽ kết nối đến AP giả mạo này, truyền dữ liệu có thể là những dữ liệu nhạy cảm đến AP giả mạo và hacker có toàn quyền xử lý. Để làm cho client kết nối lại đến AP giả mạo thì công suất phát cua AP giả mạo phải cao hơn nhiều so với AP hợp pháp trong vùng phủ song của nó. Việc kết nối lại với AP giả mạo được xem như là một phần của roaming nên người dùng sẽ không hề biết được. Việc đưa nguồn nhiễu toàn kênh (all-band interference – chẳng hạn như Bluetooth) vào vùng phủ sóng của AP hợp pháp sẽ buộc client phải roaming. Hacker muốn tấn công theo kiểu này thì trước tiên phải biết được giá trị SSID là các client đang sử dụng ( giá trị này rất dễ dàng có được). Sau đó, hacker phải biết được giá trị WEP key nếu mạng có sử dụng WEP. Kết nối upstream (với mạng trục có dây) từ AP giả mạo được điều khiển thông qua một thiết bị client như PC card hay Workgroup Bridge. Nhiều khi, tấn công Man-in-the-middle được thực hiện chỉ với một laptop và hai PCMCIA card. Phần mềm AP chạy trên máy laptop nơi PC card được sử dụng như là một AP và một PC card thứ hai được sử dụng để kết nối laptop đến AP hợp pháp gần đó. Trong cấu hình này, laptop chính là man-in-the-middle (người ở giữa), hoạt động giữa client và AP hợp pháp. Từ đó hacker có thể lấy được những thông tin giá trị bằng cách sử dụng các sniffer trên máy laptop. Điểm cốt yếu trong kiểu tấn công này là người dùng không thể nhận biết được. Vì thế, số lượng thông tin mà hacker có thể thu được chỉ phụ thuộc vào thời gian mà hacker có thể duy trì trạng thái này trước khi bị phát hiện. Hình 1.3 Man-in-the-middle Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 15 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh 1.4.3.3 Tấn công từ chối dịch vụ (Denial of Services) Nguyên lý thực hiện: Với mạng máy tính không dây và mạng có dây thì không có khác biệt cơ bản về các kiểu tấn công DOS ( Denied of Service ) ở các tầng ứng dụng và vận chuyển nhưng giữa các tầng mạng, liên kết dữ liệu và vật lý lại có sự khác biệt lớn. Chính điều này làm tăng độ nguy hiểm của kiểu tấn công DOS trong mạng máy tính không dây. Trước khi thực hiện tấn công DOS, kẻ tấn công có thể sử dụng chương trình phân tích lưu lượng mạng để biết được chỗ nào đang tập trung nhiều lưu lượng, số lượng xử lý nhiều, và kẻ tấn công sẽ tập trung tấn công DOS vào những vị trí đó để nhanh đạt được hiệu quả hơn. Các kiểu tấn công thông dụng: Tấn công DOS tầng vật lý: Tấn công DOS tầng vật lý ở mạng có dây muốn thực hiện được thì yêu cầu kẻ tấn công phải ở gần các máy tính trong mạng. Điều này lại không đúng trong mạng không dây. Với mạng này, bất kỳ môi trường nào cũng dễ bị tấn công và kẻ tấn công có thể xâm nhập vào tầng vật lý từ một khoảng cách rất xa, có thể là từ bên ngoài thay vì phải đứng bên trong tòa nhà. Trong mạng máy tính có dây khi bị tấn công thì thường để lại các dấu hiệu dễ nhận biết như là cáp bị hỏng, dịch chuyển cáp, hình ảnh được ghi lại từ camera, thì với mạng không dây lại không để lại bất kỳ một dấu hiệu nào. 802.11 PHY đưa ra một phạm vi giới hạn các tần số trong giao tiếp. Một kẻ tấn công có thể tạo ra một thiết bị làm bão hòa dải tần 802.11 với nhiễu. Như vậy, nếu thiết bị đó tạo ra đủ nhiễu tần số vô tuyến thì sẽ làm giảm tín hiệu / tỷ lệ nhiễu tới mức không phân biệt được dẫn đến các STA nằm trong dải tần nhiễu sẽ bị ngừng hoạt động. Các thiết bị sẽ không thể phân biệt được tín hiệu mạng một cách chính xác từ tất cả các nhiễu xảy ra ngẫu nhiên đang được tạo ra và do đó sẽ không thể giao tiếp được. Tấn công theo kiểu này không phải là sự đe doạ nghiêm trọng, nó khó có thể thực hiện phổ biến do vấn đề giá cả của thiết bị, nó quá đắt trong khi kẻ tấn công chỉ tạm thời vô hiệu hóa được mạng. Tấn công DOS tầng liên kết dữ liệu: Do ở tầng liên kết dữ liệu kẻ tấn công cũng có thể truy cập bất kì đâu nên lại một lần nữa tạo ra nhiều cơ hội cho kiểu tấn công DOS. Thậm chí khi WEP đã được bật, kẻ tấn công có thể thực hiện một số cuộc tấn công DOS bằng cách truy cập tới thông Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 16 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh tin lớp liên kết. Khi không có WEP, kẻ tấn công truy cập toàn bộ tới các liên kết giữa các STA và AP để chấm dứt truy cập tới mạng. Nếu một AP sử dụng không đúng anten định hướng kẻ tấn công có nhiều khả năng từ chối truy cập từ các client liên kết tới AP. Anten định hướng đôi khi còn được dùng để phủ sóng nhiều khu vực hơn với một AP bằng cách dùng các anten. Nếu anten định hướng không phủ sóng với khoảng cách các vùng là như nhau, kẻ tấn công có thể từ chối dịch vụ tới các trạm liên kết bằng cách lợi dụng sự sắp đặt không đúng này, điều đó có thể được minh họa ở hình dưới đây. Hình 1.4 Tấn công từ chối dịch vụ (DDOS) Anten định hướng A và B được gắn vào AP và chúng được sắp đặt để phủ sóng cả hai bên bức tường một cách độc lập. Client A ở bên trái bức tường, vì vậy AP sẽ chọn anten A cho việc gửi và nhận các khung. Client B ở bên trái bức tường, vì vậy chọn việc gửi và nhận các khung với anten B. Client B có thể loại client A ra khỏi mạng bằng cách thay đổi địa chỉ MAC của Client B giống hệt với Client A. Khi đó Client B phải chắc chắn rằng tín hiệu phát ra từ anten B mạnh hơn tín hiệu mà Client A nhận được từ anten A bằng việc dùng một bộ khuếch đại hoặc các kĩ thuật khuếch đại khác nhau. Như vậy AP sẽ gửi và nhận các khung ứng với địa chỉ MAC ở anten B. Các khung của Client A sẽ bị từ chối chừng nào mà Client B tiếp tục gửi lưu lượng tới AP.- Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 17 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh Tấn công DOS tầng mạng: Nếu một mạng cho phép bất kì một client nào kết nối, nó dễ bị tấn công DOS tầng mạng. Mạng máy tính không dây chuẩn 802.11 là môi trường chia sẻ tài nguyên. Một người bất hợp pháp có thể xâm nhập vào mạng, từ chối truy cập tới các thiết bị được liên kết với AP. Ví dụ như kẻ tấn công có thể xâm nhập vào mạng 802.11b và gửi đi hàng loạt các gói tin ICMP qua cổng gateway. Trong khi cổng gateway có thể vẫn thông suốt lưu lượng mạng, thì dải tần chung của 802.11b lại dễ dàng bị bão hòa. Các Client khác liên kết với AP này sẽ gửi các gói tin rất khó khăn.  Biện pháp ngăn chặn: Biện pháp mang tính “cực đoan” hiệu quả nhất là chặn và lọc bỏ đi tất cả các bản tin mà DOS hay sử dụng, như vậy có thể sẽ chặn bỏ luôn cả những bản tin hữu ích. Để giải quyết tốt hơn, cần có những thuật toán thông minh nhận dạng tấn công attack detection, dựa vào những đặc điểm như gửi bản tin liên tục, bản tin giống hệt nhau, bản tin không có ý nghĩa, ... Thuật toán này sẽ phân biệt bản tin có ích với các cuộc tấn công, để có biện pháp lọc bỏ. 1.4.3.4 KeyLogger Keylogger bao gồm hai loại, một loại keylogger phần cứng và một loại là phần mềm. Theo những người lập trình, keylogger viết ra với chỉ có một loại duy nhất là giúp các bạn giám sát con cái, người thân xem họ làm gì với PC, với internet, khi chat với người lạ. Nhưng cách sử dụng và chức năng của keylogger hiện tại trên thế giới khiến người ta thường hay phân loại keylogger theo mức độ nguy hiểm bằng các câu hỏi: Nhiễm vào máy không qua cài đặt/Cài đặt vào máy cực nhanh (quick install)? Có thuộc tính ẩn/giấu trên trình quản lí tiến trình (process manager) và trình cài đặt và gỡ bỏ chương trình (Add or Remove Program) - Theo dõi không thông báo/PC bị nhiễm khó tự phát hiện - Có thêm chức năng Capturescreen hoặc ghi lại thao tác chuột - Khó tháo gỡ? Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 18 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê - GVHD: Lê Tự Thanh Có khả năng lây nhiễm, chống tắt (kill process)  Cách hoạt động của keylogger Thành phần của Keylogger: Có 3 thành phần chính. - Chương trình điều khiển (Control Program): dùng để theo điều phối hoạt động, tinh chỉnh các thiết lập, xem các tập tin nhật ký cho Keylogger. Phần này là phần được giấu kỹ nhất của keylogger, thông thường chỉ có thể gọi ra bằng một tổ hợp phím tắt đặc biệt. - Tập tin hook, hoặc là một chương trình monitor dùng để ghi nhận lại các thao tác bàn phím, capture screen (đây là phần quan trọng nhất). - Tập tin nhật ký (log), nơi chứa đựng/ghi lại toàn bộ những gì hook ghi nhận được. Cách thức cài đặt vào máy: - Các loại keylogger từ 1 - 3 thông thường khi cài đặt vào máy cũng giống như mọi chương trình máy tính khác, đều phải qua bước cài đặt. Đầu tiên nó sẽ cài đặt các tập tin dùng để hoạt động vào một thư mục đặc biệt (rất phức tạp), sau đó đăng ký cách thức hoạt động rồi đợi người dùng thiết lập thêm các ứng dụng. Sau đó nó bắt đầu hoạt động. - Loại keylogger số 4 có thể vào thẳng máy của người dùng bỏ qua bước cài đặt, dùng tính năng autorun để cùng chạy với hệ thống. Một số loại tự thả (drop) mình vào các chương trình khác, để khi người dùng sử dụng các chương trình này keylogger sẽ tự động chạy theo. Cách hoạt động: - Trong một hệ thống (Windows, Linux, Mac…), khi bấm 1 phím trên bàn phím, bàn phím sẽ chuyển nó thành tính hiệu chuyển vào CPU. CPU sẽ chuyển nó tới hệ điều hành để hệ điều hành dịch thành chữ hoặc số cho chính nó hoặc các chương trình khác sử dụng. - Nhưng khi trong hệ thống đó có keylogger, không những chỉ có hệ điều hành theo dõi mà cả hook file/monitor program của keylogger theo dõi nó sẽ ghi nhận và dịch lại các tính hiệu ghi vào tập tin nhật ký. Đồng thời nó còn có thể theo dõi cả màn hình và thao tác chuột.  Biện pháp ngăn chặn: Bảo mật vật lý là phương pháp tốt nhất cho việc phòng chống kiểu tấn công này. Chúng ta có thể sử dụng các IDS (hệ thống phá hiện xâm nhập) để dò ra các thiết bị dùng để tấn công. Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 19 Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật liệt kê GVHD: Lê Tự Thanh 1.4.3.5 Brute Force Brute-force attack (exhaustive key search) là phương pháp tấn công bằng cách thử tất cả những chìa khóa có thể có. Đây là phương pháp tấn công thô sơ nhất và cũng khó khăn nhất. Kẻ tấn công có khả năng chiếm quyền điều khiển hệ thống nếu tài khoản hệ thống không được đặt mật khẩu an toàn, hoặc có thể gây ra tấn công từ chối dịch vụ. Hình 1.5 Tấn công theo kiểu vét cạn Để hạn chế những tác hại của đợt tấn công này, chúng ta có những khuyến cao sau đây: - Thay đổi cổng hoạt động mặc định của dịch vụ SSH nếu có thể (mặc định là cổng 22). Phát hiện và ngăn chặn các dấu hiệu tấn công brute-force vào dịch vụ SSH: đăng nhập nhiều lần liên tiếp vào một hoặc nhiều tài khoản với mật khẩu không chính xác. Giới hạn tần suất đăng nhập nếu có thể. Không cho phép đăng nhập trực tiếp vào tài khoản quản trị (root, administrator) qua SSH. Thay đổi cơ chế xác thực đăng nhập, dùng khóa cá nhân (private key) thay cho mật khẩu (password). Trong trường hợp buộc phải dùng cơ chế đăng nhập bằng mật khẩu thì đảm bảo mật khẩu phải an toàn, bí mật. Sinh viên thực hiện: Đỗ Duy Sơn – MM03A Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan