Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các chính sách và giải pháp thu hút vốn oda của việt nam...

Tài liệu Các chính sách và giải pháp thu hút vốn oda của việt nam

.DOCX
14
234
59

Mô tả:

PHẦN 1.TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN (ODA) I. Khái niệm chung về ODA 1. Khái niệm - ODA là tên viết tắt của Official Development Assitance – hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức (là 1 hình thức đầu tư nước ngoài, gọi là hỗ trợ bởi các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là chính thức vì nó thường là cho nhà nước vay.) - ODA bao gồm :   - + Tín dụng thương mai + Hỗ trợ cán cân thanh toán + Viện trợ chương trình (hay còn gọi là viện trợ dự án) +Hỗ trợ kỹ thuật 2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA Có tính ưu đãu của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và kém phát triển (Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau : Vốn ODA mang tính ưu đãi + Vốn ODA có thời gian cho vay ( hoàn trả vốn dài ), có thời gia ân hạn dài. Chẳng hạn vốn ODA của Wb, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. + Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương lại quốc tế + Sự ưu đãi còn thể hiện ở vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển. Có 2 điều kiện để các nước nhận đc ODA là : Điều kiện 1: tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn Điều kiện 2: Mục tiêu sử dụng ODA phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trng môi quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể - Vốn ODA mang tính rằng buộc + ODA có thể rằng buộc (rằng buộc 1 phần hoặc không rằng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều cũng có những rang buộc khác và nhiều khi rang buộc này chặt chẽ với nước nhận. VD: nước Nhật quy định vốn ODA của Nhật được thực hiện bằng đồng yên Nhật. - Mang yếu tố chính trị + Vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. VD: Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% việnt rợ phải mua hàng hóa dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới 65%... + Viện trợ luôn chứa đựng 2 mục tiêu tồn tại song song: Điều 1: thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo Điều 2: tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông nam á là nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật tham gia. Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. 3. Phân loại ODA a. Phân loại theo tính chất -ODA không hoàn lại : Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được nhận loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh... Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác chuẩn bị dự án. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có khi là hàng hoá, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu. ODA không hoàn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh vực giáo dục, y tế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú quý. -ODA vốn vay ưu đãi : đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi của nó được thể hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại vào thời điểm cho vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ không tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi suất đặc biệt. Loại ODA này thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng xã hội như xây dựng đường xá, cầu cảng, nhà máy...Muốn được nhà tài trợ đồng ý cung cấp, nước sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có thẩm quyền của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu quả của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay. -Hình thức hỗn hợp : ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA không hoàn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp dụng phổ biến trong thời gian gần đây. Loại ODA này được áp dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. b. Phân loại theo mục đích: -Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường. đây thường là những khoản cho vay ưu đãi. -Hỗ trợ kỹ thuật : là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực...Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. c. Phân loại theo điều kiện : -ODA không ràng buộc : Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. -ODA có ràng buộc : +Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát ( đối với viện trợ song phương ), hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương) +Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể. -ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu. i. Phân loại theo hình thức: -Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi. -Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện. Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu chính phủ nước sở tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi được chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ được tiến hành theo đúng thoả thuận của hai bên. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi từ phía nhà tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng thì phải tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại ODA này thường có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau: +Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách. +Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ mà nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu. +Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. PHẦN 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM I. - Thực trạng sử dụng vốn ODA tại VN. 1. Khái quát số liệu ODA ở VN qua các năm: Tình hình cam kết ODA cho VN: Trong những năm qua vốn ODA đã trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, chiếm khoảng 12% tổng vốn đầu tư xã hội, 28% vốn đầu tư từ NSNN, 50% vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã rất chú trọng công tác thông tin ra bên ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về Việt Nam, phát triển mạnh mẽ các quan hệ song phương và đa phương, hoàn thiện dần thể chế pháp lý về ODA, tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về ODA, thực thi các biện pháp kiểm soát nguồn ODA. Những nỗ lực từ cả hai phía các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã đạt những kết quả quan trọng. Trong thời kỳ 1993 - 2009 tổng vốn ODA đã ký trong các điều ước quốc tế cụ thể đạt 46,615 tỷ USD, chiếm 82,62% tổng vốn ODA cam kết, trong đó 80% là vốn ODA vay ưu đãi và 20% vốn ODA viện trợ không hoàn lại. Trong nhiều năm trở lại đây, cam kết ODA cho Việt Nam liên tiếp lập kỷ lục mới. Nếu như năm 2006 là 3,7 tỷ USD thì năm 2007 đã tăng lên hơn 4,4 tỷ USD; năm 2008 lên 5,426 tỉ USD, năm 2009 là 5,9 tỷ USD. Trong năm 2010, nguồn vốn ODA cam kết đạt mức kỷ lục 8 tỷ USD, trong đó có 1,4 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại. Vừa qua, kết thúc hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG), Bộ trưởng Võ Hồng Phúc đã công bố tổng số vốn các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam năm tới là 7,9 tỷ USD. Dù không đạt bằng năm ngoái nhưng đây cũng là một con số ấn tượng khi Việt Nam sắp trở thành nước có thu nhập trung bình, điều kiện tiếp nhận vốn cũng khác biệt hơn. ODA - triệu USD Nguồn vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ 1993 đến 2010 9000 7880 8000 7000 6000 5426 5000 5914 4000 3000 2000 1000 0 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 19 19 19 19 1 9 1 9 1 9 2 0 2 0 2 0 20 20 20 20 20 20 2 0 2 0 Hình 1. Nguồn vốn ODA cam kết cho Viê ̣t Nam từ 1993 đến 2010 (Nguồn: Theo số liệu tổng hợp) +Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện trợ hàng hóa). Từ 1993 đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hơn 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương cùng hơn 350 tổ chức Chính phủ với hơn 1500 chương trình dự án. Trong số đó, phải kể đến viện trợ đáng kể của Chính phủ Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và EU – đặc biệt là chính phủ Pháp. Bên cạnh những nhà tài trợ cam kết thường niên thì những nhà tài trợ cam kết không thường niên (Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) cũng góp phần đáng kể vào một số dự án cụ thể: dự án Nhà máy điện Cao Ngạn,... Đầu tư vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản chiếm hơn 30% tổng tài trợ ODA của nước ngoài và các tổ chức quốc tế cung cấp cho Việt Nam, trong đó riêng viện trợ không hoàn lại chiếm hơn 10%, phần còn lại là các khoản tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian dài. + Giai đoạn 2006 – 2010, nguồn vốn ODA cam kết với Việt Nam không ngừng gia tăng thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ của Cộng Đồng Tài Trợ Quốc Tế đối với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Chính Phủ Việt Nam, chứng tỏ chỉ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam không ngừng được cải thiện nhờ tiến bộ trong tăng trưởng kinh tế và khả năng hoàn nợ đúng hạn. Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết Nhật Bản 11.359,73 WB 140.787,80 ADB 10.035,97 Pháp 2.390,58 Bảng 1. Số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ hàng đầu Cho Việt Nam giai đoạn 1993-2011 (Đơn vị: Triệu USD). Vốn ODA cam kết của Các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam 2005 - 2010 3000 Vốn ODA - triệu USD 2500 2000 Nhật bản WB ADB 1500 1000 500 0 2005 2006 2007 2008 2009 Hình 2. Số vốn ODA cam kết của Các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam 2005 – 2010 (Nguồn : theo số liệu tổng hợp) 2.Cơ cấu phân bổ ODA theo địa phương 2010 Tùy theo vị trí địa lý, tiềm năng phát triển, nhu cầu đầu tư và khả năng thu hút vốn của từng vùng, từng địa phương mà lượng vốn ODA phân bổ cho từng vùng có sự khác biệt. Bảng 2. Phân bổ ODA theo vùng miền/địa phương 2006-2009. VÙNG KINH TẾ VỐN ODA (Triệu USD) Trong đó VIỆN TỔNG SỐ VAY TRỢ 409,33 342,85 66,48 3.989,47 3.925,36 64,11 BÌNH QUÂN DÂN SỐ ODA/NGƯỜI (USD/người) Trung du và miền núi phía Bắc 11.092,70 36,90 Đồng bằng sông Hồng 19.487,33 204,72 Bắc trung bộ và duyên hải miền 1.566,05 1.464,68 101,37 19.658,30 79,66 trung Tây Nguyên 74,66 34,70 39,96 4.931,07 15,14 Đông nam bộ 894,39 865,44 28,95 12.460,57 71,78 Đồng bằng sông Cửu Long 907,16 813,25 93,91 17.543,13 51,71 Liên vùng 8.822,35 8.143,50 678,85 Tổng cộng 16.663,41 15.989,78 1.073,63 85.173,10 (Nguồn: Đánh giá tình hình thực hiện, đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2006-2010 và định hướng ODA sau 2010-Hồ Quang Minh) Chúng ta thấy có sự phân hóa rõ rệt trong cơ cấu phân bổ nguồn vốn này giữa các vùng miền. Trừ các dự án liên vùng, nguồn vốn ODA hiện nay được phân bổ chủ yếu cho vùng đồng bằng sông Hồng, với hơn 3,9 tỷ USD, kế tiếp là vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, với hơn 1,5 tỷ USD. Có thể thấy đây là hai khu vực có tiềm năng kinh tế rất lớn nhưng chưa được khai thác hết nên đã dành được sự quan tâm của Nhà nước và các nhà tài trợ. Bên cạnh đó vùng duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Hồng có một vị trí địa lý khá thuận lợi, tạo nên một lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư. Ngược lại, vùng Tây Nguyên tiếp nhận nguồn vốn ODA rất thấp, chỉ 74,66 triệu USD, tương tự là vùng Trung du và miền núi phía Bắc với số vốn 409,33 triệu USD. Thực trạng này có thể giải thích được khi đây là hai vùng có vị trí địa lý không thuận lợi nên chưa thu hút được sự quan tâm của Nhà nước lẫn các nhà tài trợ ODA. Ngoài ra việc các nhà đầu tư chưa nhận ra được tiềm năng của hai vùng kinh tế này cũng như việc thiếu định hướng và hỗ trợ của Nhà nước đã gây ra nhiều trở ngại trong quá trình thu hút vốn đầu tư ở đây. Trong thời gian tới chúng ta cần có một cái nhìn nghiêm túc hơn về tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn ODA giữa các vùng kinh tế, đánh giá lại cơ cấu phân bổ vốn ODA hiện nay để có những cải thiện kịp thời, giúp các vùng kinh tế chưa phát triển có cơ hội nhận vốn đầu tư từ ODA nhiều hơn, có cơ hội phát triển tốt hơn. II. Những khó khăn, bất lượi và mặt cớ lợi khi trong việc tiếp nhận vốn ODA tại Việt Nam: 1.Mặt lợi ích. + Thứ nhất, có sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính trị của cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta. Thực tiễn viện trợ phát triển cho thấy nguồn vốn ODA thường đến với những quốc gia đang phát triển có tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đời sống xã hội của nhân dân, nhất là những người dân nghèo, được quan tâm và cải thiện. Việt Nam là một địa chỉ như vậy. + Thứ hai, ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân Việc sử dụng ODA có hiệu quả, có tác động tích cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành và địa phương. Ngoài ra, nguồn vốn ODA còn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt các tỉnh còn nghèo, những công trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các bệnh viện tỉnh và huyện, các công trình thủy lợi, các chợ nông thôn + Thứ ba, ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các luật, các văn bản dưới luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. + Thứ tư, nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai + Thứ năm, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng vốn đầu tư gián tiếp trên thị trường vốn trong nước như một phép cộng đương nhiên vào tổng số dòng vốn này. Hơn nữa, khi vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây chuyền đến dòng vốn đầu tư gián tiếp trong nước. Góp phần tích cực vào phát triển thị trường tài chính nói riêng, hoàn thiện các thể chế và cơ chế thị trường nói chung. Việc gia tăng và phát triển bộ phận thị trường vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ làm cho thị trường tài chính Việt Nam trở nên đồng bộ, cân đối và sôi động hơn, khắc phục được sự thiếu hụt, trống vắng và trầm lắng, thậm chí đơn điệu, kém hấp dẫn kéo dài của thị trường này trong thời gian qua. Hơn nữa, điều kiện và như là kết quả đi kèm với sự gia tăng dòng vốn này là sự phát triển nở rộ các định chế và dịch vụ tài chính – chứng khoán, trước hết là các loại quỹ đầu tư, công ty tài chính, và các thể chế tài chính trung gian khác, cũng như các dịch vụ tư vấn, bổ trợ tư pháp và hỗ trợ kinh doanh, xác định hệ số tín nhiệm, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán và thông tin thị trường; Đồng thời còn kéo theo sự gia tăng yêu cầu và hiệu quả áp dụng các nguyên tắc cạnh tranh thị trường, trước hết trên thị trường chứng khoán… + Thứ sáu, tăng cường cơ hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đông đảo người dân. Đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài và cả trong nước, từ người dân, các doanh nhân đến các tổ chức và pháp nhân đầu tư chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp sẽ có thêm điều kiện lựa chọn sử dụng vốn của mình để đầu tư dưới các hình thức trực tiếp tự mình hay thông qua các định chế tài chính trung gian để mua – bán các cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán có giá khác của Việt Nam trên thị trường tài chính Việt Nam và nước ngoài. Thông qua quá trình tham gia đầu tư gián tiếp này, các nhà đầu tư trong nước và người dân sẽ được dịp “cọ xát”, rèn luyện và bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, bản lĩnh đầu tư, nâng cao trình độ bản thân nói riêng, chất lượng nguồn nhân lực nói chung, phù hợp yêu cầu và điều kiện kinh doanh thị trường, hiện đại. + Thứ bảy,nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các nguyên tắc và yêu cầu kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Hệ thống luật pháp, cũng như các cơ quan, bộ phận và cá nhân trong hệ thống quản lý nhà nước liên quan đến thị trường tài chính, góp phần hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động hơn theo yêu cầu, đặc điểm của thị trường này, cũng như theo các cam kết hội nhập quốc tế. Đồng thời, thông qua tác động vào thị trường tài chính, nhà nước sẽ đa dạng hoá các công cụ và thực hiện hiệu quả việc quản lý của mình theo các mục tiêu lựa chọn thích hợp. Trên cơ nếu sở đó, năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với nền kinh tế. 2.Những khó khăn và bất lợi Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối với các nước tiếp nhận ODA không được sử dụng hiệu quả, như làm tăng gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,…. Việc sử dụng và quản lý ODA không tốt sẽ dẫn đến: - Luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài.ODA mang yếu tố chính trị, Viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế.Xét về lâu dài các nhà viện trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế ,chính trị khi các nước nghèo phát triển.ODA còn là công cụ để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. -ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ : khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện , nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn vốn ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào tình trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ vì vốn ODA không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu; trong khi việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu -Vì lãi suất của vốn ODA thấp hoặc bằng không nên không thúc đẩy hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn này .Thường mang tính trông chờ ,ỷ lại. Hiệu quả đầu tư không cao. -Việc sử dụng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát ,những điều kiện nhất định của nhà tài trợ.Ví dụ như nguồn vốn đầu tư này chỉ được đầu tư vào dự án này, hoặc khoản mục này mà không được đầu tư vào dự án khác theo quy định ,sự kiểm định của nước tài trợ, tuỳ theo những mục đích nhất định. Hay điều kiện phải sử dụng các chuyên gia, kĩ sư, công nghệ,máy móc của nước tài trợ…. -Trong điều kiện của vốn ODA, có điều kiện trong việc giải ngân, thường có phí bảo đảm về cam kết giải ngân,do đó thường gây áp lực trong công tác quản lý,giải ngân.dẫn đến việc phân bổ nguồn vốn ODA không hợp lý về cơ cấu, các dự án đầu tư không hiệu quả PHẦN 3. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ODA CỦA VIỆT NAM Các nhà tài trợ đã cam kết mạnh mẽ tăng nguồn vốn ODA để hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs), tuy nhiên, chắc chắn khó đáp ứng được cầu về nguồn vốn ODA đang tăng lên mạnh mẽ ở khắp các châu lục. Trong hoàn cảnh đó chúng ta cần phải có những chính sách và giải pháp để thu hút vốn ODA một cách hiệu quả nhất. Đó là: 1. Tiếp tục thực hiện cả bề rộng lẫn chiều sâu công cuộc “ Đổi Mới” , trong đó có các chính sách mà nhà tài trợ thường nhấn mạnh và coi là thông điệp để xem xét việc cam kết cung cấp viện trợ phát triển - Phát triển kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. - Xoá đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách về thu nhập và xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các nhóm xã hội, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số. - Hoàn thiện môi trường đầu tư, tạo ra sân chơi bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế. - Quản lý tài chính công một cách minh bạch, có trách nhiệm giải trình và có thể dự báo trước. - Chính sách và giải pháp để giảm nhẹ những thương tổn có thể có trước những tác động từ bên ngoài trong quá trình hội nhập, trong đó có việc Việt Nam gia nhập WTO. - Quyết tâm của Việt Nam chống nạn tham nhũng. - Những chính sách bảo đảm tự do, dân chủ và quyền con người. 2. Cải tiến hơn nữa hội nghị CG để Hội nghị này trở thành diễn đàn đối thoại đi vào thực chất hơn theo hướng: Giảm bớt các báo cáo tại Hội nghị CG và tăng cường trao đổi ý kiến về những vấn đề các bên cùng quan tâm. - Hoàn thiện nội dung và tổ chức cho các phiên họp kỹ thuật. - Phát hành Kỷ yếu của Hội nghị CG và phổ biến rộng rãi giữa các cơ quan Việt Nam và các nhà tài trợ. 3. Tăng cường vận động ODA ở cấp địa phương, nhất là vận động ODA của các vùng nhằm cung cấp cho các nhà tài trợ cách nhìn tổng hợp hơn và tạo điều kiện để phối hợp tốt hơn các nguồn lực. 4. Ban hành hệ thống các tiêu chí làm cơ sở vận động ODA cho các tỉnh, thành phố, bảo đảm công bằng, công khai và minh bạch. 5. Tăng cường phối hợp với các nhà tài trợ đi thực tế, nhất là tới các địa phương có nhiều khó khăn và nhiều vấn đề bức xúc về kinh tế và xã hội. - 2. Nhóm các chính sách và giải pháp cụ thể để cải thiện và nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng ODA Nhóm này bao gốm những chính sách và giải pháp để cải thiện và tạo ra bước đột phá trong những khâu công việc chủ yếu liên quan tới toàn bộ quá trình thu hút và sử dụng ODA. 2.1. Kiện toàn môi trường pháp lý về thu hút, quản lý và sử dụng ODA - Xây dựng Pháp lệnh về thu hút, quản lý và sử dụng ODA trên cơ sở pháp điển hoá Nghị định hiện hành có sửa đổi và bổ sung để tạo cơ sở pháp lý cao hơn cho công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA. Trong khi chuẩn bị Pháp lệnh về ODA, sửa đổi và bổ sung Nghị định 17/2001/NĐCP về quản lý và sử dụng ODA nhằm quản lý chặt chẽ đầu vào, mở rộng tối đa quyền hạn và nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan thực hiện và tăng cường công tác hậu kiểm, đồng thời đồng bộ hoá với các văn bản quy phạm pháp luật chi phối như về quản lý đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng công trình, đền bù di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư, đấu thầu… - Sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và ban hành các văn bản mới (Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình, Nghị định về quản lý đầu tư công…) bảo đảm tính nhất quán và đồng bộ của các văn bản này cũng như hài hoà hơn với thông lệ quốc tế làm cơ sở cho việc sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA. 2.2. Hoàn thiện chính sách tài chính trong nước đối với ODA, bao gồm: - Căn cứ vào Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài, Bộ Tài chính công bố hạn mức vay vốn ODA thường niên làm căn cứ điều tiết việc ký các điều ước quốc tế vốn vay ODA, bảo đảm an toàn nợ quốc gia. - Ban hành chính sách tài chính đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA đối với các dự án có nguồn thu theo hướng cho vay lại nguồn vốn này kể cả vốn ODA không hoàn lại dựa vào nguồn thu hoặc khả năng tạo nguồn thu của dự án và công bố cơ chế, điều kiện tài chính cho vay lại cụ thể đối với từng lĩnh vực để các đơn vị thụ hưởng ODA tính toán phương án trả nợ và luận chứng tính khả thi của dự án trong quá trình chuẩn bị đầu tư. - Hoàn thiện chính sách thuế đối với các dự án ODA để khắc phục những khó khăn về vốn đối ứng trong quá trình thực hiện các dự án ODA. - Xem nguồn vốn ODA đã được ký kết như nguồn thu ngân sách của các bộ, địa phương và cơ quan chủ quản và cân đối trong quá trình xây dựng ngân sách để tính đủ nguồn thu, bảo đảm các điều kiện (vốn đối ứng) cho việc thực hiện các dự án ODA cũng như tính công khai, minh bạch và công bằng giữa các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước. - Mở rộng việc tiếp cận nguồn vốn ODA đối với mọi thành phần kinh tế để thực hiện các công trình phục vụ lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ những quy định của luật pháp liên quan tới quản lý và sử dụng ODA. 2.3. Nâng cao tính tự chủ và chất lượng chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, thông qua các giải pháp: - Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan chủ quản và đơn vị thụ hưởng chủ động đề xuất nội dung các chương trình, dự án ODA, tránh tình trạng phụ thuộc vào nhà tài trợ và tư vấn, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thu hút và sử dụng ODA chung của cả nước, của ngành, địa phương và đơn vị mình. - Tăng cường sử dụng tư vấn trong nước (kể cả thuyết phục nhà tài trợ) để góp phần nâng cao chất lượng chuẩn bị dự án phù hợp với các điều kiện thực tế Việt Nam và giảm phí tư vấn nước ngoài. - Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA, cơ quan chủ quản phù hợp với quy định về phân cấp quản lý ODA xem xét một cách chặt chẽ và thiết lập cơ chế theo dõi việc thực hiện những nội dung đề xuất dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong danh mục chương trình, dự án ODA yêu cầu tài trợ. 2.4. Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về chính sách cũng như quy trình và thủ tục ODA của Chính phủ và nhà tài trợ Thường xuyên tổ chức tập huấn cho Ban quản lý dự án về chính sách và quy trình, thủ tục ODA của Chính phủ và nhà tài trợ để thấy trước và dự kiến các biện pháp xử lý những quy định không khớp nhau của hai phía nhằm bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ và thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA. 2.5. Tạo điều kiện để người dân tham gia vào quá trình thu hút và sử dụng ODA thông qua việc chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án ODA cụ thể trên địa bàn lãnh thổ để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, kể cả đóng góp vật chất cho việc thực hiện cũng như giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện nhất là những hoạt động liên quan tới đền bù, di dân và tái định cư, xây dựng cơ bản, tác động môi trường… 2.6. Hoàn thiện hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA - Sớm xây dựng kho dữ liệu về ODA làm cơ sở thông tin cho công tác theo dõi và đánh giá ODA; thống kê, báo cáo và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý, đơn vị thụ hưởng ODA và nhà tài trợ. - Ban hành một số chỉ tiêu về ODA trong hệ thống thống kê nhà nước. - Ban hành chế độ theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA và sớm đưa vào vận hành hệ thống thí điểm theo dõi và đánh giá quốc gia về các chương trình, dự án ODA. - Áp dụng một số chế tài như không xem xét yêu cầu mở rộng dự án hoặc kéo dài thời gian thực hiện nếu cơ quan chủ quản không có các báo cáo về tình hình thực hiện dự án theo quy định: báo cáo quyết toán về tài chính chương trình, dự án ODA phải kèm theo báo cáo đánh giá kết thúc dự án… 2.7. Tăng cường hoạt động hài hoà quy trình và thủ tục ODA giữa Chính phủ và nhà tài trợ và giữa các nhà tài trợ với nhau - Triển khai sáng kiến của các nhóm nhà tài trợ: Nhóm 5 ngân hàng phát triển; Nhóm các nhà tài trợ đồng chính kiến (LMDG); Nhóm các tổ chức Liên hợp quốc về các hoạt động hài hoà quy trình và thủ tục ODA trong nội nhóm. - Thực hiện kế hoạch hoạt động thường niên về hài hoà quy trình và thủ tục ODA phù hợp với Tuyên bố cấp cao Pari và Cam kết Hà Nội về hài hoà quy trình và thủ tục ODA, tuân thủ quốc gia và nâng cao hiệu quả viện trợ, trước mắt là các vấn đề kỹ thuật như hệ thống báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA; văn kiện dự án thống nhất (F/S); đánh giá chung về chương trình, dự án ODA; thực hiện các nghiên cứu chung… 3. Nhóm các giải pháp tăng cường tổ chức và nâng cao năng lực con người cho công tác quản lý và sử dụng ODA 3.1. Thống nhất một đầu mối (Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh và thành phố, cơ quan kế hoạch hoặc kế hoạch tài chính của các cơ quan chủ quản) về quản lý ODA ở các cấp. 3.2. Ban hành cơ cấu tổ chức về Ban quản lý chương trình, dự án ODA với chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng theo hướng chuyên nghiệp hoá. Xem xét lại và ban hành chế độ mới về tiền lương và phụ cấp, bảo đảm tuyển dụng được cán bộ có năng lực làm việc cho các Ban quản lý dự án phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. 3.3. Tổ chức đào tạo một cách có hệ thống và thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ có cấp chứng chỉ hành nghề cho các cán bộ các Ban quản lý dự án. Sớm hình thành Trung tâm chuyên trách thực hiện công tác này. 3.4. Duy trì hoạt động và tăng cường hiệu lực của Tổ công tác ODA của Chính phủ như một đơn vị phản ứng nhanh, hỗ trợ kịp thời cho các bộ, ngành và địa phương xử lý tác nghiệp các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA đòi hỏi có sự phối hợp chung của các cơ quan của Chính phủ cũng như của các nhà tài trợ. 4. Nhóm các giải pháp thông tin, tuyên truyền về ODA ODA rất nhạy cảm đối với dư luận xã hội của nước tiếp nhận cũng như nước cung cấp ODA. Do vậy, công tác thông tin, tuyên truyền về ODA có tác dụng tích cực đối với việc thu hút và sử dụng nguồn lực này đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 4.1. Các cơ quan quản lý nhà nước và thụ hưởng ODA theo thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và xác thực thông tin về ODA cho các phương tiện thông tin đại chúng, góp phần hướng dẫn công luận về nguồn lực này. 4.2. Duy trì và làm cho phong phú và sinh động hơn website ODA phục vụ đắc lực cho việc thu hút và sử dụng ODA đối với các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ODA cũng như các nhà tài trợ. 4.3. Phát hành đều đặn và rộng rãi hơn Tờ tin về ODA nhằm thu hẹp khoảng trống về thông tin ODA, nhất là đối với các địa phương vùng sâu, vùng xa. 4.4. Tăng cường thông tin tuyên truyền ra nước ngoài về ODA, nhất là các chương trình và dự án ODA có hiệu quả cao về hỗ trợ phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội, xoá đói, giảm nghèo… để tranh thủ sự ủng hộ của những người dân đóng thuế để cung cấp ODA ở các nước tài trợ. 4.5. Có chế độ khen tặng những phần thưởng vinh dự đối với những cá nhân và tập thể ở trong nước và tổ chức quốc tế tài trợ vì những đóng góp to lớn và có hiệu quả trong việc cung cấp và sử dụng ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng