Tiểu luận Ngoại thương
LỜINÓIĐẦU
Chè là một trong những ngành quan trọng trong chiến
lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam, thúc đẩy cho nền
kinh tế của nước ta trong cơ chế tập trung và cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước như hiện nay.Sự phát
triển của nghành chè chiếm vai trò khá quan trọng.
Trong những năm gần đây, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế và tự do hoá thương mại, ngành chè Việt Nam đã
có những bước phát triển nhưng chưa tương xứng với
tiềm năng hiện có. Với mức tiêu thụ tăng trong những
năm tới, thị trường chè thế giới sẽ khá rộng cho sản phẩm
chè Việt Nam thâm nhập. Màđặc biệt là thị trường Nga,
một thị trường truyền thống của ta.Vấn đềđặt ra là các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường tiềm năng
này sao cho có hiệu quả nhất.
Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Các biện pháp tăng
cường xuất khẩu chè vào thị trường Nga”. Mục đích của
bài tiểu luận không nằm ngoài việc tìm hiểu về thị trường
Tiểu luận Ngoại thương
chè Việt Nam, đồng thời cũng đưa ra một vài giải pháp
mang tính cá nhân cho các doanh nghiệp đang kinh doanh
trong nghành chè, cũng như những kiến nghị với nhà
nước nhằm khắc phục tình trạng khó khăn đang xảy ra
cho ngành chè nước ta.
Nội dung bài tiểu luận của em gồm 3 phần:
1. Tổng quan về xuất khẩu
2. Khả năng triển vọng xuất khẩu của chè Việt Nam vào
thị trường Nga.
3. Những biện pháp tăng khả năng xuất khẩu chè Việt
Nam vào thị trường Nga.
NỘIDUNG
1. TỔNGQUANVỀXUẤTKHẨU.
1.1
Khái niệm xuất khẩu:
Tiểu luận Ngoại thương
Xuất khẩu là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ từ một
quốc gia này sang một quốc gia khác, được thực hiện qua
biên giới của quốc gia bằng nhiều con đường, trên cơ sở
dùng tiền làm phương tiện thanh toán hoặc dùng hàng hóa
khác để trao đổi.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của hoạt
động ngoại thương, nóđã xuất hiện từ rất sớm do hoạt
động sản xuất phát triển. Trước đây khi hoạt động sản
xuất trong nước phất triển đến trời điểm cung vượt quá
cầu thì sẽ xuất hiện một hiện tượng hàng hoá dư thừa . Để
tiêu thụ số hàng hoá này, các nước phải mở rộng thị
trường sang các nươc khác. Thực hiên việc tiêu thụ hàng
hoá bàng việc xuất khẩu. Từ hoạt động trong khu vực,
xuất khẩu diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế và nó hướng vào mục
tiêu cuối cùng của sản xuất là bán hàng thu lợi nhuận.
1.2 Chức năng của xuất khẩu.
Chức năng cơ bản của hoạt động xuất khẩu là mở
rộng lưu thông hàng hóa trong nước và quốc tế. Chức
năng cơ bản đóđược thể hiện qua ba chức năng sau:
Tiểu luận Ngoại thương
1.2.1Xuất khẩu là một khâu trong quá trình tái sản xuất
mở rộng:
Hàng hóa xuất khẩu là chuyển hóa hình thái vật chất
và giá trị của hàng hóa trong nước và quốc tế. Thực hiện
chưc năng này làđể bổ xung các yếu tố “đầu vào” cho sản
xuất một khi chúng khan hiếm, đồng thời tạo “đầu ra” ổn
định cho sản xuất.
1.2.2
Xuất khẩu là lĩnh vực “mũi
nhọn” cho ngành kinh tế mở :
Chức năng của hoạt động xuất khẩu là gắn kết thị
trường trong nước với thị trường quốc tế, nhằm nâng cao
trình độ phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng
suất laođộng.
1.2.3 Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành của nền
thương mại toàn cầu:
Chức năng của hoạt động xuất khẩu là thông qua
thương mại quốc tếđể phát huy cao độ lợi thế so sánh của
đất nước và lợi thế trong phân công laođộng quốc tế nhờ
tập trung và tận dụng các nguồn lực trong nước để nâng
cao sức cạnh tranh và hiệu quả của xuất khẩu.
Tiểu luận Ngoại thương
1.3. Các hình thức của xuất khẩu:
1.3.1
Xuất khẩu trực tiếp (Direct export):
Là hàng bán trực tiếp ở nước ngoài không qua trung
gian (phần lớn hàng hóa ở thị trường nước ngoài thực
hiện qua phương thức nhập khẩu trực tiếp).
1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp (Indirect export)
Là xuất khẩu qua các trung gian thương mại (các công
ty sử dụng các đại lý xuất khẩu hoặc các công ty thương
mại quốc tế, hoặc bán hàng cho các chi nhánh của các tổ
chức nước ngoài đặt trong nước).
1.3.3
Hợp tác xuất khẩu:
Xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp đều có
những lợi thế và những hạn chế nhất định, và một công ty
nếu có những hạn chế nhất định thì hợp tác xuất khẩu là
một lựa chọn phù hợp. Liên kết xuất khẩu có thể thành lập
theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào điều khoản giá
của hợp đồng và những lợi thế.
1.4 Vai trò của xuất khẩu:
1.4.1
Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân:
Tiểu luận Ngoại thương
a) Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
phục vu Công nghiệp hóa đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích
hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo
đói và chậm phát triển của nước ta. Nguồn vốn quan trọng
nhất để làm được điều này là xuất khẩu.Xuất khẩu quyết
định quy mô và tốc độ phát triển của nhập khẩu.
b) Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cuộc cách mạng KH-CN đã vàđang làm thay đổi cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng trên thế giới.Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình CNH phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới và cũng là tất yếu đối với nước
ta.
c) Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện điều kiện sống.
Xuất khẩu là hoạt động thu hút hàng triệu lao động
có thu nhập tương đối ổn định. Ngoài ra, xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu đáp ứng ngày một đa dạng yêu cầu của người
tiêu dùng.
Tiểu luận Ngoại thương
d) Xuất khẩu là cơ sởđể mở rộng và thúc đẩy các quan
hệ kinh tếđối ngoại của nước ta.
Hoạt động xuất khẩu ra đời sớm và tạo điều kiện thúc
đẩy các hoạt động kinh tếđối ngoại khác phát triển, mặt
khác, chính các quan hệ này lại tác động tạo tiền đề cho
việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.4.2
Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các
doanh nghiệp:
a) Xuất khẩu giúp doanh nghiệp sử dụng khả năng dư
thừa:
Khi khả năng sản xuất của doanh nghiệp vượt ra khỏi
nhu cầu nội địa, các doanh nghiệp liền tìm kiếm lợi ích từ
thị trường bên ngoài nhằm tận dụng khả năng sản xuất dư
thừa của mình.
b) Xuất khẩu giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản
xuất.
Một doanh nghiệp có thể giảm 20% - 30% chi phí sản
xuất mỗi lần sản lượng của nó tăng gấp hai lần và giúp
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
c) Xuất khẩu giúp tăng doanh số bán hàng và lợi
nhuận cho doanh nghiệp:
Tiểu luận Ngoại thương
Do sự khác nhau về chính sách của mỗi Chính phủ về
thuế khóa hay sựđiều chỉnh giá, sự cạnh tranh vàchu kỳ
sống của sản phẩm, mà các doanh nghiệp có thể thu được
nhiều lợi nhuận từ việc xuất khẩu hàng hóa.
d) Xuất khẩu giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro:
Do chu kỳ kinh doanh thay đổi liên tục một cách tuần
hoàn, nhà sản xuất có thể tối thiểu hóa các biến động về
nhu cầu bằng cách mở rộng thị trường.
e) Xuất khẩu giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực
nước ngoài:
Hai nguồn lực mà các công ty kinh doanh quốc tế có
nhu cầu, đó là:
Tài nguyên thiên nhiên: là những sản phẩm do thiên
nhiên tạo ra và hữu ích về mặt kinh tế và CN
Thị trường laođộng: các doanh nghiệp thường duy trì
mức giá cạnh tranh quốc tế bằng cách tổ chức sản xuất
ở những nước có chi phí lao động thấp, nhưng lại cóđội
ngũ lao động lành nghề và môi trường ổn định về kinh
tế, chính trị và xã hội.
Tiểu luận Ngoại thương
2.
KHẢNĂNGVÀTRIỂNVỌNGXUẤTKHẨUCỦACHÈ
VIỆT NAMVÀOTHỊTRƯỜNG NGA
2.1
Giới thiệu chung về thị trường chè Việt Nam
2.1.1 Đặcđiểm của ngành chè Việt nam
So với thế giới, Việt Nam đứng thứ 9 trong tổng số
các nước xuất khẩu chè, nhưng trong khu vực Châu Á thì
Việt Nam đứng sau Trung Quốc và Inđônêxia về số lượng
chè xuất khẩu. Việt Nam là một nước nông nghiệp với
80% tổng số dân làm nông nghiệp. Cây chè là một trong
những cây nông nghiệp chủđạo của người dân, nhất là
miền núi và trung du. Trong những năm gần đây với cơ
chếđổi mới của Đảng và Nhà nước, có sự quan tâm của
ngành đối với người làm chè nên đời sống của họđược
nâng cao rõ rệt, số lượng của cây chè và số lượng chè
xuất khẩu tăng cao.
2.1.2 Khả năng xuất khẩu chè của Việt Nam:
Diện tích chè của cả nước hiện nay chiếm tỷ lệ khá
lớn, năm 1999 là 82 nghìn hécta chè. Trong đó diện tích
kinh doanh chiếm 65 nghìn ha, diện tích trồng mới là 2,2
Tiểu luận Ngoại thương
nghìn ha, diện tích kỹ thuật cơ bản là 12,6 nghìn ha. Sản
lượng chè khô xuất khẩu là 41 nghìn tấn, đạt kim ngạch
xuất khẩu 53 triệu và năng suất chè búp tươi năm 1999 là
4,46 tấn/ha. Đó là một thành tựu đáng kể của ngành chè
Việt Nam trong công cuộc phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết việc làm cho
người lao động và làm nghĩa vụ quốc tế mà Chính phủ
giao phó.
2.1.3 Những tồn tại của ngành chè Việt Nam:
a) Chất lượng chè:
Trong những năm gần đây năng suất sản lượng chè
thấp do sự thoái hoá của cây chè vìđã quá lâu năm và sử
dụng nhiều phân bón hoá học. Đất đồi dốc mưa làm trôi
màu nên không còn phì nhiêu. Mặt khác, người làm chè
chưa thực sự cóđiều kiện để trang trải cho việc mở rộng
và chăm bón cây chè, việc áp dụng tiến bộ KHKT cho sản
xuất còn chậm, hệ thống kho bãi, phương tiện vận
chuyển, nhà xưởng... các thiết bị phục vụ cho bảo quản
còn thiếu, khâu bao gói còn sơ sài, lạc hậu.
b) Giá chè xuất khẩu:
Tiểu luận Ngoại thương
Mặc dùđã cố gắng nâng cao số lượng và chủng loại
chè xuất khẩu nhưng hiệu quả kinh tếthuđược từ hoạt
động này chưa được cao. Nguyên nhân chủ yếu do giá chè
xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn so với giá xuất
khẩu bình quân hàng năm của thế giới.
c) Phản ứng với thị trường:
Các công ty kinh doanh xuất khẩu chè chưa mạnh
dạn đưa ra một chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả,
phân phối và xúc tiến thật sâu sắc vàđồng bộ nhằm tận
dụng hết khả năng lợi thế vàưu điểm của chè Việt Nam
trên thị trường thế giới, tạo ra hiệu quả cho hoạt động
xuất khẩu.
2 .2
Nga - thị trường xuất khẩu truyền thống của chè
Việt Nam
2.2.1 Những thuận lợi xuất khẩu chè vào thị trường
Nga.
a) Chủng loại và qui mô:
Chè Việt Nam phát triển theo chiều hướng tăng dần cả
về diện tích và sản lượng, đã hình thành những vùng sản
xuất tập trung duy trìđược những vùng chèđặc sản. Tuy
Tiểu luận Ngoại thương
năng suất bình quân cả nước còn thấp nhưng một số
doanh nghiệp đãđạt được năng suất chè búp tươi bình
quân khá cao như: Mộc Châu (10,5 tấn/ha), Phú Sơn (9,5
tấn/ha), Thanh niên (9,7 tấn/ha)... đã có một số vườn
chèđạt năng suất 25 tấn/ha.
b) Hướng đi mới của xuất khẩu chè:
Từ những năm 1990 trở lại đây, với hướng đi mới lấy
chất lượng làm đầu, chủng loại chè xuất khẩu ngày càng
đa dạng phong phú với quy mô từng bước được mở rộng.
Qua đó công tác thu mua và tìm kiếm thị trường cũng
được tổ chức linh hoạt hơn, giúp cho hoạt động xuất khẩu
chè không bị gián đoạn do tính chất mùa vụ.
c) Đường lối đúng đắn của Đảng và Chính Phủ.
Thông qua cơ chếđiều hành xuất nhập khẩu của Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2005, với cơ chế mới này, mọi
doanh nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động XNK,
tiến tới xóa bỏ các rào cản pháp lý, thủ tục hành chính
rườm rà gây trở ngại cho hoạt động XNK. Do đó, khả
năng tiếp cận thị trường quốc tế của các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ nhiều hơn và thuận lợi hơn.
Tiểu luận Ngoại thương
Chính phủđãđưa ra một số giải pháp giúp các doanh
nghiệp và hộ nhân dân trồng chè như: về tài chính (miễn,
giảm thuế), về tín dụng (khoanh nợ, giãn nợ, giảm lãi suất
tiền vay…). Nhờ vậy đã góp phần giữ cho giá chè không
bị rớt quá thấp.
2.2.2
Những khó khăn xuất khẩu chè Việt Nam trên
thị trường Nga.
a) Thương hiệu:
Theo Vitas (Hiệp hội chè Việt Nam), khi xuất khẩu vào
thị trường Nga, các doanh nghiệp chè Việt Nam gặp phải sự
cạnh tranh quyết liệt của chèẤn Độ (hiện chiếm phần lớn thị
phần ởđây), khó khăn trong việc mở L/C thanh toán tại các
ngân hàng Nga…Nhưng khó khăn chủ yếu lại là vấn đề
thương hiệu. Hầu hết các sản phẩm nông sản xuất khẩu của
Việt Nam, trong đó có chè, vào thị trường Thế giới phải
thông qua các nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài, đây
chính là sự yếu kém, thua thiệt lớn của hàng nông sản Việt
Nam. Về lâu dài, theo ông Nguyễn Kim Phong, Chủ tịch
Vitas, chè Việt Nam muốn cạnh tranh tốt vẫn cần phải có
thương hiệu mạnh!
Tiểu luận Ngoại thương
b) Chất lượng chè:
Nền nông nghiệp nước ta phát triển còn mang tính tự
phát cao, chưa gắn với thị trường.Theo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, sản phẩm chè của Việt Nam
thường được xuất khẩu dưới dạng thô hoặc sơ chế nên
chưa tạo được giá trị cao. Thị phần xuất khẩu của chè
Việt Nam hạn chế một phần do giống chè Việt Nam đang
trồng có năng suất thấp, chất lượng không đồng đều do
được trồng ở những khu vực khác nhau, công nghệ chế
biến yếu kém.
c) Giá thành sản phẩm:
Khi xuất khẩu vào thị trường Nga, sản phẩm chè của
Việt Nam chưa có tên tuổi, giá cả và chất lượng không
cạnh tranh nên thường bị coi là chè “hạng hai”. Tuy
nhiên, việc quảng bá thương hiệu chè còn đang gặp nhiều
khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là do thuếđánh vào chè
thành phẩm nhập khẩu của Nga rất cao đã làm tăng giá
thành phẩm lên rất nhiều.
2.3
Triển vọng xuất khẩu chè Việt Nam vào thị
trường Nga 2006.
Tiểu luận Ngoại thương
Nga là một thị trường truyền thống của chè Việt Nam.
Trước những năm 1990, lượng chè của Việt Nam xuất
vào Nga trên 15.000 tấn/năm, trong tổng số 150.000 tấn
chè nhập khẩu vào Nga. Nhưng lượng chè xuất vào Nga
năm 2003 mới chỉ dừng ở mức 2.700 tấn/năm. Vào năm
2004, xuất khẩu chè ngày càng tăng do nhu cầu của thế
giới tăng trong lúc nguồn cung trong nước vẫn còn khá
dồi dào. Nga là một thị trường tiềm năng cần được phát
triển trong 92 thị trường nhập khẩu chè của Việt Nam.
Theo các chuyên gia, thị trường Nga đang có nhu cầu lớn
về tiêu thụ chè túi.Trong vòng 3-5 năm tới, lượng chè gói
sẽ chiếm tới 30-35% tổng lượng chè tiêu thụ hàng năm,
tăng khoảng 20-23% so với mức hiện nay1.
3:
NHỮNGBIỆNPHÁPTĂNGKHẢNĂNGXUẤTKHẨUCH
ÈVÀOTHỊTRƯỜNG NGA.
3.1
Về phía doanh nghiệp.
Chè nước ta là mặt hàng có nhiều lợi thế trong việc
xuất khẩu, vì vậy việc việc đẩy mạnh xuất khẩu chè là cần
Tiểu luận Ngoại thương
thiết và phải tìm hiểu một cách kỹ lưỡng đểđưa ra những
biện pháp cụ thể nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghệp Việt Nam. Nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu
chè vào thị trường Nga, sau đây là một số biện pháp :
a) Tăng cường chất lượng sản phẩm : Chất lượng
sản phẩm là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh đồng thời
với việc đa dạng chủng loại chèđểđáp ứng nhu cầu, thị
hiếu tiêu dùng của từng thị trường. Để tăng cường chất
lượng của sản phẩm các doanh nghiệp cần phải có quy
hoạch một cách tổng thể :
Muốn có một sản phẩm chất lượng tốt thì yếu tốđầu tiên
ta phải có nguyên liệu đầu vào đạt chất lượng cao. Vì vậy
với quan điểm “ Giống tốt mới có sản phẩm chất lượng
cao ” chúng ta cần tập trung đầu tư cho nghiên cứu sản
xuất giống, tạo ra giống mới có chất lượng đảm bảo cung
ứng đầy đủ cho những vùng sản xuất chè có chất lượng
cao. Để làm được điều này Nhà nước cũng như ngành
chè Việt Nam cần phát huy hết khả năng của đội ngũ cán
bộ khoa học ở các viện, trường, trạm, trại, giống.
Tiểu luận Ngoại thương
Trang thiết bị công nghệ sản xuất cũng là một yếu tố
quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy
đểđáp ứng nhu cầu đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày
càng cao của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải
luôn luôn đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất sao
cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình và những đồi hỏi khắt khe của thị trường.
b) Tăng cường nghiên cứu thị trường xuất khẩu chè:
nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm đểđịnh ra các
chiến lược kinh doanh của công ty, từ chiến lược đã xác
định công ty tiến hành lập và thực hiện kế hoạch kinh
doanh, chính sách thị trường.
Các công ty cần nhanh chóng trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn và Chính phủ xin ý kiến đặt văn
phòng đại diện tại Nga. Tăng cường các chuyến đi khảo
sát, tham gia vào các hội chợ chèđược tổ chức tại Nga để
thông qua đó tìm hiểu sở thích, thị hiếu của người tiêu
dùng xem họưa dùng loại chè gì, đặc tính ra sao…Tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác mở rộng xuất khẩu
sang thị trường này.
Tiểu luận Ngoại thương
c) Tăng cường hoạt động marketing:Đối với công
tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Chúng ta cần thông
tin cho tất cả các khách hàng biết về sản phẩm của công
ty, công ty dang kinh doanh những mặt hàng gì, khi sử
dụng sản phẩm thì khách hàng được những gì … bằng
cách :
Trong thời gian tới chúng ta cần phải tổ chức thu
thập thông tin để tăng cường tiềp thị, quảng cáo để mở
rộng thị trường chè xuất khẩu. Thông qua các đại diện của
việt nam ở nước ngoài, qua việc tham gia hội trợ triển lãm
về chè thế giới.
Chúng ta cần làm phong phú hơn trang web riêng
của Tổng công ty trên mạng Internet để giới thiệu các
thành tựu vàđặc sản chè của Tổng công ty cho thế giới
biết.
d)
Tạo lập thương hiệu :Việt Nam là một trong những
quốc gia xuất khẩu chè lớn trên thế giới từ mấy thập niên qua,
nhưng thời gian gần đây mới được các nhà nhập khẩu biết
đến qua biểu tượng chè ba lá, tên giao dịch là Vinatea. Cục sở
Tiểu luận Ngoại thương
hữu trí tuệ, thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho
biết, ngoài thương hiệu chè Vinatea, cả nước có trên 600
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè với hơn 2.000 thương
hiệu khác nhau, tên gọi thường gắn với từng địa danh cụ thể
như chè Shan Tuyết, chè Mộc Châu…
Theo Bộ thương mại, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
và tự do hóa thương mại, ngành chè Việt Nam đã có những
bước phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng hiện
có. Với mức tiêu thụ tăng từ 4-5%/năm trong những năm tới,
thị trường Nga sẽ khá rộng cho sản phẩm chè Việt Nam thâm
nhập. Để tăng thị phần, trong thời gian tới, Tổng công ty Chè
Việt Nam sẽ tập trung xây dựng một số thương hiệu chè, có
mẫu mã bao bìđạt tiêu chuẩn quốc tế với tổng chi phí quảng
cáo khoảng 5 triệu USD .
e) Hoàn thiện hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm:
Hệ thống phân phối là một nguồn lực then chốt bên ngoài.
Thông thường phải mất nhiều năm mới xây dung được và
không dễ gì thay đổi. Một nhiệm vụ cấp bách trong thời gian
tới là nghiên cứu thị trường trọng điểm, tìm hiểu hệ thống
Tiểu luận Ngoại thương
phân phối trên cơ sở xây dựng hệ thống khách hàng trở thành
nhà cung cấp lâu dài của họ.
Chiến lược Marketing của các công ty trong thời gian
tới là phải áp dụng hình thức xuất khẩu chủđộng ( có chiến
lược, kế hoạch ) thay vì các hình thức bán dong và xuất khẩu
thụđộng chờ khách hàng như trong thời gian qua, đồng thời
có chính sách quản lý các kênh phân phối hợp lý. Để thực
hiện vấn đề này cần phải hiểu thị trường, hiểu hệ thống phân
phối để bố trí phù hợp với đặc điểm riêng của thị trường.Đặc
biệt cần phải có một hệ thống Marketing và bán hàng giỏi,
trình độ nghiệp vụ kinh nghiệm cao.
f) Giảm giá thành sản phẩm: Cần phấn đấu giảm giá
thành sản xuất, tiết kiệm chi phí lưu thông, giảm biên chế
thừa để có giá thành sản phẩm hạ, cóđiều kiện tốt trong cạnh
tranh về giá cả trong nước và nước ngoài.
3.2
Về phía Nhà nước.
Với vai trò lãnh đạo, những chính sách của Nhà nước
sẽ quyết định đến khả năng xuất khẩu chè của Việt
Nam.Chính vì vậy, những chính sách của Nhà nước sẽ
- Xem thêm -