PHẦN MỞ ĐẦU 4
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ BIỂN 5
1.1. Giới thiệu chung 5
1.2. Đặc điểm 6
1.3. Giá trị dinh dưỡng 6
1.4. Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu 7
1.4.1. Tiêu chuẩn cảm quan 7
1.4.2. Tiêu chuẩn kháng sinh 7
1.5. Một số nhóm cá xuất khẩu chính 8
1.5.1. Cá ngừ 8
1.5.2. Cá thu 11
1.5.3. Cá chỉ vàng 13
1.5.4. Cá chim trắng 14
1.5.5. Cá nục 14
PHẦN 2. THU MUA, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN 16
2.1. Phương pháp thu mua 16
2.2. Phương pháp vận chuyển 17
2.2.1. Vận chuyển cá sống 17
2.2.2. Vận chuyển nguyên liệu tươi 20
2.3. Phương pháp bảo quản 21
2.3.1. Bảo quản vận chuyển sống nguyên liệu thủy sản 21
2.3.2. Các phương pháp bảo quản tươi nguồn nguyên liệu 27
2.4. Phương pháp chế biến 31
2.4.1. Qui trình chế biến cá nguyên con đông lạnh Block, IQF 31
2.4.2. Quy trình chế biến cá biển fillet đông lạnh 34
PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA THỦY SẢN
_________________
TIỂU LUẬN
MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN
LẠNH ĐÔNG THUỶ SẢN
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ
BIỂN, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG,
PHƯƠNG PHÁP THU MUA, VẬN
CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA THỦY SẢN
TIỂU LUẬN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LẠNH ĐÔNG
THUỶ SẢN
ĐỀ TÀI TÌM HIỂU VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ BIỂN, TIÊU
CHUẨN CHẤT LƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP THU MUA,
VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
2
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ BIỂN......................................5
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
Giới thiệu chung ............................................................................................5
Đặc điểm.........................................................................................................6
Giá trị dinh dưỡng...........................................................................................6
Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu................................................................7
1.4.1. Tiêu chuẩn cảm quan...............................................................................7
1.4.2. Tiêu chuẩn kháng sinh ............................................................................7
1.5. Một số nhóm cá xuất khẩu chính....................................................................8
1.5.1.
1.5.2.
1.5.3.
1.5.4.
1.5.5.
PHẦN 2.
Cá ngừ......................................................................................................8
Cá thu.....................................................................................................11
Cá chỉ vàng.............................................................................................13
Cá chim trắng.........................................................................................14
Cá nục.....................................................................................................14
THU MUA, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN ..............16
2.1. Phương pháp thu mua...................................................................................16
2.2. Phương pháp vận chuyển..............................................................................17
2.2.1. Vận chuyển cá sống...............................................................................17
2.2.2. Vận chuyển nguyên liệu tươi.................................................................20
2.3. Phương pháp bảo quản.................................................................................21
2.3.1. Bảo quản vận chuyển sống nguyên liệu thủy sản.................................21
2.3.2. Các phương pháp bảo quản tươi nguồn nguyên liệu.............................27
2.4. Phương pháp chế biến...................................................................................31
2.4.1. Qui trình chế biến cá nguyên con đông lạnh Block, IQF......................31
2.4.2. Quy trình chế biến cá biển fillet đông lạnh...........................................34
PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.....................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................39
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
3
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết:
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi được thiên nhiên ưu đãi cho
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản. Với bờ biển dài hơn 3200km
trải dài suốt 13 vĩ độ Bắc Nam đã tạo nên sự khác biệt, sự đa dạng và phong phú về
nguồn lợi thuỷ sản. Các mặt hàng thuỷ sản hiện đang là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của nước ta, đem lại nguồn ngoại tệ lớn góp phần thực hiện công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là mặt hàng cá biển, theo
những đánh giá mới nhất, nước ta có trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2
triệu tấn, trong đó có khả năng khai thác là 1,7 triệu tấn/năm bao gồm 850 nghìn cá
đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Trong việc kinh doanh đặc biệt là chế biến và xuất khẩu các mặt hàng cá biển thì
nguồn nguyên liệu cung cấp và chất lượng nguyên liệu là một yếu tố hết sức quan
trọng. Mặt khác việc chế biến phải đảm bảo sao cho đạt được các tiêu chuẩn về chất
lượng thì mới đủ điều kiện xuất khẩu sang các thị trường thế giới.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề trên, nhóm chúng em quyết định
chọn đề tài “Tìm hiểu về nguyên liệu cá biển” nhằm làm rõ các vấn đề về nguyên
liệu, phương pháp thu mua, vận chuyển, bảo quản, chế biến và các thị trường xuất
khẩu cá biển.
-
Mục đích:
Tận dụng tiềm năng dồi dào là các loài cá biển để chế biến các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách thu mua, vận chuyển, bảo quản
hợp lý để hạn chế sự biến đổi, giảm sút chất lượng của nguyên liệu.
Từ đó tạo những sản phẩm chất lượng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra thế
giới.
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
4
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
PHẦN 1.
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ BIỂN
1.1.Giới thiệu chung :
Cá biển là thuật ngữ chỉ về nhưng loài cá sống ở biển, thuật ngữ này trong
tương quan và phân biệt với các loài cá sống ở môi trường nước ngọt như cá sông,
cá đồng, cá suối. Thuật ngữ cá biển rộng hơn cá biển khơi, chỉ về những con cá ở
biển sống xa bờ. Cá biển bao gồm các loài cá ven biển, cá biển khơi, cá biển sâu, cá
tầng đáy, cá rạn san hô...
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuộc khu vực Đông Nam Á, có
đường bờ biển dài trên 3260 km, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu
km2 . Biển Việt Nam có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 130 loài có giá trị
kinh tế cao. Sản lượng khai thác cho phép hằng năm khoảng 1,4-1,5 triệu tấn.
Do đặc điểm của vùng biển nhiêt đới nên cá biển của Việt Nam phần lớn là
các loài kích thước nhỏ và chu kỳ sinh sản ngắn. Sản lượng khai thác cá biển hằng
năm hiện nay khoảng 1,2- 1,3 triệu tấn. Vùng biển gần bờ là nơi tập trung nhiều loài
cá biển có giá trị kinh tế, song do áp lực khai thác lớn nên nguồn lợi cá biển ở khu
vực này đã có dấu hiệu suy giảm.
Hiện nay, ngành thuỷ sản đang đẩy mạnh việc mở rộng phạm vi khai thác ra
vùng biển xa bờ với các đối tượng khai thác có kích thước và giá trị cao hơn. Đồng
thời nghề nuôi cá biển cũng đang được phát triển. Đã hình thành các mô hình nuôi
công nghiệp phục vụ xuất khẩu đối với một số loài như cá song (cá mú), cá chẽm
(cá vược), cá hồng, cá giò. Một sô loài khác cũng đang được tiến hành nuôi thử
nghiệm như cá tráp, cá chim biển, cá bơn, cá chình.
Mùa vụ khai thác : Cá biển được khai thác quanh năm, tập trong 2 vụ khai
thác chính là vụ cá Nam và vụ cá Bắc
-Vụ cá Nam : Từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm
-Vụ cá Bắc : Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Hình thức khai thác : Cá biển được khai thác bằng nhiều loại nghề như
nghề lưới kéo, lưới vây, lưới rê, nghề câu, vó, mành. v.v…
Nuôi cá biển : Hình thức nuôi theo quy mô công nghiệp. Cá biển thường
được nuôi dưới hình thức lồng bè trên biển hoặc trong các vịnh, đầm quanh đảo và
các vùng ven biển trong cả nước.
Xuất khẩu : Hằng năm, các mặt hàng cá biển của Việt nam được xuất khẩu
sang hầu khắp các thị trường thế giới, tập trung ở Nhật Bản và các nước châu Á,
Mỹ, châu Âu, và các nước châu Đại dương.
Giá trị xuất khẩu các mặt hàng cá đông lạnh của Việt Nam chiếm khoảng 1520% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản hằng năm. Trong đó giá trị xuất khẩu các
mặt hàng cá biển chiếm khoảng 40-50% tổng giá trị các mặt hàng cá đông lạnh.
Các mặt hàng xuất khẩu : Cá biển được chế biến xuất khẩu dưới nhiều dạng sản
phẩm khác nhau. Các sản phẩm xuất khẩu thường được đông lạnh dưới hình thức
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
5
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
đông block và đông IQF. Các dạng sản phẩm có thể được phân thành các nhóm như
sau :
- Tươi ướp đá/đông lạnh nguyên con
- Philê đông lạnh
- Hàng giá trị gia tăng
- Đóng hộp
1.2. Đặc điểm
Nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì không có sự khác biệt rõ ràng giữa cá
biển và cá sông, tuy nhiên chúng có một số khác biệt về màu sắc, nhìn chung cá
biển có nhiều màu sắc hơn cá sông do môi trường sống và cuộc chiến sinh tồn. Để
né tránh kẻ thù mạnh hơn mình, cá phải có màu sắc hòa lẫn vào môi trường. Cá ở
vùng biển lạnh do môi trường mờ đục. Cá biển nhiều màu sắc là loại sống ở vùng
biển nóng và chúng thường sống gần các bãi san hô, có màu sắc rực rỡ.
Về bài tiết, cá sống trong nước biển, cho nên chúng hấp thụ nước biển vào
trong cơ thể một cách bản năng, nhả lượng muối ra, chỉ bài tiết ra ngoài lượng nước
tiểu ít mà đậm đặc. Đó là chỗ khác nhau giữa cá sông và cá biển. Trong khi đó,
nước sông không có chất muối, cá trong sông hấp thụ nhiều nước sông vào trong cơ
thể. Để điều tiết, cá phải thông qua thận để hấp thụ lượng nước từ trong máu, làm
sinh ra nhiều nước tiểu màu nhạt bài tiết ra ngoài.
Chỉ có cá biển mới bị khát nước. Mọi loại cá đều có cùng nồng độ muối
trong máu (khoảng 9gr/lít). Trong khi đó, máu cá biển chứa ít muối hơn nước biển.
Nước có khuynh hướng chạy ra ngoài, chủ yếu thông qua mang cá. Để giữ lại nước,
cá biển không tiểu tiện, hoặc rất ít. Nhưng dù vậy nó vẫn bị mất nước rất nhiều.
Chúng phải uống nước vào và có phân hóa tố do một loại tế bào đặc biệt tiết ra để
loại bỏ muối thừa. Cá biển là những thực phẩm ngon, giầu chất dinh dưỡng được
nhiều người ưa thích. Tuy nhiên cũng có không ít loài cá biển độc gây ra nhiều vụ
ngộ độc chết người.
1.3. Giá trị dinh dưỡng
Cá biển và các sản phẩm từ cá có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là nguồn
cung cấp nhóm B. So với thịt, cá có nguồn chất khoáng quý hơn. Tỷ số canxi/phốt
pho ở cá cân đối hơn thịt. Các yếu tố vi lượng như đồng, kẽm, iốt ở cá cũng tương
đối dồi dào. Cá biển còn có chứa nhiều clo và fluo có tác dụng tốt đối với xương và
răng. Ngoài ra cá còn có DHA đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng
của tế bào não và hệ thần kinh. Ăn cá làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở người bị
tiểu đường, hạ mỡ máu, chống huyết khối, giảm và đảo ngược quá trình tạo xơ vữa,
đồng thời làm giảm nguy cơ bệnh Alzheimer (suy giảm trí nhớ).
Cá biển là thực phẩm tốt đối với sức khỏe do chứa đạm có giá trị sinh học
cao với tỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàu chất béo không no
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
6
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
omega-3 cần để tạo màng tế bào thần kinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim
mạch. Đối với trẻ em, nên cho bé ăn cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá basa, các loại cá này
chứa nhiều omega-3 (các axít béo chưa no rất tốt cho sự phát triển thần kinh và thị
giác của trẻ, phát triển trí não giúp bé thông minh hơn). Cá đồng tuy không chứa
nhiều các axít béo chưa no như cá biển, nhưng cá đồng cũng chứa nhiều chất đạm
quí, dễ hấp thu, lại ít gây dị ứng hơn cá biển. Khi mới bắt đầu cho bé ăn cá, nên cho
ăn cá đồng trước, chọn cá nạc ít xương như Cá quả, cá trắm, cá trê. Cá biển nhiều
omega-3 hơn cá sông, nó nhiều tinh chất khoáng hơn cá nước ngọt và cũng đa dạng
hơn về chủng loại.
1.4. Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu
(Dựa theo 28 TCN 117 : 1998)
1.4.1. Tiêu chuẩn cảm quan
- Nguyên liệu phải còn tươi sống, không bị cấn dập, không có dấu hiệu bị bệnh
hay dị tật. Cá còn tươi: màu sắc tự nhiên của loài cá đó, nhớt cá trong suốt, độ dính
của nhớt cao, mùi tanh tự nhiên, đối với cá có vảy thì vảy bám chặt vào da. Miệng
mang khép chặt, mang màu đỏ. Giác mạc trong suốt, nhãn cầu lồi. Dùng tay ấn
mạnh vào phần cơ thịt lưng, vết lõm hồi phục nhanh.
- Đối với nguyên liệu là cá nuôi, phải khai thác từ các vùng nước nuôi đáp ứng
được tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và qui định về kiểm soát việc sử dụng thuốc
kháng sinh, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
- Quá trình vận chuyển và tiếp nhận nguyên liệu thủy sản phải tiến hành nhanh,
liên tục. Thao tác bốc dỡ, vận chuyển phải nhẹ nhàng tránh làm cấn dập nguyên
liệu.
- Đúng sai cỡ theo hợp đồng mua bán.
1.4.2. Tiêu chuẩn kháng sinh :
- Không được sử dụng thuốc kháng sinh thuộc danh mục hạn chế sử dụng
trong vòng 28 ngày trước khi thu hoạch để đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Mỗi lô nguyên liệu nhận vào Công ty phải kèm theo tờ cam kết và tờ khai
xuất xứ nguyên liệu.
- Phiếu báo kết quả kiểm kháng sinh Chloramphenicol, Nitrofuran, Malachite
green / Leuco Malachite green, Enrofloxacine/ Ciprofloxacine
Chỉ tiêu
Chloramphenicol
Nitrofuran
Malachite green / Leuco Malachite green
Enrofloxacine / Ciprofloxacine
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
7
Mức chấp nhận
Cấm
Cấm
Cấm
< 100ppb
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
( * ): Riêng đối vơi thị trường Mỹ, Bắc mỹ không cho phép
1.5. Một số nhóm cá xuất khẩu chính
1.5.1. Cá ngừ
Căn cứ vào tập tính di cư có thể chia cá ngừ ở Việt Nam thành 2 nhóm nhỏ:
i) Nhóm các loài có kính thước nhỏ, di cư trong phạm vi địa lý hẹp.
ii) Nhóm các loài di cư đại dương.
Mùa vụ khai thác: Mùa vụ khai thác cá ngừ ở vùng biển Việt Nam gồm hai
vụ, vụ chính bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, vụ phụ từ tháng 10 đến tháng 2 năm
sau. Cá ngừ thường tập trung thành đàn và di cư, trong đàn thường bao gồm một số
loài khác nhau. Nghề khai thác chủ yếu là lưới vây, rê, câu và đăng. Nghề câu vàng
mới được du nhập từ những năm 1990 đã nhanh chóng trở thành một nghề khai thác
cá ngừ quan trọng.
Thị trường xuất khẩu: Mỹ, Nhật Bản, châu Âu và một số nước châu Á.
Nhóm sản phẩm cá ngừ chiếm 9% tổng kim ngạch XK thủy sản toàn cầu
năm 2008 (FAO), đứng hàng thứ tư trong thương mại thủy sản thế giới.
Ở Việt Nam, cá ngừ chiếm từ 10-20% sản lượng khai thác cá biển và là một
trong các nhóm sản phẩm XK chủ lực sau tôm và cá nước ngọt. Những năm gần
đây, khối lượng và giá trị XK cá ngừ của Việt Nam liên tục tăng, năm 2010 đạt
84.000 tấn, tương ứng với trên 293 triệu USD, tăng lần lượt 49% và 60% so với
năm 2009.
Sản phẩm cá ngừ XK của Việt Nam chủ yếu dưới dạng tươi phẩm cấp
surimi, tươi ướp đá, đông lạnh, đóng hộp, ... Hiện nay, một số DN chế biến như
Công ty TNHH Hải Nam (Bình Thuận) đã xây dựng nhà máy chế biến áp dụng
công nghệ đông sâu để nâng cao hơn nữa giá trị XK cá ngừ Việt Nam.
Cá ngừ là tên gọi chung của một số loài cá nổi thuộc ngành động vật có
xương sống Verterbrata, lớp cá Pisces, bộ cá vược Perciformes. Trong vùng biển
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
8
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
Việt Nam, cá ngừ phân bố chủ yếu ở những vùng nước trong, nồng độ muối cao
32,6-34‰, nhiệt độ thích hợp từ 21-310C.
Cá ngừ xuất hiện ở các vĩ độ cao, ngang với Quảng Ngãi- Bình Định vào đầu
vụ Bắc (tháng 11,12), sau đó chuyển dịch về phía Nam và Đông Nam, xuống đến
tận 6,0-6,5 độ N. Theo tài liệu đã công bố, có 8 loài cá ngừ thuộc 5 giống phân bố
trong vùng biển Việt Nam bao gồm: cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ bò, cá
ngừ sọc dưa, cá ngừ vằn, cá ngừ chấm, cá ngừ chù, cá ngừ ồ.
Trong 08 loài kể trên, có 4 loài chiếm tỷ lệ sản lượng cao là cá ngừ chấm, cá
ngừ chù, cá ngừ vằn và cá ngừ bò. Hai loài có giá trị kinh tế cao nhất là ngừ vây
vàng và cá ngừ mắt to.
Sau đây nhóm mình sẽ trình bày 1 số loài tiêu biểu:
1.5.1.1.
Cá ngừ chù
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên tiếng anh
Tên khoa học
Phân bố
Cá Ngừ chù
Cá ngừ chù
Frigate tuna, Frigate mackerel
Auxis thazard (Lacepede, 1803) Auxis thazard thazard
Chủ yếu ở miền Trung, Đông và Tây Nam bộ
Thân hình thoi, hơi dài và tròn. Có hai vây lưng cách
xa nhau. Sau vây thứ hai có 8 vây phụ. Sau vây hậu
Đặc điểm hình thái
môn có 7 vây phụ. Màu đen nhạt, phần đầu đen sẫm.
Có nhiều sọc chéo màu đen ở phần thân không vảy
trên đường bên. Thân màu xám đen, phía đàu màu đen
hơn. Bụng màu sáng, vây ngực và vây bụng màu hơi
hồng, gốc có màu đen.
Kích cỡ khai thác
Dao động 150 - 310 mm, chủ yếu 250 - 260 mm
Mùa vụ khai thác
Quanh năm
Ngư cụ khai thác
Lưới vây, lưới rê, đăng
Dạng sản phẩm
Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói, đông lạnh
1.5.1.2. Cá ngừ chấm
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên thường gọi tiếng Anh
Tên khoa học
Phân bố
Đặc điểm hình thái
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Cá Ngừ chấm
Cá ngừ chấm, Cá ngừ Bonito, Cá ngừ thường
Eastern little tuna, Euthynnus, Bonito tuna
Euthynnus affinis (Cantor, 1849)
Chủ yếu bắt gặp ở vùng biển miền Trung và Nam bộ
Thân hình thoi, đầu hơi nhọn, hai hàm dài gần bằng
nhau. Trên xương khẩu cái và lá mía đều có răng.
Hai vây lưng gần nhau và cách nhau một khoản hẹp
hơn đường kính mắt. Các tia vây cứng ở phần trước
của vây lưng thứ nhất cao hơn các tia vây ở giữa.
Vây lưng thứ hai thấp hơn vây lưng thứ nhất. Vây
9
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
ngực ngắn, không đạt tới giữa vây lưng. Thân không
phủ vảy trừ phần giáp ngực và đường bên. Lưng màu
xanh sẫm, có các giải màu đen phức tạp. Bụng màu
sáng bạc, có từ 2 – 5 chấm đen đặc trưng giữa vây
ngực và vây bụng. Các vây có màu sẫm. Vây bụng
màu tối, viền ngoài trắng.
Kích cỡ khai thác
240 - 450mm, chủ yếu 360 mm
Mùa vụ khai thác
Quanh năm
Ngư cụ khai thác
Lưới vây, lưới rê, đăng
Dạng sản phẩm
Ăn tươi, đóng hộp, hun khói, đông lạnh
1.5.1.3. Cá ngừ bò
Tên tiếng Anh
Tên địa phương
Tên tiếng Anh
Tên khoa học
Phân bố
Cá Ngừ bò
Cá ngừ bò
Longtail tuna
Thunnus tonggol (Bleeker, 1851)
Việt Nam: Phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây
Nam Bộ.
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi dài, hơi tròn Hai vây lưng gần nhau.
Vây lưng thứ hai cao hơn vây lưng thứ nhất, sau vây
lưng thứ hai có 9 vây phụ, sau vây hậu môn có 8 vây
phụ. Thân phủ vảy rất nhỏ. Lưng màu xanh thẫm,
nửa dưới và bụng màu sáng bạc có nhiều chấm hình
ô van phân bố thành các dải chạy dọc. Vây lưng,
ngực, bụng màu đen, đỉnh vây lưng thứ hai và vây
hậu môn có màu vàng, vây hậu môn màu bạc. Các
vây lưng và hậu môn phụ màu vàng có rìa hơi xám.
Kích cỡ khai thác
400 -700 mm.
Mùa vụ khai thác
Quanh năm.
Ngư cụ khai thác
Lưới rê, câu, đăng, vây.
Dạng sản phẩm
Tươi, đóng hợp, đông lạnh
1.5.1.4. Cá ngừ vây vàng
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên tiếng anh
Tên khoa học
Tên địa phương
Phân bố
Cá Ngừ vây vàng
Cá Ngừ vây vàng, Cá bò gù, Cá Ngừ vi vàng
Yellowfin tuna, Yellow tuna
Thunus albacares (Bonnaterre, 1788)
Cá ngừ vây vàng, Cá bò gù, Cá ngừ vi vàng
chủ yếu ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông nam
bộ
Thân hình thoi dài, hơi dẹt bên. Có hai vây lưng rất
gần nhau. Sau vây thứ hai có 8-10 vây phụ. Sau vây
Đặc điểm hình thái
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
10
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
hậu môn có 7 - 10 vây phụ. Cá thể trưởng thành vây
thứ hai và vây hậu môn rất dài chiếm tới khoảng
20% chiều dài thân đến chẽ vây đuôi. Vây ngực dài
đạt tới quá khởi điểm vây lưng thứ hai. Thân phủ vảy
rất nhỏ. Cuống đuôi thon, mỗi bên có một gờ cứng.
Lưng màu xanh đậm ánh kim loại, bụng màu vàng
và ánh bạc, có khoảng 20 đường đứt đoạn chạy gần
vuông góc với rìa bụng. Các vây có màu vàng tươi,
vây phụ có viền đen hẹp.
Đối với lưới rê, kích thước dao động 490 - 900mm,
đối với câu vàng 500-1.500 mm
Quanh năm
Câu vàng, lưới rê, đăng
Ăn tươi, đóng hộp, đông lạnh
Kích cỡ khai thác
Mùa vụ khai thác
Ngư cụ khai thác
Dạng sản phẩm
1.5.2. Cá thu
1.5.2.1.
Cá thu chấm
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên tiếng Anh
Cá Thu chấm
Cá Thu chấm, Cá Thu hoa, Cá Thu ảo
Spotted mackerel, Indo - Pacific Spanish mackerel,
Indo - Pacific king mackerel
Tên khoa học
Scomberomorus guttatus (Bloch & Schneider, 1801)
Vịnh Bắc bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam bộ
Phân bố
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi rất dài, dẹt bên. Đầu nhọn, dài gần
bằng chiều cao thân. Hàm trên kéo dài tới sau mắt
răng hàm dưới dài hơn hàm trên. Hai vây lưng, vây
thứ nhất có 15 - 17 tia cứng, sau vây thứ hai có 8 - 9
vây phụ. Sau vây hậu môn có 8 - 10 vây phụ. Lưng
màu xanh, hai bên thân trắng bạc, thường có 3 hàng
chấm đen (nhỏ hơn kích thước mắt) dọc thân.
Kích cỡ khai thác
450 - 550 mm
Mùa vụ khai thác
Quanh năm
Ngư cụ khai thác
Lưới rê, kéo đáy, câu, đăng
Dạng sản phẩm
Ăn tươi, đông lạnh, phơi khô, đóng hộp, làm mắm
1.5.2.2. Cá thu ngàng
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên tiếng Anh
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Cá Thu ngàng
Cá Thu ngàng, Cá Thu hủ, Cá Thu
Wahoo
11
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
Tên khoa học
Acanthocybium solandri (Cuvier & Valenciennes,
1831)
Vùng biển miền Trung và Đông Nam bộ.
Phân bố
Đặt điểm hình thái
Thân rất dài, hình thoi và hơi dẹt bên. Miệng rộng
răng khỏe, nhọn, xếp thành hàng. Hai vây lưng, vây
thứ nhất có 23 - 27 tia cứng, vây thứ hai có 12 - 16
tia mềm và sau đó là 8 - 9 vây phụ. Vây hậu môn có
12 - 14 tia mềm và sau đó là 9 vây phụ. Thân phủ
vảy nhỏ. Lưng màu xanh xám, hai bên thân màu bạc,
có 24 - 30 sọc màu cô ban, đôi khi sọc chập đôi hoặc
hình chữ Y
Kích cỡ khai thác
800 – 1000mm
Mùa vụ khai thác
Quanh năm
Ngư cụ khai thác
Lưới rê, câu
Dạng sản phẩm
Ăn tươi, phơi khô, đông lạnh, làm mắm
1.5.2.3. Cá thu vạch
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên thường gọi tiếng Anh
Cá Thu vạch
Cá Thu phấn, Cá Thu mùa, Cá Thu ống
Spanish mackerel, King mackerel, Narrow barred
Spanish mackerel
Scomberomorus commerson (Lacepede, 1802)
Thế giới: Ấn Độ Dương, Tây Thái Bình Dương,
Đông Phi, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtraylia, Indonesia,
Malaixia, Phillippin, Thái Lan, Nhật Bản, Trung
Quốc
Việt Nam: Vịnh Bắc bộ, miền Trung và Tây Nam bộ.
Thân hình thoi ngắn, gần như tròn rất dẹp bên. Bắp
đuôi ngắn, cao. Đầu nhỏ, dẹp bên. Chiều dài thân
bằng 1,3 – 1,4 lần chiều cao thân, bằng 3,6 – 4,0 lần
chiều dài đầu. Mắt tương đối lớn. Miệng rất bé, gần
như thẳng đứng, hàm dưới ngắn hơn hàm trên. Mõm
rất ngắn, tù, tròn. Răng rất nhỏ, hơi dẹt, mỗi hàm chỉ
có một hàng nhỏ, xếp xít nhau. Xương lá mía và
xương khẩu cái không có răng. Khe mang nhỏ, lược
mang tròn, dài, nhọn. Toàn thân (trừ mõm) phủ vảy
tròn, nhỏ. Đường bên hoàn toàn, rất cong theo viền
lưng. Vây lưng dài, hình lưỡi liềm, gai cứng ẩn dưới
da. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng. Không có
vây bụng. Đuôi vây phân thành hai thùy, thùy dưới
Tên khoa học
Phân bố
Đặc điểm hình thái
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
12
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
dài hơn thùy trên. Toàn thân màu trắng, không có
màu sắc đặc biệt.
600 - 800 mm
Quanh năm
Lưới rê, kéo đáy, câu, đăng
Ăn tươi, đông lạnh, phơi khô, đóng hộp, làm mắm
Kích cỡ khai thác
Mùa vụ khai thác
Ngư cụ khai thác
Dạng sản phẩm
1.5.3. Cá chỉ vàng
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên thường gọi tiếng Anh
Tên khoa học
Phân bố
Cá Chỉ vàng
Cá Chỉ vàng
Yellow stripe trevally
Selaroides leptolepis (Valenciennes, 1833)
Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi, dẹp bên. Viền lưng và viền bụng
cong đều. Đầu dài, dẹp bên. Mắt tròn, màng mỡ mắt
phát triển, phần trước phủ đến viền mắt, phần sau
đến đồng tử. Miệng hơi chếch, hướng lên trên. Răng
nhỏ, hàm dưới có một hàng, hàm trên, xương lá mía
và xương khẩu cái không có răng. Màng nắp mang
không liền với ức. Đường bên hoàn toàn. Phía trước
của vây lưng có một gai mọc ngược. Tia vây lưng
thứ nhất yếu, vây lưng thứ hai dài, thấp. Vây ngực
dài, vợt quá khởi điểm của vây hậu môn. Vây hậu
môn đồng dạng với vây lưng thứ hai. Phần lưng màu
xanh xám, phần bụng màu trắng. Dọc thân có một
dải màu vàng chạy từ viền nắp mang đến viền trên
bắp đuôi.
90 - 121 mm
Quanh năm
Vây, mành, vó, lưới kéo đáy
Ăn tươi, phơi khô
Kích cỡ khai thác
Mùa vụ khai thác
Ngư cụ khai thác
Dạng sản phẩm
1.5.4. Cá chim trắng
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên thường gọi tiếng Anh
Tên khoa học
Phân bố
Cá Chim trắng
Cá Chim trắng, Cá Giang
Silver pomfret, White pomfret
Pampus argenteus
(Stromateoides argenteus (Euphrasen, 1788)
Việt Nam: Vùng Vịnh Bắc Bộ và Trung Nam Bộ
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi ngắn, gần như tròn rất dẹp bên. Bắp
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
13
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
đuôi ngắn, cao. Đầu nhỏ, dẹp bên. Chiều dài thân
bằng 1,3 – 1,4 lần chiều cao thân, bằng 3,6 – 4,0 lần
chiều dài đầu. Mắt tương đối lớn. Miệng rất bé, gần
như thẳNg đứng, hàm dưới ngắn hơn hàm trên. Mõm
rất ngắn, tù, tròn. Răng rất nhỏ, hơi dẹt, mỗi hàm chỉ
có một hàng nhỏ, xếp xít nhau. Xương lá mía và
xương khẩu cái không có răng. Khe mang nhỏ, lược
mang tròn, dài, nhọn. Toàn thân (trừ mõm) phủ vảy
tròn, nhỏ. Đường bên hoàn toàn, rất cong theo viền
lưng. Vây lưng dài, hình lưỡi liềm, gai cứng ẩn dưới
da. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng. Không có
vây bụng. Đuôi vây phân thành hai thùy, thùy dưới
dài hơn thùy trên. Toàn thân màu trắng, không có
màu sắc đặc biệt.
90 - 190 mm
Quanh năm
Câu, lưới kéo đáy, lưới rê
Ăn tươi, đông lạnh
Kích cỡ khai thác
Mùa vụ khai thác
Ngư cụ khai thác
Dạng sản phẩm
1.5.5. Cá Nục
Cá nục là nguồn thu nhập cho một số ngư dân ở vùng ven biển Việt Nam. Đặc
biệt là ngư dân ba xã huyện đảo Lý Sơn và xã Bình Châu, huyện Bình
Sơn tỉnh Quảng Ngãi. Ở đây, trung bình một tàu, thuyền trên 45 mã lực mỗi đêm
đánh bắt tại ngư trường Lý Sơn được 3 đến 5 tấn cá nục.
Mỗi ngày tư thương thu mua khoảng 100 tấn cá nục, cá biệt có ngày thu mua
đến 300 đến 400 tấn. Với giá thu mua 1 tấn cá nục có giá khoảng 15 triệu đồng, mỗi
ngày đoàn tàu đánh cá nục thu về bình quân 1,3 đến 1,5 tỷ đồng.
Cá nục có thịt ngon và giàu dinh dưỡng được nhiều người ưa thích. Ở Việt
Nam, các loài cá nục có giá trị kinh tế là cá nục sồ (D. maruadasi) sống ở tầng mặt
và cá nục đỏ (D. kurroides), ngoài ra còn có cá nục thuôn (D. lajang).
1.5.5.1.
Cá nục thuôn
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên tiếng Anh
Tên khoa học
Phân bố
Cá Nục thuôn
Cá Nục thuôn, Cá Nục chuối, Cá Nục
Round scad, Lajang scad, Scad, Mackerel
Decapterus macrosoma (Bleeker, 1851)
Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung Bộ, Đông và Tây
Nam Bộ
Thân hình thoi dài, hơi dẹp bên. Chiều dài thân bằng
5,1 - 5,8 lần chiều cao thân, bằng 3,5 - 4,0 lần chiều
Đặc điểm hình thái
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
14
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
dài đầu. Mõm tương đối dài, nhọn. Chiều dài mõm
lớn hơn đường kính mắt. Đường bên hoàn toàn, khi
cá còn nhỏ đoạn thẳng đường bên ngắn hơn đoạn
cong, và cá lớn ngược lại. Vây lưng dài, thấp. Phần
lưng màu xanh xám, phần bụng màu trắng.
Kích cỡ khai thác
100 - 230 mm
Mùa vụ khai thác
Quanh năm
Ngư cụ khai thác
Lưới vây, lưới kéo đáy, vó
Dạng sản phẩm
Ăn tươi, đóng hộp, đông lạnh, phơi khô, làm mắm.
1.5.5.2. Cá nục sồ
Tên tiếng Việt
Tên địa phương
Tên tiếng Anh
Cá Nục sồ
Cá Nục sồ, Cá Nục, Cá Nục gai
Yellowtail scad, Scad, Mackerel, Yellowtail round
scad
Decapterus maruadsi (Teminck & Schlegel, 1842)
Vịnh Bắc Bộ, vùng biển miền Trung và Đông, Tây
Nam Bộ.
Thân hình thoi, dẹp bên. Chiều dài thân bằng 4,0 4,5 lần chiều cao thân, bằng 3,3 - 3,7 lần chiều dài
đầu. Mép sau xương nắp mang trơn, góc trên xương
nắp mang lõm. Mõm dài, nhọn. Miệng lớn, chếch,
hàm dưới dài hơn hàm trên. Răng nhỏ, nhọn, hàm
trên và hàm dưới đều có một hàng. Toàn thân, má và
nắp mang phủ vảy tròn, nhỏ. Đường bên hoàn toàn,
vảy lăng phủ kín cả đoạn thẳng. Vây lưng dài, thấp.
Vây ngực dài, mút vây đạt đến hoặc quá lỗ hậu môn.
Phần lưng màu xanh xám, bụng màu trắng. Đỉnh vây
lưng thứ hai có màu trắng.
Tên khoa học
Phân bố
Đặc điểm hình thái
Kích cỡ khai thác
Mùa vụ khai thác
Ngư cụ khai thác
Dạng sản phẩm
PHẦN 2.
90 - 200mm
Quanh năm
Lưới vây, mành, vó, lưới kéo đáy
Ăn tươi, đông lạnh, đóng hộp, phơi khô, làm mắm
THU MUA, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VỀ CHẾ BIẾN
2.1. Phương pháp thu mua
Thu mua nguyên liệu có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Do đó cần có sự tính toán trước để đảm bảo thu mua, dự trữ hợp lý,
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
15
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
không gây ứ đọng vốn, góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Khi xây dựng kế hoạch thu mua nguyên liệu cần căn cứ vào các yếu tố sau:
Tính mùa vụ của nguyên liệu thủy sản.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ thống định mức tiêu hao nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm thủy sản của thị trường.
Tình hình thu mua nguyên liệu của năm trước và các chỉ tiêu kế hoạch mua
trong năm.
Phương tiện vận chuyển là phương thức thanh toán.
Hệ thống kho tàng hiện có của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp chế biến thủy sản thường áp dụng các hình thức thu
mua nguyên liệu sau:
Thu mua trực tiếp: Doanh nghiệp trực tiếp tổ chức thu mua từ dân cư khai
thác hoặc nuôi trồng nguyên liệu thủy sản. Theo phương thức thu mua này thì giá
cả thu mua có thể thấp hơn và chất lượng cũng đảm bảo hơn. Tuy nhiên nhược
điểm của phương thức này là số lượng không được nhiều và nguồn nguyên liệu
không dễ tìm.
Thu mua nguyên liệu thông qua trung gian: Ngư dân sau khi thu hoạch
thường bán lại cho các chủ nậu, vựa hoặc bến cá, chợ cá,… và doanh nghiệp
mua lại từ họ. Phương thức thu mua này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo thu mua
được số lượng nhiều mà không tốn thời gian tìm kiếm. Tuy nhiên, giá của nó
thường cao do phải qua trung gian.
Tổ chức các trạm thu mua: Ở những nơi thị trường nguyên liệu lớn, doanh
nghiệp đặt trạm thu mua và cán bộ thu mua tại địa bàn đó. Cán bộ thu mua có
thể mua trực tiếp hoặc qua trung gian. Sau khi thu gom được nguyên liệu thì
vận chuyển về cơ sở sản xuất.
Tổ chức các đội tàu thu mua: Cũng giống như hình thức trên nhưng việc
thu mua được tiến hành ngoài khơi. Hình thức này đòi hỏi vốn đầu tư và quy mô
lớn chỉ có các doanh nghiệp có tài chính mạnh mới áp dụng.
Khâu thu mua nguyên liệu là khâu đầu tiên nhưng giữ vai trò hết sức quan
trọng, nó đảm bảo tính ổn định và liên tục cho cá khâu tiếp theo. Nhìn chung, các
công ty mua trực tiếp từ các xí nghiệp thu mua cá biển, hoặc các trạm thu mua. Mua
trực tiếp là hình thức cán bộ thu mua của công ty sẽ trực tiếp kí hợp đồng hoặc liên
hệ với các trạm thu mua hoặc các xí nghiệp để thu mua nguyên liệu. Ưu điểm của
phương pháp này là giảm thiểu được những chi phí phát sinh phải trả cho các trung
gian trong quá trình mua hàng và lưu thông vận chuyển. Mặc khác, nguyên liệu
được tập trung đồng thời, đúng lúc với số lượng lớn.
2.2.Phương pháp vận chuyển
2.2.1. Vận chuyển cá sống
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
16
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
Cá sống là nguyên liệu chế biến lí tưởng nhất và dùng ăn tươi rất có giá trị.
Vận chuyển cá sống hiện nay chỉ áp dụng cho cá nước ngọt (chủ yếu) và cá nước lợ
(không nhiều).
Hiệu quả của việc vận chuyển cá phụ thuộc nhiều vào lượng oxy hòa tan
trong nước. lượng oxy hòa tan trong nước có quan hệ với nhiệt độ nước. Nhiệt độ
nước càng cao, lượng oxy hòa tan trong nước càng thấp, hoạt động sinh lí của cá
tăng, lượng oxy tiêu hao tăng. Khi nhiệt độ nước càng cao, cá bài tiết nhiều , vi
khuẩn xâm nhập nhiều, tác dụng gây thối rữa tăng. Vì vậy vận chuyển ở nhiệt độ
thấp tốt hơn.
Trong quá trình vận chuyển cá cần áp dụng các biện pháp xử lí để kéo dài
thời gian vận chuyển như: thay nước, hạ thấp nhiệt độ, tránh làm cá tổn thương,
thường xuyên vớt loại bỏ các chất bài tiết của cá,…
Cá sống trước khi vận chuyển đi xa cần nuôi trong bể nước sạch. Nếu vận
chuyển trong 5 đến 6 giờ, phải nuôi trong 10 đến 12 giờ trước khi vận chuyển.
Vận chuyển cá sống bằng đường thủy
Đây là phương pháp vận chuyển an toàn và hiệu quả nhất. Hiện nay ta dùng loại
thuyền thông nước để vận chuyển.
Ưu điểm:
+ An toàn và hiệu quả nhất.
+ Có thể vận chuyển với khối lượng lớn.
+ Va chạm trong quá trình vận chuyển bị hạn chế.
Nhược điểm:
+ Luôn đe dọa môi trường biển và đại dương.
+ Không thể vận chuyển hàng hóa tới tận nơi, cần phải có xe luân chuyển.
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
17
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
+ Tốc độ vận chuyển chậm hơn các loại hình vận chuyển khác.
+ Phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết.
+ Chi phí vận chuyển cao hơn so với các loại hình vận chuyển khác.
Mật độ cá trong thuyền thông nước giảm theo sự tăng của nhiệt độ, với nhiệt
độ của nước dưới 150C thì vận chuyển 1 tấn cần 10 tấn nước. vận chuyển 1 tân cá ở
nhiệt độ từ 20 đến 250C thì lượng nước cần dụng là 15 tấn
Để tăng hiệu quả vận chuyển nên hạn chế dừng lại dọc đường nhưng nếu dừng
lại thì phải dừng lại ở nơi nước trong, tốc độ nước nhỏ nhất là 0.5m/s, không để
thuyền phơi nắng, khi vận chuyển vận tôc của thuyền tối đa là 4km/
Vận chuyển bằng đường bộ
Ưu điểm:
+ Được sử dụng nhiều nhất.
+ Linh hoạt trong quá trình vận chuyển, không phụ thuộc giờ giấc.
+ Thuận lợi việc chọn xe lớn hay nhỏ phù hợp số lượng
+ Tiết kiệm chi phí và nhân công.
+ Chi phí vận chuyển thấp.
+ Thích nghi cao với điều kiện địa hình, khí hậu.
Nhược điểm:
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
18
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
+ Phải nộp các khoản chi phí đường bộ nếu vận chuyển đường dài.
+ Dễ gây ra tai nạn giao thông.
+ Ô nhiễm môi trường do khí thải.
+ Khối lượng vận chuyển hàng hóa hạn chế so với đường thủy.
2.2.2. Vận chuyển nguyên liệu tươi
Thủy sản tươi có nghĩa là thủy sản đã chết nhưng vẫn giữ được độ tươi, vì
ngư trường cách xa nơi chế biến và tiêu thụ nên công tác vận chuyển cá tươi có
phần quan trọng đặc biệt. trong khi vận chuyển phải tìm mọi phương pháp giữ cho
nguyên liệu tươi.
Khi vận chuyển nguyên liệu được đóng thùng và sử dụng xe hay tàu có trang
bị hệ thống lạnh, với phương tiện vận chuyển không có hệ thống lạnh thì ta dùng
thùng cách nhiệt.
Phương pháp bảo quản khi vận chuyển chủ yếu là ướp lạnh, ướp đá.
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
19
Báo cáo tiểu luận môn công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản
Những điều chú ý khi vận chuyển cá tươi:
-
-
Cần làm vệ sinh dụng cụ vận chuyển như khoang thuyền, toa x, tàu, các
thùng chứa phải được vệ sinh, tiệt trùng.
Công tác vệ sinh cho cá: phải rửa sạch cá trước khi cho vào thùng, khi vận
chuyển cần chú ý không để cá bị nhiễm bẩn.
Giữ cho cá không bị thương, cơ thể cá càng hoàn chỉnh thì càng ít bị vi
khuẩn tấn công. Vì vậy việc bốc dở cá phải nhẹ nhàng, thận trọng, không đi
giẫm đạp lên cá .
Giữ cho nhiệt độ cá không tăng, cá sau khi đánh bắt phải xử lí, nhanh chóng
đưa đi ướp lạnh, tránh để lâu trên boong tàu, không để cá phơi nắng.
Phân loại cá: khi một cá thể hay một nhóm cá thể bị nhiễm trùng thì sẽ lây lan
nhanh do đó phải phân loại càng nhanh càng tốt. có biện pháp xử lý đúng cho từng
loại.
2.3. Phương pháp bảo quản
Có hai phương pháp cơ bản để bảo quản và vận chuyển nguyên liệu thủy sản:
-Bảo quản vận chuyển sống nguyên liệu thủy sản.
-Bảo quản vận chuyển tươi nguyên liệu thủy sản.
2.3.1. Bảo quản vận chuyển sống nguyên liệu thủy sản
Do nhu cầu ngày càng tang của con người, nên việc đòi hỏi sử dụng nguyên liệu
thủy sản sống vào đời sống hang ngày cũng như quy trình công nghệ trong sản xuất,
xuất khẩu ngày càng cao. Nhưng muốn có nguyên liệu thủy sản sống thì cần phải
dựa vào việc vận chuyển nguyên liệu thủy sả sống từ nơi nuôi trồng, đánh bắt đến
nơi tiêu thụ, sản xuất,… chính vì vậy việc bảo quản vận chuyển nguyên liệu thủy
sản sống là vô cùng quan trọng và cấn thiết. về cơ bản có hai phương pháp bảo quản
sống nguyên liệu thủy sản là sục khí và gây ngủ. ngoài ra còn một phương pháp dễ
thực hiện nữa là bảo quản nguyên liệu sống bằng môi trường tự nhiên.
2.3.1.1.
Phương pháp sục khí oxy
Dùng khí oxy để tạo môi trường sống tự nhiên, giúp nguyên liệu thủy sản sống.
mục đích là vận chuyển nguyên liệu sống từ nơi nuôi trồng, đánh bắt… tới nơi tiêu
thụ, sản xuất,…
Ưu điểm của phương pháp sục khí oxy:
- Vì môi trường sống gần giống với môi trường tự nhiên nên tỉ lệ sống cao.
- Có thể vận chuyển với quãng đường xa.
Nhược điểm của phương pháp sục khí oxy:
- Thiết bị cồng kềnh.
- Chi phí đầu tư cao.
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
20
- Xem thêm -