Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản tại việt nam...

Tài liệu Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản tại việt nam

.PDF
106
106
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG -----------------ooOooo---------------- KHÚC TUẤN ANH BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Chuyên ngành: Công nghệ sau thu hoạch Mã số : 60.54.10 Người hướng dẫn khoa học: Giáo sư – TSKH Nguyễn Trọng Cẩn Nha Trang, 10/2008 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự cho phép của cơ quan chủ quản - Trung tâm Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản vùng 4 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Khoa công nghệ chế biến thủy sản, Phòng đào tạo sau đại học, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Trung tâm Chất lượng, An toàn Vệ sinh và Thú y Thủy sản vùng 4 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin được gửi lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến Giáo sư - Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Trọng Cẩn, người thầy kính mến đã chân tình dìu dắt, hướng dẫn, động viên tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cám ơn các Thầy Cô Khoa công nghệ chế biến thủy sản đã giảng dạy và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt cám ơn: - Thầy Đỗ Văn Ninh, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nha Trang - Cô Nguyễn Thị Nga, nguyên Phó phòng Quan hệ quốc tế và sau đại học - Thầy Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng khoa Công nghệ Chế biến Thủy sản - Thầy Vũ Ngọc Bội, Phó Viện trưởng Viện Công nghệ sinh học - Đại học Nha Trang đã hết lòng giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Xin cám ơn các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Xin gửi lòng biết ơn đến gia đình thương yêu đã chia sẻ, động viên tôi hoàn thành khóa học và luận văn này. Mục lục Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ và đồ thị Lời mở đầu 1 Chương 1 - Tổng quan 4 1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam những năm gần đây 4 1.2. Quản lý chất lượng và xu thế hội nhập toàn cầu hóa - Hội nhập kinh tế và những rào cản kỹ thuật 8 1.3. Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và yêu cầu về truy xuất nguồn gốc trên thế giới 18 1.3.1. Chương trình quản lý chất lượng theo quan điểm HACCP 18 1.3.2. Chương trình kiểm soát ATVS vùng thu hoạch NT2MV 21 1.3.3. Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại 22 trong thủy sản nuôi 1.3.4. Chương trình vùng nuôi an toàn (GAP – Good 22 Trang Aquaculture Practice) và Qui tắc nuôi có trách nhiệm (CoC) trong thuỷ sản nuôi 1.3.5. Chương trình kiểm soát chất lượng thuỷ sản sau thu hoạch (cảng cá, đại lý thu mua nguyên liệu, chợ 22 bán buôn) 1.4. Vấn đề an toàn thực phẩm và yêu cầu truy xuất 23 nguồn gốc 1.4.1. Khái niệm về truy xuất nguồn gốc 24 1.4.1. Sự cần thiết phải thực hiện truy xuất nguồn gốc 24 Tình hình nghiên cứu ứng dụng trong và ngoài nước 27 1.5. Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 29 2.1. Đối tượng nghiên cứu 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu 29 2.2.1. Tìm hiểu tài liệu về truy xuất nguồn gốc , đánh giá và phân tích 30 2.2.2. Đề xuất Dự thảo Quy định tạm thời về thiết lập và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản 30 2.2.3. Nội dung đề xuất phương pháp truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm cá Tra nuôi quy mô công nghiệp 31 Trang Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Tài liệu liên quan đến vấn đề truy xuất nguồn gốc thủy sản 31 3.1.1. Các quy định của Việt Nam 31 3.1.2. Các quy định quốc tế 33 3.2. Lợi ích của việc thực hiện truy xuất nguồn gốc 37 3.3. Khả năng truy xuất nguồn gốc trong sản xuất thủy sản tại Việt Nam hiện nay 37 3.3.1. Truy xuất nguồn gốc trong hoạt động khai thác biển 38 3.3.2. Truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng thủy sản 38 3.3.3. Truy xuất nguồn gốc trong hệ thống cung cấp nguyên liệu 40 3.3.4. Truy xuất nguồn gốc trong cơ sở chế biến thủy sản 39 3.4. Các quan điểm về truy xuất nguồn gốc tại Việt Nam 41 3.5. Dự thảo Quy định tạm thời về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản 42 3.6. 3.5.1. Các yêu cầu cần đạt của Dự thảo 42 3.5.2. Nội dung Dự thảo Quy định tạm thời về truy xuất nguồn gốc thủy sản 42 Đặc điểm sản xuất kinh doanh thủy sản trong chuỗi sản xuất thủy sản nuôi tại Việt Nam 51 3.6.1. Cơ sở sản xuất/ương thủy sản 51 Trang 3.7. 3.6.2. Cơ sở nuôi thủy sản 51 3.6.3. Cơ sở thu gom/sơ chế thủy sản 52 3.6.4. Cơ sở chế biến thủy sản 52 3.6.5. Cơ sở đóng gói/bảo quản thủy sản 53 3.6.6. Cơ sở phân phối thủy sản 53 3.6.7. Cơ sở bán lẻ thủy sản 53 Giải pháp kỹ thuật cho mục đích truy xuất nguồn gốc thông dụng trên thế giới 3.7.1. Mã số - Mã vạch (Bar code) 53 3.7.2. Công nghệ nhận dạng sử dụng tần số radio (MFRD) 60 3.8. Các phương pháp truy xuất nguồn gốc thông dụng trên thế giới 61 3.9. Những yêu cầu cơ bản của một hệ thống truy xuất nguồn gốc 63 3.10. Đề xuất cơ sở kỹ thuật của hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm cá Tra nuôi 64 3.10.1. Sơ đồ nghiên cứu 64 3.10.2. Đề xuất phương pháp truy xuất nguồn gốc áp dụng cho sản phẩm cá Tra nuôi công nghiệp tại Việt Nam 66 Kết luận và kiến nghị 68 - Kết luận 68 - Kiến nghị 68 Tài liệu tham khảo 70 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1. ATTP: an toàn thực phẩm 2. ATVSTP: an toàn vệ sinh thực phẩm 3. BRC: British Retail Consortium - Tổ chức bán lẻ Anh quốc 4. CAP: Chloramphenicol 5. CCP: Critical Control Point - Điểm kiểm soát tới hạn 6. CO: Certificate of Origin – Giấy Chứng nhận xuất xứ 7. EAN.UCC - Tổ chức mã số - mã vạch thế giới (tên cũ) 8. EU: European Union – Liên minh châu Âu 9. FAO: Food and Agricultural Organisation - Tổ chức lương nông thế giới 10. GAP: Good Aquaculture Practice – Quy phạm nuôi thủy sản tốt 11. GMP: Good Manufactoring Practice – Quy phạm sản xuất tốt 12. GLN: Global Location Number – Mã số địa điểm toàn cầu 13. GTIN: Global Trade Item Number – Mã số vật phẩm thương mại toàn cầu 14. GS1: Global Standard 1 - Tổ chức mã số - mã vạch thế giới (tên mới) 15. HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Point – Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn 16. NAFIQACEN: Natinal Fisheries Inspection and Quality Assurance Center - Trung tâm Kiểm tra Chất lượng và Vệ sinh Thủy sản 17. NAFIQAVED: National Fisheries Quality Assurance and Veterinery Directorate – Cục Quản lý Chất lượng, An toàn Vệ sinh và Thú y Thủy sản 18. NAFIQAD : National Agro – Forestry and Fisheies Quality Assurance Deparment - Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản 19. SSOP: Sanitation Standard Operating Procedures – Quy phạm vệ sinh 20. SSCC: Serial Shipping Container Code – Mã số vận chuyển theo serie 21. TBT: Technical Barrie to Trade – Hàng rào kỹ thuật DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang 1. Bảng 1.1: Số liệu tăng trưởng ngành thủy sản 10 năm (1997 – 2006) 7 2. Bảng 1.2: Tăng trưởng xuất khẩu thủy sản Việt Nam 10 năm (1996 – 2007) 9 3. Bảng 1.3 : Một số ví dụ về hàng rào kỹ thuật của các nước trên thế giới 14 4. Bảng 1.4: Tác động của các hàng rào kỹ thuật trong thủy sản ở Việt Nam 15 5. Bảng 1.5 : Số lượng Doanh nghiệp CBTS theo thị trường xuất khẩu 16 6. Bảng 1.6: Các quốc gia nhập xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã công nhận cơ quan thẩm quyền Việt Nam trong kiểm soát đảm bảo ATVSTP thủy sản 17 7. Bảng 3.1: Công nghệ và công cụ của hệ thống EAN.UCC trong truy xuất nguồn gốc 55 8. Bảng 3.2: So sánh giữa các phương pháp truy xuất nguồn gốc 61 9. Bảng 3.3: Dự kiến phương pháp và giải pháp kỹ thuật áp dụng trong truy xuất nguồn gốc cho chuỗi sản xuất cá Tra nuôi công nghiệp 66 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ TT Tên hình Trang 1. Hình 1.1 - Sản phẩm thủy sản chính xuất khẩu 1997 10 2. Hình 1.2 - Thị trường xuất khẩu thủy sản chính 1997 11 3. Hình 1.3 - Sản phẩm thủy sản chính xuất khẩu 2007 11 4. Hình 1.4 - Thị trường xuất khẩu thủy sản chính 2007 12 5. Hình 1.5 - Sản phẩm thủy sản chính xuất khẩu 8 tháng đầu 2008 12 6. Hình 1.6 - Thị trường xuất khẩu thủy sản chính 8 tháng đầu 2008 15 7. Hình 3.1 - Sơ đồ minh họa hệ thống thu gom, cung cấp nguyên liệu thủy sản nuôi tại Việt Nam 39 8. Hình 3.2 - Cấu trúc mã số GLN 56 9. Hình 3.3: Cấu trúc của mã số GTIN chuẩn EAN.UCC 13 56 10. Hình 3.4: Cấu trúc mã số SSCC 57 11. Hình 3.5: Mã vạch EAN.UCC-128 mã hoá AI 01 (GTIN) 58 12. Hình 3.6: Sơ đồ minh họa quản lý dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong sản xuất 59 13. Hình 3.7: Sơ đồ quản lý dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong phân phối 59 14. Hình 3.8 – Sơ đồ nghiên cứu quá trình cung cấp và truy xuất thông tin theo chuỗi cho sản phẩm thủy sản nuôi 64 LỜI NÓI ĐẦU Thế giới hiện nay đang phải đối mặt với những nguy cơ to lớn về an toàn thực phẩm. Trước hàng loạt những vấn đề nghiêm trọng về ATTP đã xảy ra trong những năm gần đây: cúm gà, dịch lở mồm long móng trên gia súc, dioxin trong thịt gà, bò điên,… và gần đây nhất là sự có mặt của độc chất Melamine trong sữa đã làm dấy lên một mối lo ngại to lớn từ người tiêu dùng. Từ đó tất yếu đã hình thành một nhu cầu chính đáng của người tiêu dùng: được sử dụng thực phẩm an toàn, và cao hơn là được biết một cách minh bạch thông tin về nguồn gốc sản phẩm tiêu thụ. Nhu cầu chính đáng của người tiêu dùng là lý do để các cơ quan có thẩm quyền về ATTP trên thế giới đưa ra hàng loạt những quy định chặt chẽ và nghiêm ngặt nhằm bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng, một trong những quy định nghiêm ngặt đó là việc yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thiết lập và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho mục đích đảm bảo ATTP cho người tiêu dùng. Khái niệm “Truy xuất nguồn gốc” không mới trên thế giới, đây là hoạt động đã được thực hiện từ lâu với mục đích phòng chống gian lận thương mại. Tuy nhiên sử dụng hệ thống này cho mục đích bảo đảm ATTP thì là một vấn đề rất mới, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Việc áp dụng hệ thống này đã được triển khai ở các nước phát triển, có trình độ sản xuất cao như các quốc gia EU (bắt buộc áp dụng với tất cả các cơ sở sản xuất thực phẩm từ tháng 1/2005), Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,…đồng thời xu hướng bắt buộc áp dụng thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với các quốc gia xuất khẩu thủy sản đang dần trở thành hiện thực trước những nguy cơ mất ATTP nghiêm trọng trên quy mô toàn cầu. Là một quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn, đứng hàng thứ 6 trên thế giới, Việt Nam tất yếu không thể đứng ngoài xu hướng này. Tuy nhiên cho đến nay Việt Nam vẫn chưa có những hoạt động mang tính chất chính thống cấp Nhà nước, Ngành trong vấn đề truy xuất nguồn gốc thực phẩm ngoài những hoạt động mang tính tự phát của các Doanh nghiệp chế biến thủy sản và một số ít các Doanh nghiệp chế biến thực phẩm khác nhằm đáp ứng yêu cầu của các quốc gia nhập khẩu. Do đó, đề tài “Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản” là một hướng nghiên cứu cần thiết và phù hợp, đáp ứng được xu hướng chung của thế giới và nhu cầu của ngành Thủy sản Việt Nam trong thời điểm này. Mục tiêu của luận văn: - Xây dựng và đề xuất Quy định tạm thời về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản, làm cơ sở cho việc áp dụng các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản trong ngành thủy sản Việt nam trong thời kỳ mới. - Đề xuất phương pháp và giải pháp kỹ thuật áp dụng trong hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm cá Tra nuôi công nghiệp xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Nội dung nghiên cứu: - Thu thập và xử lý tài liệu, dữ liệu liên quan đến hệ thống luật lệ, quy định của các nước liên quan đến xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm; Hệ thống văn bản pháp lý của Việt Nam về vấn đề ghi nhãn, truy xuất nguồn gốc thực phẩm nói chung và thực phẩm thủy sản nói riêng. - Tìm hiểu các phương pháp, giải pháp kỹ thuật thường sử dụng trong truy xuất nguồn gốc - Nghiên cứu các quan điểm về truy xuất nguồn gốc trong thiết lập và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trên thế giới. - Phân tích rút ra kinh nghiệm để đề xuất các nội dung phù hợp với điều kiện Việt Nam. Từ đó xây dựng và đề xuất Dự thảo Quy định tạm thời về thiết lập và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản. - Nghiên cứu, phân tích đặc điểm của quá trình sản xuất thủy sản Việt Nam từ sản xuất giống, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh sản phẩm cá Tra. - Nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp kỹ thuật (mã số - mã vạch, biểu bảng,…) có thể áp dụng làm cơ sở kỹ thuật cho mục đích truy xuất nguồn gốc, đề xuất phương pháp phù hợp áp dụng cho từng đối tượng trong chuỗi quá trình sản xuất/kinh doanh sản phẩm cá Tra nuôi quy mô công nghiệp. Ý nghĩa khoa học: - Xác định được những yêu cầu cơ bản cần có trong nội dung Quy định tạm thời về truy xuất nguồn gốc thủy sản. - Xác định được phương pháp và giải pháp kỹ thuật cần thiết để áp dụng trong chuỗi quá trình sản xuất/kinh doanh sản phẩm cá Tra nuôi quy mô công nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn - Đáp ứng được nhu cầu cần thiết phải có một văn bản mang tính pháp lý làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thủy sản. - Tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý trong việc yêu cầu xây dựng và thiết lập một cách đồng bộ hệ thống truy xuất nguồn gốc trong ngành thủy sản. - Khi các nội dung của đề tài đi vào cuộc sống sẽ góp phần thúc đẩy thương mại thủy sản, đáp ứng được xu thế chung của thế giới trong công tác đảm bảo ATVSTP. - Giúp doanh nghiệp sản xuất/kinh doanh thủy sản định hướng và xác định được phương pháp, giải pháp kỹ thuật trong xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho cơ sở.  Chương 1 - Tổng quan 1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam những năm gần đây: [6], [19], [91], [102], [103], [104] Trong 15 năm trở lại đây, ngành thủy sản Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc và đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đến nay đã đứng thứ 4 về giá trị kim ngạch xuất khẩu và từ năm 2002, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu thủy sản đứng thứ 7 trên thế giới. Ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế khác. Tỷ trọng GDP của ngành Thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liên tục tăng, từ 2,9% (năm 1995) lên 3,4% (năm 2000) và đạt 3,93% vào năm 2003. Theo số liệu đã công bố của Tổng Cục Thống kê, GDP của ngành Thuỷ sản giai đoạn 1995 - 2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 24.125 tỷ đồng. Trong các hoạt động của ngành, khai thác hải sản giữ vị trí rất quan trọng. Sản lượng khai thác hải sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân hằng năm khoảng 7,7% (giai đoạn 1991 - 1995) và 10% (giai đoạn 1996 - 2003). Nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai thác hải sản cả về sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất. Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất - ưu tiên phát triển các hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người (năm 1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 (kể cả lao động thời vụ), như vậy, mỗi năm tăng thêm hơn 100 nghìn người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thuỷ sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước (2%/năm). Từ cuối thập kỷ 80 đến năm 2000, ngành thuỷ sản đã có những bước tiến không ngừng. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản tương đương với các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ ngành thuỷ sản đang dần chuyển từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp sang sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hoá. Sự tăng trưởng của ngành thủy sản ngày một nhanh hơn và vững chắc, năng động hơn. Nếu như năm 1981, tổng sản lượng thuỷ sản chỉ đạt 596.356 tấn (trong đó khai thác đạt 416.356 tấn, nuôi trồng đạt 180.000 tấn), giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 11,2 triệu USD; năm 1986, tổng sản lượng đạt 840.906 tấn (khai thác đạt 598.040 tấn, nuôi trồng đạt 242.866 tấn), kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 100 triệu USD, thì đến năm 2003 tổng sản lượng thuỷ sản đã đạt 2.536.361 tấn (khai thác 1.426.223 tấn, sản lượng nuôi 1.110.138 tấn), giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 2.240 triệu USD. Giá trị làm ra của Ngành Thuỷ sản ngày một có tỷ trọng cao hơn trong khối nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân. Đến năm 2003, không kể giá trị gia tăng qua chế biến dịch vụ, GDP của ngành chiếm 25% so với tất cả sản phẩm nông nghiệp và gần 4% giá trị sản phẩm xã hội. Trong khai thác hải sản, từ một nghề cá thủ công, quy mô nhỏ, hoạt động ở vùng gần bờ, đã chuyển dịch theo hướng trở thành một nghề cá cơ giới tăng cường khai thác ở vùng biển xa bờ, nhằm vào các đối tượng khai thác có giá trị cao và các đối tượng xuất khẩu. Song song với phát triển khai thác hải sản xa bờ là ổn định khai thác vùng ven bờ, khai thác đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi, môi trường sinh thái. Nhất là trong giai đoạn 1991 tới nay, số lượng tàu thuyền máy tăng nhanh, thuyền thủ công giảm dần : Năm 1991, tàu thuyền máy có 44.347 chiếc, chiếm 59,6%; thuyền thủ công 30.284 chiếc, chiếm 40,4%; đến năm 2003 tổng số thuyền máy là 83.123 chiếc, tổng công suất đã đạt tới 3.497.457 CV, gấp 5 lần so với năm 1991. Số tàu thuyền có công suất cao tăng khá nhanh, năm 1997, thời điểm bắt đầu triển khai chương trình vay vốn tín dụng đầu tư đóng tàu đánh bắt xa bờ, cả nước có khoảng 5.000 tàu đánh cá xa bờ, đến năm 2000 đã có 5.896 chiếc, năm 2006 có 90.880 chiếc. Từ đó, tỷ trọng sản phẩm khai thác xa bờ đã tăng nhanh chóng, năm 2003 đã đạt 38,8%. Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Nuôi trồng thuỷ sản đang từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hoá chủ lực, phát triển rộng khắp và có vị trí quan trọng và đang tiến đến xây dựng các vùng sản xuất tập trung. Các đối tượng có giá trị cao có khả năng xuất khẩu đã được tập trung đầu tư, khuyến khích phát triển, hiệu quả tốt. Phát huy được tiềm năng tự nhiên, nguồn vốn và sự năng động sáng tạo trong doanh nghiệp và ngư dân, đồng thời góp phần hết sức quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp cũng như cho xoá đói giảm nghèo. Nghề nuôi trồng thuỷ sản từ chỗ là một nghề sản xuất phụ, mang tính chất tự cấp tự túc đã trở thành một ngành sản xuất hàng hoá tập trung với trình độ kỹ thuật tiên tiến, phát triển ở tất cả các thủy vực nước ngọt, nước lợ, nước mặn theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, hài hoá với các ngành kinh tế khác. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng đều đặn theo từng năm suốt từ 1981 tới nay, từ 230 nghìn ha năm 1981 lên 384,6 nghìn ha năm 1986, đến nay đã đạt hơn 1 triệu ha. Đến năm 2007, đã sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt để nuôi thuỷ sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465 ha, cá Tra với diện tích 3.600ha, gấp đôi so với cách đây 5 năm với sản lượng mỗi năm đạt gần nửa triệu tấn cá thương phẩm phục vụ chế biến xuất khẩu. Theo dự báo, đến năm 2010 diện tích nuôi cá da trơn tại Đồng bằng sông Cửu Long sẽ lên 10.200ha, sản lượng 800.000 tấn/năm. Đến năm 2020, diện tích nuôi cá có thể lên đến 16.000ha và sản lượng đạt 1,9 triệu tấn cá thương phẩm. Trong 5 năm trở lại đây, cá Tra đã trở thành một mặt hàng chiến lược đối với ngành thủy sản Việt Nam. Xuất khẩu cá Tra thể hiện rõ tiềm năng to lớn, góp phần tạo nên sức tăng trưởng nhảy vọt của xuất khẩu thủy sản nói chung. Đây là mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu lớn nhất về sản lượng và lớn thứ 2 về giá trị (sau tôm). Năng suất cá Tra nuôi hầm (ao) theo qui mô công nghiệp có thể đạt bình quân từ 50 tấn đến 80 tấn/ha. Năng suất nuôi cá Tra bãi bồi có thể đạt năng suất 100 đến 200 tấn/ha và có thể nuôi 2 vụ/năm. Những hầm thâm canh tốt còn có khả năng đạt năng suất 600 tấn/ha/năm. Hiện nay, ước tính kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cá da trơn chế biến tại Đồng bằng sông Cửu Long đạt trên 736 triệu USD, tăng 7 lần so với năm 2002. Trong năm 2007, cả nước đã xuất khẩu trên 380.000 tấn cá thành phẩm (tương tương 1 triệu tấn nguyên liệu), đạt kim ngạch gần 1 tỷ USD, tăng hơn 34% so với năm ngoái. Các thị trường nhập khẩu chính là Liên minh châu Âu (EU) chiếm tới 48%, tiếp theo là Nga chiếm hơn 9%, ASEAN chiếm gần 8%, Mỹ chiếm gần 7%. Dự kiến năm 2008, sản lượng nguyên liệu cá Tra chế biến xuất khẩu đạt 1,2 triệu tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2007. Theo Cục Nuôi trồng Thủy sản, cả nước có khoảng 160 cơ sở sinh sản nhân tạo giống cá Tra, sản lượng cá bột khoảng 4,1 tỉ con/năm và gần 1.000 cơ sở ương cá bột thuần dưỡng, sản lượng cá giống là 1,7 tỉ con/năm. Từ khi Việt Nam mở rộng xuất khẩu thì nghề nuôi cá Tra và cá Basa bước sang một trang mới và trở thành đối tượng xuất khẩu mang về nguồn ngoại tệ cao. Thị trường xuất khẩu đã mở rộng ra trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt do chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, có thời điểm xuất khẩu cá Tra sang thị trường EU đã tăng 214% về khối lượng và giá trị. ĐBSCL vốn có truyền thống nuôi cá Tra và cá Basa từ lâu. Trước đây, cá Tra được nuôi phổ biến trong ao, đăng quầng, bãi bồi và nuôi lồng bè, ngày nay cá Tra đã được nuôi ở hầu hết các tỉnh, thành trong khu vực, chủ yếu được nuôi trên các con sông lớn thuộc các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang,… đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa và cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Chế biến xuất khẩu là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam đã tiếp cận với trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực chế biến thuỷ sản. Bảng 1.1: Số liệu tăng trưởng ngành thủy sản 10 năm (1997 – 2006) Tổng sản lượng thủy sản (tấn) Sản lượng Sản lượng Giá trị Tổng số Diện tích khai thác nuôi thủy xuất khẩu tàu mặt nước hải sản sản (tấn) (1.000 thuyền NTTS (tấn) USD) (chiếc) (ha) 1997 1.570.000 1.062.000 481.000 776.000 71.500 600.000 1998 1.668.530 1.130.660 537.870 858.600 71.799 626.330 1999 1.827.310 1.212.800 614.510 971.120 73.397 630.000 2000 2.003.000 1.280.590 723.110 1.478.609 79.768 652.000 2001 2.226.900 1.347.800 879.100 1.777.485 78.978 887.500 2002 2.410.900 1.434.800 976.100 2.014.000 81.800 955.000 2003 2.536.361 1.426.223 1.110.138 2.199.577 83.122 902.229 2004 3.073.600 1.923.500 1.150.100 2.400.781 85.430 902.900 2005 3.432.800 1.995.400 1.437.400 2.738.726 90.880 959.900 2006 3.695.927 2.001.656 1.694.271 3.357.960 Năm - 1.050.000 Cùng với sự thành công về năng suất chăn nuôi, ngành công nghiệp chế biến cá Tra cũng có sự tiến bộ vượt bậc. Vào thời điểm năm 2005, toàn vùng ĐBSCL chỉ có 103 nhà máy chế biến đông lạnh với tổng công suất thiết kế đạt trên 638 ngàn tấn, trong đó có 36 nhà máy có chế biến cá Tra và cá Basa, tổng công suất thiết kế đạt gần 273 ngàn tấn/năm. Đến tháng 6/2008, số lượng nhà máy có chế biến cá Tra, cá Basa đã tăng lên thành 84 nhà máy với tổng công suất đạt gần 1 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại các địa phương như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang. Từ đầu những năm 1980, ngành thủy sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thủy sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ. Trong hơn 10 năm qua, kim ngạch XKTS của VN liên tục tăng trưởng vững chắc, hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở trên 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là ở các thị trường lớn như Nhật, Mỹ, EU. Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thuỷ sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường xuyên của ngành. Năm 2003, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào bốn thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75% tổng giá trị kim ngạch, phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vùng lãnh thổ. Quá trình này cho thấy việc mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp phần mở ra những con đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực. 1.2. Quản lý chất lượng và xu thế hội nhập toàn cầu hóa - Hội nhập kinh tế và những rào cản kỹ thuật: Bắt đầu thập niên 90, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ kế hoạch - bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trường, số doanh nghiệp chế biến thủy sản và được quyền tự xuất nhập khẩu thủy sản trực tiếp tăng vọt. Trong khi đó, hàng loạt các thị trường lớn (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada, Úc, Hàn Quốc…) ban hành ngày càng nhiều quy định nghiêm ngặt về kiểm soát chất lượng thực phẩm nhập khẩu. Hệ thống quản lý chất lượng các nước xuất khẩu thủy sản trong khu vực dần chuyển dịch theo hướng thực hiện các chương trình an toàn chất lượng, để đồng thời đáp ứng những thay đổi của các nước nhập khẩu và tạo tiền đề phát triển cho hoạt động quản lý chất lượng thủy sản tiêu dùng nội địa. Trước tình hình đó, toàn ngành đã tập trung đổi mới phương thức quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm, tiếp cận để đáp ứng những đòi hỏi cao nhất về lĩnh vực này của các thị trường lớn, nhờ đó đứng vững được trên các thị trường thuỷ sản lớn nhất trên thế giới. Đến năm 2000, tổng sản lượng thuỷ sản đã vượt qua mức 2 triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu 1,475 tỷ USD, đến năm 2002 xuất khẩu thuỷ sản vượt qua mốc 2 tỷ USD (đạt 2,014 tỷ USD). Năm 2005, ngành thuỷ sản bằng sự nỗ lực phấn đấu liên tục, không mệt mỏi, vượt qua những khó khăn khách quan và chủ quan, đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản mà ngành đã xây dựng và được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX ghi nhận trong kế hoạch kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005 : Tổng sản lượng đạt 3,43 triệu tấn, tăng 9,24% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,74 tỉ USD, đi qua mốc 2,5 tỉ USD, tăng 13% so với năm 2004 và bằng 185% so với năm 2000. Tính chung năm năm 2001 - 2005, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt trên 11 tỉ USD, chiếm khoảng 9% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Cơ cấu mặt hàng đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ, từ phụ thuộc vào khai thác tự nhiên sang chủ động nguồn nguyên liệu từ nuôi trồng thủy sản, đồng thời với sự mở rộng thị trường xuất khẩu. Bảng 1.2: Tăng trưởng xuất khẩu thủy sản Việt Nam 10 năm 1996 – 2007 Năm 2007 Khối lượng (tấn) Kim ngạch XK (USD) Tăng giảm KL (%) 924.947 3.762.665.385 12.4 2006 811.510 3.348.290.713 22.2 2005 626.991 2.739.000.000 14.1 2004 518.747 2.400.781.115 8.3 2003 458.496 2.216.693.667 9.6 2002 444.043 2.022.820.917 13.8 2001 358.833 1.777.485.754 20.2 2000 276.032 1.478.609.549 57.7 1999 228.835 937.745.627 14.7 Năm Khối lượng (tấn) Kim ngạch XK (USD) 1998 200.542 817.302.533 1997 206.118 759.950.365 Tăng giảm KL (%) Hình 1.1 - Sản phẩm thủy sản chính xuất khẩu 1997 7.5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan