BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN HỒNG NHUNG
1201441
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN
LÝ VÀ AN TOÀN CỦA CÁC SINH
PHẨM DỰA TRÊN TỔNG QUAN CÁC
VĂN BẢN QUẢN LÝ VÀ KHẢO SÁT
DỮ LIỆU AN TOÀN TỪ TRUNG TÂM
DI&ADR QUỐC GIA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Hà Nội - 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LỜI CẢM ƠN
NGUYỄN HỒNG NHUNG
1201441
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN
LÝ VÀ AN TOÀN CỦA CÁC SINH
PHẨM DỰA TRÊN TỔNG QUAN CÁC
VĂN BẢN QUẢN LÝ VÀ KHẢO SÁT
DỮ LIỆU AN TOÀN TỪ TRUNG TÂM
DI&ADR QUỐC GIA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. Th.S Nguyễn Vĩnh Nam
2. DS Lương Anh Tùng
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Quản lý-Kinh tế Dược
2. Trung tâm DI&ADR Quốc gia
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.
Nguyễn Vĩnh Nam, giảng viên bộ môn Quản lý – Kinh tế Dược, trường Đại học
Dược Hà Nội, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ và truyền cảm hứng
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn DS. Lương Anh Tùng, chuyên viên Trung tâm
DI&ADR Quốc gia đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh, giảng viên bộ
môn Dược lực, Phó giám đốc Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã cho tôi nhiều ý kiến
nhận xét và gợi ý quý báu trong quá trình tôi thực hiện khóa luận.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo cùng các thầy cô
giáo Bộ môn Quan lý – Kinh tế Dược và Trung tâm DI&ADR Quốc gia, các chuyên
viên của Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài
này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn bên cạnh ủng hộ và tạo động lực cho tôi. Tôi sẽ không thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này nếu không có sự giúp đỡ của tất cả mọi người, xin chân thành
cảm ơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................2
1.1. Định nghĩa sinh phẩm ..........................................................................................2
1.2. Quá trình phát triển của sinh phẩm ......................................................................3
1.3. Đặc điểm của sinh phẩm ......................................................................................5
1.3.1. Cấu trúc phân tử phức tạp .................................................................................5
1.3.2. Quy trình sản xuất phức tạp ..............................................................................6
1.3.3. Tính sinh miễn dịch ...........................................................................................7
1.4. Đặc điểm riêng của sinh phẩm tương tự và những thay đổi có thể dẫn đến
những sai lệch so với sinh phẩm tham chiếu ..............................................................9
1.5. Tính an toàn của sinh phẩm ...............................................................................10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................11
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................11
2.1.1. Tổng quan các quy định quản lý sinh phẩm và SPTT ....................................11
2.1.2. Khảo sát dữ liệu an toàn của sinh phẩm từ trung tâm DI&ADR Quốc gia ....11
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................11
2.2.1. Tồng quan các quy định quản lý sinh phẩm và sinh phẩm tương tự ..............11
2.2.2. Khảo sát dữ liệu an toàn của sinh phẩm từ trung tâm DI&ADR Quốc gia ....14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................16
3.1. Tổng quan các quy định quản lý sinh phẩm và SPTT .......................................16
3.1.1. Quy định về đăng ký sinh phẩm trên thế giới .................................................16
3.1.2. Hướng dẫn kỹ thuật cho sinh phẩm tương tự trên thế giới .............................19
3.1.3. Những quy định liên quan đến giám sát an toàn giai đoạn hậu mãi đối với
sinh phẩm ..................................................................................................................28
3.2. Khảo sát các dữ liệu an toàn của sinh phẩm từ trung tâm DI&ADR Quốc gia .29
3.2.1. Số lượng báo cáo .............................................................................................29
3.2.2. Đặc điểm báo cáo ............................................................................................30
3.3. Bàn luận .............................................................................................................36
3.3.1. Bàn luận về ý nghĩa của đề tài ........................................................................36
3.3.2. Bàn luận về các kết quả chính của đề tài ........................................................37
3.3.3. Bàn luận về ưu điểm và hạn chế của đề tài .....................................................43
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................44
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
Ý nghĩa
tắt
NPRA
FDA
EMA
Giải nghĩa
National Pharmaceutical Regulatory Cơ quan Quản lý Dược phẩm
Agency
Quốc gia Malaysia
Food and Drug Administration
Cơ quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ
European Medicines Agence
Cơ quan Quản lý Thuốc châu
Âu
WHO
World Health Organization
HSA
Health Sciences Authority
Tổ chức Y tế Thế giới
Cơ quan Khoa học Sức khỏe
Singapore
EC
European Commission
Ủy ban châu Âu
EU
European Union
Liên minh châu Âu
CFR
Code of Federal Regulations
Bộ điều lệ liên bang
U.S.C
United State Code
Bộ luật Hoa Kỳ
CDER
CBER
FDCA
PHSA
Center
for
Drug
Evaluation
Research
and Trung tâm Nghiên cứu và
Đánh giá thuốc
Center for Biologics Evaluation and Trung tâm Nghiên cứu và
Research
Đánh giá sinh phẩm
Food, Drug and Comestic Act
Đạo luật Thực phẩm, Thuốc,
Mỹ phẩm
Public Health Service Act
Đạo luật Dịch vụ Sức khỏe
Công cộng
ADR
Adverse drug reaction
Phản ứng có hại của thuốc
SAE
Serious adverse event
Biến cố bất lợi nghiêm trọng
AE
Adverse event
Biến cố bất lợi
International
ICH
Harmonisation
of
for Hội đồng quốc tế về Hài hòa
Council
Technical các Yêu cầu Kỹ thuật đối với
Requirements for Pharmaceuticals for Dược phẩm Sử dụng cho
Human Use
CHMP
Người
Committee for Medicinal Products for Ủy ban Sản phẩm Y tế Sử
Human Use
dụng cho Người
BLA
Biologics License Application
Hồ sơ đăng ký sinh phẩm
NDA
New Drug Application
Hồ sơ đăng ký thuốc mới
PK
Pharmacokinetic
Dược động học
PD
Pharmacodynamic
Dược lực học
ADA
Anti Drug antibody
Kháng thể kháng thuốc
REMS
RMP
BPCIA
Risk
Evaluation
and
Mitigation Chiến lược đánh giá và giảm
Strategies
nhẹ nguy cơ
Risk Management Program
Kế hoạch quản lý nguy cơ
Biologics
Price
Competition
Innovation Act
CQQL
Cơ quan quản lý
SPTT
Sinh phẩm tương tự
SPTC
Sinh phẩm tham chiếu
ĐVKDT
Đơn vị kinh doanh thuốc
ĐVKCB
Đơn vị khám chữa bệnh
and Đạo luật Cạnh tranh về Giá và
Phát minh Sinh phẩm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số định nghĩa sinh phẩm của các quốc gia và vùng lãnh thổ ..............2
Bảng 1.2: Một số đặc điểm của các thuốc hóa dược với thuốc sinh học ....................6
Bảng 1.3: So sánh insulin người được sản xuất từ nguồn khác nhau .........................7
Bảng 2.1: Những trang web sử dụng để tìm kiếm tài liệu xám ................................13
Bảng 3.1: Hệ thống luật và hướng dẫn liên quan đến sinh phẩm ở các quốc gia và
vùng lãnh thổ .............................................................................................................16
Bảng 3.2: Phạm vi trong các hướng dẫn của mỗi cơ quan, tổ chức ..........................21
Bảng 3.3: Số lượng và tỷ trọng báo cáo ADR có hoạt chất nghi ngờ là sinh phẩm
của ĐVKCB, ĐVKDT và toàn bộ cơ sở dữ liệu trong hai năm 2015-2016 .............30
Bảng 3.4: Danh mục các nhóm điều trị của sinh phẩm nghi ngờ gây ADR (phân loại
theo mã ATC bậc 2) được báo cáo nhiều nhất của ĐVKCB, ĐVKDT ....................31
Bảng 3.5: Các sinh phẩm nghi ngờ gây ADR được ĐVKCB báo cáo nhiều nhất ....32
Bảng 3.6: Các sinh phẩm nghi ngờ gây ADR được ĐVKDT báo cáo nhiều nhất ....33
Bảng 3.7: Các biểu hiện ADR theo tổ chức chịu tổn thương được báo cáo .............34
Bảng 3.8: Tỉ trọng báo cáo theo mức độ nghiêm trọng tại đơn vị báo cáo ...............35
Bảng 3.9: Số lượng và tỷ trọng báo cáo có thông tin số lô .......................................36
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Cấu trúc của sinh phẩm so với các thuốc hóa dược ....................................5
Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch của sinh phẩm...................8
Hình 2.1: Quy trình tiến hành nghiên cứu.................................................................12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh phẩm hay còn được gọi là thuốc sinh học là những thuốc được sản xuất
từ các vật thể sống (living organism) bằng các công nghệ hiện đại [42]. Sinh phẩm
đã được cấp phép lưu hành và áp dụng trong điều trị từ đầu những năm 80 của thế
kỷ XX, đánh dấu một mốc quan trọng trong nghiên cứu phát triển dược phẩm sử
dụng cho người. Tiếp nối sự ra đời của các thuốc sinh học phát minh, các thế hệ tiếp
theo cũng lần lượt được ứng dụng trong y học, những sản phẩm này được gọi là
thuốc sinh học tương tự. Mặc dù trên lý thuyết, các thuốc sinh học tương tự tương
đương như các chế phẩm generic hoá dược, nhưng thực tế, chúng phức tạp hơn
nhiều nên đòi hỏi phải có sự quản lý đặc biệt [43].
Tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và khả năng đáp ứng của hệ thống
y tế mà các quốc gia sẽ có quy định riêng về quản lý thuốc nói chung. Tuy nhiên,
đứng trước xu hướng toàn cầu hóa và mong muốn xây dựng một thị trường dược
phẩm đồng đều giữa các quốc gia, các quy định hài hòa chung đã ra đời nhằm thúc
đẩy tính nhất quán trong quản lý thuốc. Riêng đối với sinh phẩm, sự phức tạp về
hiệu quả và an toàn khiến cho quy định về quản lý và giám sát an toàn của các chế
phẩm này có những nét đặc thù. Tại một số quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ, Liên
minh châu Âu đã có các quy định quản lý cho sinh phẩm tách riêng với thuốc, tuy
nhiên, tại Việt Nam, các quy định quản lý sinh phẩm vẫn còn nhiều hạn chế và mới
chỉ được quy định từ khi ban hành Luật Dược 2016 [31], [61].
Nhằm có những đánh giá chung về các quy định quản lý sinh phẩm trên thế
giới và Việt Nam, đồng thời xem xét thực trạng báo cáo an toàn của sinh phẩm tại
Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu về quản lý và an toàn
của các sinh phẩm dựa trên tổng quan các văn bản quản lý và khảo sát dữ liệu
an toàn từ trung tâm DI&ADR Quốc gia”, với hai mục tiêu chính:
1. Mô tả một số quy định quản lý và giám sát an toàn của sinh phẩm tại Việt
Nam và một số quốc gia trên thế giới.
2. Khảo sát các dữ liệu về an toàn của sinh phẩm dựa trên các báo cáo ADR gửi
tới Trung tâm DI&ADR Quốc gia.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa sinh phẩm
Theo định nghĩa của Luật Dược 2016, sinh phẩm (còn gọi là thuốc sinh học)
“là thuốc được sản xuất bằng công nghệ hoặc quá trình sinh học từ chất hoặc hỗn
hợp các chất cao phân tử có nguồn gốc sinh học bao gồm cả dẫn xuất của máu và
huyết tương người. Sinh phẩm không bao gồm kháng sinh, chất có nguồn gốc sinh
học có phân tử lượng thấp có thể phân lập thành những chất tinh khiết và sinh
phẩm chẩn đoán in vitro” [5].
Trên thế giới, mỗi một quốc gia/ vùng lãnh thổ lại có định nghĩa khác nhau
về sinh phẩm. Các định nghĩa này có thể khác nhau về phạm vi nhưng cơ bản chúng
đều dùng để chỉ các sản phẩm có nguồn gốc sinh học (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Một số định nghĩa sinh phẩm của các quốc gia và vùng lãnh thổ
Cơ quan
Định nghĩa sinh phẩm
Cơ quan Quản
Sinh phẩm là chế phẩm chứa các hoạt chất sinh học được sản
lý Thuốc châu
xuất hoặc tách chiết từ một nguồn sinh học [17], [65].
Âu - EMA
Sinh phẩm là một loại virus, huyết thanh trị liệu, độc tố, kháng
Cơ quan quản
lý Thực phẩm
và Dược phẩm
Hoa Kỳ - FDA
độc tố, vắc xin, máu, thành phần máu hoặc dẫn chất, dị nguyên,
protein (trừ các polypeptid được tổng hợp hóa học), các sản
phẩm tương tự, arsphenamin hoặc dẫn xuất của arsphenamin
(hoặc bất kỳ hợp chất hữu cơ hóa trị III khác của asen), được sử
dụng để dự phòng, điều trị bệnh hoặc cải thiện các điều kiên
thức khỏe [67].
Sinh phẩm là chế phẩm chứa hợp chất cao phân tử được tách
Cơ quan Khoa
chiết từ một tổ chức sống (an organism) hoặc các hoạt chất có
học Sức khỏe
nguồn gốc từ một hệ thống sinh học (a biological system) bao
Singapore –
gồm cả: tế bào hoặc vi sinh vật; một phần của vi sinh vật; sản
HSA
phẩm có nguồn gốc huyết tương; hoạt chất nguồn gốc công
nghệ sinh học như protein, polypeptid [28].
2
Cơ quan Kiểm
Sinh phẩm là chế phẩm chứa hoạt chất có nguồn gốc từ một cơ
soát Dược
thể sống (living organism) và được sản xuất bằng các phương
phẩm Quốc gia
pháp công nghệ sinh học hoặc các kỹ thuật tiên tiến khác. Bao
Malaysia –
gồm cả vắc xin, sản phẩm máu, kháng thể đơn dòng, protein tái
NPRA
tổ hợp [40].
Kể từ đầu những năm 2000, việc thời gian bảo hộ độc quyền của một số sinh
phẩm điều trị gốc1 (originator’s biotherapeutic hay innovator) hết hạn đã mở ra một
kỷ nguyên phát triển cho các phiên bản sao chép của sinh phẩm gốc, được gọi là
sinh phẩm tương tự hay thuốc sinh học tương tự (biosimilar hay similar
biotherapeutic products). Thuật ngữ này cũng tương tự với thuật ngữ thuốc generic2
của các thuốc hóa dược3, tuy nhiên thực tế, chúng phức tạp hơn nhiều. Trên thế giới
cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về sinh phẩm tương tự (SPTT), nhưng về cơ
bản chúng là các sản phẩm tương tự về chất lượng, an toàn và hiệu quả với một
thuốc sinh học đối chiếu đã được cấp phép lưu hành (sinh phẩm tham chiếu4- hay
thuốc sinh học tham chiếu) (phụ lục 1).
1.2. Quá trình phát triển của sinh phẩm
Khởi đầu cho sự phát triển của các sinh phẩm vào năm 1921, khi Frederick
Banting và Charles Best lần đầu tiên phân lập được insulin từ tụy chó để điều trị các
trường hợp đái tháo đường typ 1 do thiếu insulin bẩm sinh [42]. Năm 1955,
Frederick Sanger giải mã thành công cấu tạo của insulin và đột phá trong sản xuất
insulin nói riêng và sinh phẩm nói chung thực sự xuất hiện vào năm 1973 khi
Herbert Boyer và Stanley Cohen lần đầu tiên công bố quy trình tổng hợp insulin
bằng công nghệ tái tổ hợp DNA. Mặc dù vậy, phải đến năm 1982, insulin đầu tiên
Sinh phẩm điều trị gốc (sinh phẩm gốc) tương đương biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu
hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệu quả.
2
Thuốc generic là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường được sử
dụng thay thế biệt dược gốc.
3
Thuốc hóa dược là thuốc có chứa dược chất đã được xác định thành phần, công thức, độ tinh khiết và đạt
tiêu chuẩn làm thuốc bao gồm cả thuốc tiêm được chiết xuất từ dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các
dược liệu đã được chứng minh về tính an toàn và hiệu quả.
4
Sinh phẩm tham chiếu - reference biotherapeutic product, reference biological product là sinh phẩm được
cấp phép lưu hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệu quả.
1
3
được sản xuất từ Escherichia coli bằng công nghệ tái tổ hợp mới được đưa ra thị
thường dưới tên thương mại Humulin [30], [32], [42]. Kể từ đó, việc ứng dụng công
nghệ tái tổ hợp trong sản xuất thuốc sinh học ngày càng trở nên phổ biến. Hàng
trăm sinh phẩm đã được cấp phép tại châu Âu, Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác trên
thế giới. Số lượng sinh phẩm sản xuất không ngừng tăng lên đem lại lợi ích thương
mại khổng lồ cho các công ty dược phẩm. Nếu vào năm 2002, doanh số thu được từ
sinh phẩm chỉ chiếm 11% tổng doanh thu của thị trường Dược phẩm, thì đến năm
2012 con số này đã là 18%, ước tính đến năm 2017 đạt 19-20% [29].
Kể từ khi xuất hiện, sinh phẩm đã đem lại nhiều bước tiến lớn trong y học,
giúp điều trị nhiều mặt bệnh mà trước đó các thuốc hóa dược còn gặp hạn chế, đặc
biệt là các bệnh mạn tính như ung thư, đái tháo đường, xơ cứng bì, các bệnh lý tim
mạch, bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp và các bệnh hiếm gặp. Năm 1982,
insulin được cấp phép thành công mở ra triển vọng cho những bệnh nhân đái tháo
đường do thiếu hụt insulin. Đến năm 1989, Epogen – một erythropoietin tái tổ hợp
được cấp phép lưu hành đã giúp điều trị cho nhiều bệnh nhân thiếu máu [42]. Và
nói đến những đóng góp của sinh phẩm cho nền y học hiện đại, không thể không
nhắc đến vai trò của các kháng thể đơn dòng. Nhóm thuốc này từ khi được đưa vào
thị trường vào những năm 90 đã giúp điều trị cho nhiều bệnh nhân ung thư như ung
thư vú (trastuzumab, Herceptin), bệnh bạch cầu myeloid cấp tính (gemtuzumab
Ozogamicin, Mylotarg), bệnh bạch cầu lympho bào mạn tính (alemtuzumab,
Campath-1H), ung thư trực tràng (cetuximab, Erbitux), …[7], [36].
Sinh phẩm ra đời đã đem lại hướng đi mới trong điều trị bệnh, với tốc độ
phát triển nhanh hơn tất cá các thuốc còn lại. Tuy nhiên, nhược điểm của việc
nghiên cứu phát triển nhóm thuốc này là chi phí rất cao, bao gồm nhiều công đoạn
cần phải kiểm soát quy trình. Điều này tạo ra một gánh nặng cho hệ thống chăm sóc
sức khỏe và hạn chế khả năng tiếp cận thuốc của người bệnh [10]. Vấn đề này dần
được giải quyết khi các sinh phẩm gốc lần lượt hết hạn bảo hộ độc quyền đánh dấu
sự ra đời của các SPTT. Năm 2006, EMA lần đầu tiên cấp phép một SPTT là
4
somatropin (Omnitrope) cho điều trị chậm tăng trưởng, mở đầu cho con đường phát
triển SPTT trên toàn cầu.
1.3. Đặc điểm của sinh phẩm
1.3.1. Cấu trúc phân tử phức tạp
Theo định nghĩa, sinh phẩm là các sản phẩm chứa các phân tử sinh học. Đó
là các đại phân tử có cấu trúc phức tạp dẫn tới khó có thể điều chế bằng tổng hợp
hóa học. Thay vào đó, chúng phải được nuôi cấy trong các sinh vật sống gọi là vật
chủ. Để có thể phân biệt sinh phẩm với các thuốc thông thường hoặc với các sinh
phẩm với nhau, hai đặc điểm cơ bản cần quan tâm là kích thước phân tử và tính
đồng nhất về thành phần [42].
Sinh phẩm
Thuốc hóa dược
Hình 1.1: Cấu trúc của sinh phẩm so với các thuốc hóa dược
Liên quan đến kích thước phân tử, các sinh phẩm chứa các đại phân tử có
hoạt tính sinh học - mang thông tin. Những thông tin này quyết định tác dụng dược
lý của sinh phẩm, được quy định bởi cấu trúc, hình dạng không gian ba chiều và
phụ thuộc vào kích thước phân tử (hình 1.1). Một phân tử kích thước càng lớn, được
cấu tạo bởi nhiều nguyên tử thì càng phức tạp và giàu thông tin hơn. Ở những thuốc
hóa dược có phân tử nhỏ, khi đi vào cơ thể, chúng dễ dàng được vận chuyển tự do
đến các cơ quan đích, trong khi đó, các phân tử lớn gặp phải rất nhiều khó khăn khi
đi qua màng tế bào, hàng rào máu não và có thể bị chặn lại bởi hệ thống miễn dịch,
gây nên những đáp ứng miễn dịch không muốn [42].
5
Liên quan đến tính đồng nhất, sinh phẩm được xem là khó đạt được tính
đồng nhất hơn so với thuốc hóa dược. Các thuốc hóa dược bao gồm các thuốc phân
tử lượng nhỏ được tạo thành từ con đường tổng hợp hóa học nên đồng nhất và ổn
định về thành phần. Bất kỳ chất nhiễm vào trong quá trình sản xuất hoặc các sản
phẩm phụ không mong muốn tạo ra có thể dễ dàng phát hiện hơn và được loại bỏ,
cho sản phẩm cuối cùng có độ tinh khiết cao. Trong khi đó, mỗi một phân tử sinh
học có bản chất là protein được tạo nên từ các chuỗi polypeptid, đường, hoặc các
đoạn DNA, liên kết với nhau bằng các cầu nối glycosid, disulfit nên khó xác định và
phân lập. Thành phần hoạt chất của mỗi sinh phẩm do đó sẽ chứa hỗn hợp các chất
tương tự nhau, có mối tương quan chặt chẽ nhưng không hoàn toàn giống nhau,
trong đó có thể lẫn các thành phần gây nên tác dụng không mong muốn, ảnh hưởng
đến hiệu quả điều trị và an toàn cho người bệnh [42], [43].
Bảng 1.2: Một số đặc điểm của các thuốc hóa dược với thuốc sinh học [8], [26],
[38], [47], [55]
Đặc điểm
Thuốc hóa dược
Thuốc sinh học
Kích thước
Nhỏ (đơn phân tử)
Lớn (hỗn hợp của các phân tử)
Khối lượng
Thấp
Cao
Đơn giản, xác định được
Phức tạp, có thể hoặc không thể
xác định được hoàn toàn
Cấu trúc
Độc lập với quá trình sản xuất
Đặc tính
Tính ổn định
Miễn dịch
Phụ thuộc vào quá trình sản xuất
Có đặc tính hóa lý đặc trưng,
Có tính chất hóa lý phức tạp,
dễ dàng mô tả hoàn toàn
không mang đặc trưng nhất định
Ổn định
Không ổn định, nhạy cảm
Tính sinh miễn dịch thấp
Tính sinh miễn dịch cao hơn
1.3.2. Quy trình sản xuất phức tạp
Sinh phẩm thường được tổng hợp theo con đường sinh học. Tuy nhiên, để
sản xuất ra được một sinh phẩm đòi hỏi phải trải qua nhiều công đoạn, yêu cầu
6
chuẩn bị kỹ càng từ xây dựng công thức, sản xuất đến bảo quản để đảm bảo các
hoạt chất không bị thay đổi về thành phần, cấu trúc. Sinh phẩm rất nhạy cảm, chỉ
một thay đổi nhỏ bên trong quy trình (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, …) hoặc sự khác
biệt giữa các quá trình sản xuất có thể tác động đáng kể lên chất lượng, độ tinh
khiết, đặc tính sinh học, hiệu quả lâm sàng cũng như tính an toàn của sản phẩm cuối
cùng [13], [26], [32], [44]. Ví dụ trong lựa chọn tế bào chủ (các tế bào sống được
nuôi cấy để tạo ra sinh phẩm), các tế bào được lấy từ các nguồn khác nhau, hoặc
thậm chí cùng một nguồn gốc thì sinh phẩm tạo ra cũng không giống nhau hoàn
toàn (bảng 1.3). Thay đổi trong quá trình sản xuất (bao gồm cả chiết xuất và tinh
chế) một sinh phẩm có thể dẫn đến sự khác biệt lớn về cấu trúc, tính chất hóa lý của
sinh phẩm. Chẳng hạn, khi loại bỏ 20% tổng hàm lượng acid sialic của một
glycoprotein có thế dẫn đến mất 50% lượng protein tuần hoàn [13]. Đây chính là
những nguyên nhân dẫn đến sự không thống nhất về thành phần hoạt chất của sinh
phẩm [43].
Bảng 1.3: So sánh insulin người được sản xuất từ nguồn khác nhau [9]
Nguồn tế bào chủ
Vị trí sử dụng
E. coli
E. coli
Tế bào chất Được bí mật
Khối lượng sinh khối
khô (g/l)
Tỷ lệ tăng trưởng
(1/h)
Tỷ lệ sản phẩm
(mg/gh)
Nồng độ sản phẩm
(g/L)
Năng suất (mg/1h)
80
0,08– 0,12
1,2
Không được
quy định
S. cerevisiae
P. pastoris
Được bí mật
Được bí mật
5
59
< 0,33
<0,03
14,2
3,4
0,21
0,375
4,34
0,009
0,075
3,075
1,085
4,01
1,04
17
1.3.3. Tính sinh miễn dịch
Sinh phẩm thường được đưa vào cơ thể thông qua đường tiêm hoặc tiêm
truyền để đi vào tuần hoàn. Một lợi thế của các loại thuốc này là chúng không tạo ra
7
các chất chuyển hóa có độc tính nội tại. Hơn nữa, các thuốc này có thể thiết kế
hướng đích, vì vậy nó chỉ có thể tác động lên một số vị trí nhất định trong cơ thể
[11]. Tuy nhiên giống như các thuốc có bản chất là protein khác, sinh phẩm có thể
kích thích sản sinh các kháng thể miễn dịch. Các kháng thể hình thành có thể dẫn
đến bất hoạt hoặc trung hòa các chất nội sinh hoặc tác động lên hệ miễn dịch nói
chung gây ra các phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ và phản ứng phản vệ, ... Ngoài ra
còn làm thay đổi dược động học, dược lực học của thuốc [11], [41], [49].
Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch của sinh phẩm [15],
[34], [59]
Một sinh phẩm có thể sản sinh ra hai loại kháng thể kháng thuốc (ADAbs):
kháng thể trung hòa và kháng thể không trung hòa. Cả hai nhóm kháng thể này đều
có thể làm thay đổi hiệu quả và an toàn của thuốc. Kháng thể trung hòa phản ứng
với một chất nội sinh hoặc các phân tử sinh học liên quan, do đó có thể gây nguy cơ
hoặc làm giảm hiệu quả điều trị. Các kháng thể không trung hòa có thể thay đổi
hiệu quả bằng cách thay đổi quá trình dược động học (PK) của sinh phẩm hoặc gắn
sai đích [15], [34], [35], [41], [49]. Các phân tử thuốc nhỏ phải hình thành hapten để
gây ra đáp ứng miễn dịch, tuy nhiên, thuốc sinh học thì không cần. Do vậy, các
8
thuốc sinh học có khả năng tạo ra các phản ứng miễn dịch cao hơn là các thuốc
phân tử nhỏ thông thường [47].
Tính sinh miễn dịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bên cạnh những nguyên
nhân bên trong tác động đến tính sinh miễn dịch của sinh phẩm như thành phần acid
amin khác nhau, thay đổi trong cấu trúc hoặc các đặc tính hóa học còn một số các
yếu tố bên ngoài cũng tác động lên tính sinh miễn dịch bao gồm đường dùng, liều
lượng, thời gian điều trị và đặc điểm bệnh nhân (hình 1.2) [15], [34].
1.4. Đặc điểm riêng của sinh phẩm tương tự và những thay đổi có thể dẫn đến
những sai lệch so với sinh phẩm tham chiếu
Về nguyên tắc, sinh phẩm tương tự cũng là một thuốc sinh học, tương tự với
thuật ngữ thuốc generic trong thuốc hóa dược. Tuy nhiên, các sinh phẩm có nguồn
gốc từ các sinh vật sống và chứa các hoạt chất có phân tử lượng lớn, phức tạp gây
khó khăn cho nghiên cứu các đặc tính của chúng. Chỉ cần những biến đối trong
nguồn nguyên liệu sinh học và quy trình sản xuất cũng dẫn đến sự không đồng nhất
dù là nhỏ nhất giữa các sản phẩm với nhau, thậm chí có cả khác biệt giữa các lô của
cùng một sinh phẩm [15], [41]. Những thay đổi này có thể làm thay đổi thành phần,
cấu trúc dẫn đến thay đổi tính sinh miễn dịch, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và an
toàn của thuốc [59].
Vì giống như thuốc hóa dược, quy trình sản xuất sinh phẩm tham chiếu
(SPTC) sẽ được giữ bí mật ngay cả khi SPTC đã hết hạn bản quyền. Do đó, SPTT
và SPTC có thể sẽ có nguồn gốc và quy trình sản xuất không giống nhau, dẫn tới
sản phẩm sao chép cũng không giống nhau. Ngay cả khi SPTT được sản xuất từ các
cấu trúc di truyền giống với SPTC thì việc sử dụng các kỹ thuật sản xuất, vận
chuyển, đóng gói giống với SPTC vẫn có thể làm chúng không tương đương với
SPTC [44]. Trong một nghiên cứu so sánh 11 sản phẩm epoetin từ bốn quốc gia
khác nhau (Hàn Quốc, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ), sự phân bố các đồng phân
trong các sản phẩm này rất khác nhau và có độ lệch lớn về hoạt tính sinh học in
vivo, dao động từ 71% đến 226% [37], [44].
9
1.5. Tính an toàn của sinh phẩm
Các mối quan tâm về an toàn của các sinh phẩm và SPTT chủ yếu liên quan
đến hệ miễn dịch. Một số thuốc kháng TNF như infliximab, adalimumab có thể gây
ra các phản ứng quá mẫn nhanh hoặc chậm, nhiễm khuẩn, các tác dụng không mong
muốn như viêm mạch, viêm đại tràng, suy tim, bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ
thống, viêm gan, …, và nhiều thuốc có khả năng sinh ung thư [8]. Mức độ nghiêm
trọng của phản ứng miễn dịch còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và khó thể dự đoán
được. Do vậy, thử nghiệm lâm sàng là cách thức tốt nhất để đánh giá tính an toàn
của sinh phẩm [59].
Sinh phẩm và SPTT ra đời mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, nhưng cũng
tiềm ẩn nhiều nguy cơ liên quan đến an toàn, đặc biệt liên quan đến phản ứng miễn
dịch. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các sinh phẩm khác nhau tiềm ẩn nguy cơ
khác nhau, thậm chí nguy cơ có thể thay đổi trong cùng một sản phẩm ở những lô
khác nhau. Mỗi một thay đổi trong sản xuất, đóng gói hay bảo quản sinh phẩm đều
ẩn chứa việc hình thành các nguy cơ cho thuốc. Một ví dụ điển hình cho nhận định
này là sự khác biệt về nguy cơ xuất hiện bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) giữa
các chế phẩm epoetin [45]. Cụ thể, các thay đổi về chất ổn định (chuyển từ albumin
huyết thanh người trong công thức thành polysorbat 80) hoặc sử dụng nắp cao su
không tráng chứa Wonfram (tungsten) đã dẫn đến tăng kích thích hình thành các
kháng thể trung hòa kháng erythropoietin ở người sử dụng, làm vô hiệu hóa cả
erythropoietin nội sinh lẫn epoetin ngoại sinh và làm bất sản tủy xương đối với các
tế bào tiền erythropoietin. Kết quả của chuỗi phản ứng này khiến bệnh nhân không
thể đáp ứng với mọi loại erythropoietin và phải sống dựa hoàn toàn vào truyền máu.
[46]. Điều này cho thấy nếu các thuốc sinh học được sản xuất bằng quy trình khác
so với các thuốc phát minh, nguy cơ đối với người sử dụng sẽ tăng lên dẫn tới cần
có các phương pháp chuyên biệt để đánh giá hiệu quả, an toàn và quản lý nguy cơ.
10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan các quy định quản lý sinh phẩm và SPTT
Đối tượng nghiên cứu tương ứng với mục tiêu này là các văn bản quản lý
sinh phẩm bao gồm các quy định pháp lý và hướng dẫn cho sinh phẩm cũng như
sinh phẩm tương tự hiện đang có hiệu lực tại một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới bao gồm:
• Hội đồng Quốc tế về Hài hòa các Yêu cầu kỹ thuật đối với Dược phẩm Sử
dụng cho Người – ICH
• Tổ chức Y tế Thế giới – WHO
• Liên minh châu Âu – EU
• Hoa Kỳ
• Singapore
• Malaysia
• Việt Nam
2.1.2. Khảo sát dữ liệu an toàn của sinh phẩm từ trung tâm DI&ADR Quốc gia
Đối tượng nghiên cứu liên quan đến mục tiêu này bao gồm tất cả các báo cáo
ADR thuộc về sinh phẩm đã gửi đến Trung tâm DI&ADR Quốc gia (bao gồm báo
cáo từ đơn vị khám chữa bệnh (ĐVKCB) và đơn vị kinh doanh thuốc (ĐVKDT)
trong giai đoạn 16/12/2014 đến 15/12/2016 (giai đoạn 2015-2016).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tồng quan các quy định quản lý sinh phẩm và sinh phẩm tương tự
a. Quy trình tiến hành nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp tổng quan. Quy trình thu thập tài
liệu cho nghiên cứu được cụ thể hóa trong hình 2.1.
11
- Xem thêm -