Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Bước đầu đánh giá tác dụng chống oxy hóa và ức chế enzym ache của sâm vũ diệp và...

Tài liệu Bước đầu đánh giá tác dụng chống oxy hóa và ức chế enzym ache của sâm vũ diệp và tam thất hoang trên thực nghiệm

.PDF
51
79
105

Mô tả:

VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ne an dP ha r LƯU THỊ HUYỀN TRANG ma c y, KHOA Y DƯỢC BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA ici VÀ ỨC CHẾ ENZYM AChE CỦA SÂM VŨ DIỆP ed (Panax bipinnatifidus Seem.) VÀ TAM THẤT HOANG (Panax ho ol of M stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) gh t@ Sc TRÊN THỰC NGHIỆM Co p yri KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC HÀ NỘI - 2018 VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ne an dP ha r LƯU THỊ HUYỀN TRANG ma c y, KHOA Y DƯỢC BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA VÀ ỨC CHẾ ENZYM AChE CỦA SÂM VŨ DIỆP (Panax bipinnatifidus Seem.) VÀ TAM THẤT HOANG (Panax ici stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) ho ol of M ed TRÊN THỰC NGHIỆM Sc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2013.Y gh t@ Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. Dương Thị Ly Hương Co p yri 2. PGS. TS. Bùi Thanh Tùng HÀ NỘI - 2018 VN U LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban chủ nhiệm Khoa Y y, Dược, ĐHQGHN, Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng đã tạo điếu kiện giúp ma c em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy và giúp đỡ em hoàn thành chương trình học tập trong suốt 5 năm qua. ha r Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Dương Thị Ly Hương ne an dP và PGS. TS. Bùi Thanh Tùng, những người đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận. Em xin cảm ơn đề tài thuộc chương trình Tây Bắc: “Ứng dụng các giải ici pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm ed từ 2 loài cây thuốc Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) vùng Tây Bắc”, mã ho ol of M số KHCN-TB.07C/13-18 đã tài trợ kinh phí để em thực hiện được nội dung nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Dù đã rất cố gắng, nhưng là lần đầu làm nghiên cứu khó tránh khỏi Sc những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để khóa luận được thêm hoàn thiện. Co p yri gh t@ Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Lưu Thị Huyền Trang Giải nghĩa Ký hiệu 2,2'-azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid Acetylcholin Acetylcholinesterase ATCI Acetylthiocholine iodid DMSO Dimethyl sulfoxide DPPH 1, 1-Diphenyl –2-picrylhydrazyl DTNB Acid 5-5’- dithiobis-2- nitrobenzoic ne an dP Nồng độ ức chế 50% (Inhibitory Concentration 50%) MeOH Methanol Các chất hoạt động chứa oxy (Reactive Oxygen Species) RNS Các chất hoạt động chứa nito (Reactive Nitogen Species) Sc ho ol of M ed ici ROS gh t@ yri ha r AChE IC50 Co p ma c ACh y, ABTS VN U DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 ma c Tsai et K. M. Feng) Các vị trí gắn của enzym AChE ha r Hình 2.1 Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Sơ đồ quy trình chiết cao giàu saponin từ Sâm vũ diệp ne an dP Hình 1.3 Sâm vũ diệp – Panax bipinnatifidus Seem. Sơ đồ quy trình chiết xuất cao giàu saponin từ Tam thất hoang Sự đổi màu của dung dịch thể hiện tác dụng chống oxy hóa trong phương pháp DPPH Sơ đồ phản ứng tạo màu với thuốc thử Ellman ici Hình 1.2 Trang 5 6 13 18 19 21 22 ed Hình 1.1 Tên hình y, STT VN U DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 ho ol of M Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hóa in vitro của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang cao 27 giàu saponin Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hóa in vitro của vitamin C Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế enzym Sc Hình 3.2 Co p yri gh t@ Hình 3.3 AChE in vitro của berberin 28 29 Tên bảng Trang Các chất hoạt động chứa oxy và nito chính Bảng 3.1 Kết quả chống oxy hóa in vitro của vitamin C diệp cao giàu saponin ha r Bảng 3.3 Kết quả chống oxy hóa in vitro của Sâm vũ Kết quả chống oxy hóa in vitro của Tam thất hoang cao giàu saponin ne an dP Bảng 3.2 ma c Bảng 1.1 8 y, STT VN U DANH MỤC BẢNG 26 26 27 Giá trị IC50 chống oxy hóa in vitro của Sâm Bảng 3.4 vũ diệp, Tam thất hoang và vitamin C trong 28 phương pháp DPPH ici Kết quả về khả năng ức chế enzym AChE in vitro của Sâm vũ diệp cao giàu saponin Kết quả về khả năng ức chế enzym AChE in vitro của Tam thất hoang cao giàu saponin Co p yri gh t@ Sc Bảng 3.7 vitro của berberin ed Bảng 3.6 Kết quả về khả năng ức chế enzym AChE in ho ol of M Bảng 3.5 29 30 30 VN U MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 ma c y, CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3 1.1. Tổng quan về chi Panax L. ...................................................................... 3 1.1.1. Vị trí phân loại ................................................................................... 3 ha r 1.1.2. Đặc điểm hình thái chung của chi Panax L. ..................................... 3 ne an dP 1.1.3. Phân bố .............................................................................................. 3 1.1.4. Thành phần hóa học chính của chi Panax L. .................................... 4 1.1.5. Tác dụng dược lý của một số loài thuộc chi Panax L ....................... 4 1.1.6. Tổng quan về Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai & Feng) ............................................. 5 ici 1.2. Tổng quan về gốc tự do ........................................................................... 8 ed 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 8 ho ol of M 1.2.2. Các ROS và RNS .............................................................................. 8 1.2.3. Stress oxy hóa .................................................................................... 9 1.2.4. Một số phương pháp đánh giá tác dụng chống oxy hóa.................. 10 1.3. Tổng quan về Acetylcholin và bệnh lý liên quan ................................. 11 1.3.1. Acetylcholin .................................................................................... 11 Enzym Acetylcholinesterase .......................................................... 12 Sc 1.3.2. gh t@ 1.3.3. Bệnh Alzheimer và giả thuyết về vai trò của hệ cholinergic đối với bệnh Alzheimer ............................................................................................ 13 1.3.4. Một số phương pháp thường dùng trong nghiên cứu sàng lọc tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase in vitro ....................................... 14 Co p yri CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 18 2.2. Dung môi, hóa chất ................................................................................ 20 VN U 2.3. Máy móc, dụng cụ ................................................................................. 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20 y, 2.4.1. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ..................................................................................................... 20 ma c 2.4.2. Đánh giá tác dụng ức chế enzym AChE in vitro của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang............................................................................................. 22 ha r 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 24 ne an dP CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 26 3.1. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 26 3.1.1. Kết quả đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang…………… .................................................................... 26 ici 3.1.2. Kết quả đánh giá tác dụng ức chế enzym AChE in vitro của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ................................................................................ 29 ed 3.2. Bàn luận ................................................................................................. 31 ho ol of M 3.2.1. Bàn luận kết quả đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ................................................................................ 31 3.2.2. Bàn luận kết quả đánh giá tác dụng ức chế enzym AChE in vitro của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ................................................................... 34 Co p yri gh t@ Sc KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO VN U ĐẶT VẤN ĐỀ ne an dP ha r ma c y, Gốc tự do là một thuật ngữ đã trở lên quen thuộc với giới y khoa và ngày càng được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn. Bởi gốc tự do có nhiều tác hại với sức khỏe của con người. Nó là nguồn gốc của sự lão hóa và hơn 100 bệnh tật nguy hiểm, bao gồm các bệnh về não, mắt, da, hệ miễn dịch, tim, mạch máu, phổi, thận, đa cơ quan và khớp. Đồng thời, gốc tự do còn là nguyên nhân gây ung thư [22]. Sau khi lấy đi điện tử, gốc tự do làm tổn thương màng tế bào, phản ứng mạnh với các phân tử protein, DNA và các acid béo, dẫn đến những biến đổi gây tổn hại, rối loạn và làm chết tế bào. Số lượng gốc tự do tích lũy theo tuổi và tác hại ngày càng nghiêm trọng [1]. ici Gốc tự do tác động tới tất cả các cấu trúc tế bào trong cơ thể, trong đó có các tế bào thần kinh. Gốc tự do là nguyên nhân gây ra các bệnh thoái hóa tế bào thần kinh và bệnh lý mạch máu não [1, 20]. Một trong những bệnh thoái hóa tế bào thần kinh được quan tâm là bệnh Alzheimer. Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed Thống kê ở châu Á cho thấy có khoảng 35 triệu người mắc bệnh Alzheimer, con số này được dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2050, lên tới 62,8 triệu người. Việt Nam có khoảng hơn 9 triệu người bị sa sút trí tuệ mà dạng bệnh điển hình là Alzheimer [3]. Bệnh nhân bị Alzheimer sẽ làm giảm khả năng xét đoán, định hướng không gian và thời gian, ngôn ngữ, tư duy nhận thức, hành động… ảnh hưởng nặng nề đến chức năng và chất lượng cuộc sống, gây nhiều khó khăn cho người bệnh, cho gia đình và cộng đồng xã hội. Các nhà khoa học đã đưa ra các nguyên nhân để giải thích cho bệnh Alzheimer. Trong đó, giả thuyết cổ điển nhất là giả thuyết về hệ thống truyền đạt thần kinh bằng Acetylcholin (cholinergic) [21]. Bệnh Alzheimer là do giảm tổng hợp của Acetylcholine (ACh) (một chất dẫn truyền thần kinh). Trong thực hành lâm sàng, các thuốc được dùng cho bệnh Alzheimer ức chế enzym Acetylcholinesterase duy trì được nồng độ của ACh bằng cách giảm tốc độ phân hủy ACh. Chi Panax L. gồm nhiều loài cây thuốc quý như Nhâm sâm (Panax ginseng), tam thất (Panax notoginseng) đã được sử dụng từ lâu đời. Các loài thuộc chi Panax L. có thành phần hóa học chính là saponin. Đây là hợp chất 1 ne an dP ha r ma c y, VN U cho nhiều tác dụng sinh học khác nhau. Trong đó, tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh của dịch chiết saponin từ các loài thuộc chi Panax ngày càng được quan tâm nghiên cứu nhiều. Theo nghiên cứu của Cheng et al. (2005), các ginsenosid Rg1, Rb1 giúp tăng độ bền các tế bào thần kinh [45]. Nghiên cứu của Cheng et al. (2016) cho thấy Nhân sâm và Ginsenosid Rg1, Rg3 và Re giảm Aβ trong não động vật [45]. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Zhong, Z. et al. (2005), Saponin trong Tam thất giúp tăng nồng độ và hoạt tính của Cholin acetyltransferase, do đó giúp bảo vệ và cải thiện hệ thần kinh cholinergic [52]. Saponin cho tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh theo nhiều cơ chế khác nhau, một trong số các cơ chế liên quan đến khả năng chống oxy hóa của hợp chất saponin [45]. Sc ho ol of M ed ici Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. Tsai et K. M. Feng) là 2 loài thuộc chi Panax L., họ Nhân sâm (Araliaceae), phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc. Trong dân gian, 2 loài được sử dụng với công dụng là thuốc bổ, cầm máu, giảm đau… Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác dụng sinh học của 2 loài này còn hạn chế. Qua các nghiên cứu của Liang, Chun, et al. (2010) và Nguyễn Hữu Tùng, et al. (2011) về thành phần hóa học của 2 loài Sâm vũ diệp và Tam thất hoang cho thấy saponin khung drammaran và oleanan chiếm tỷ lệ cao trong rễ và lá. Với tỷ lệ hàm lượng saponin cao trong Sâm vũ diệp và Tam thất hoang, liệu 2 loài này có tác dụng chống oxy hóa và tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh trong bệnh Alzheimer không? Tôi đã thực hiện đề tài: “Bước đầu đánh giá tác dụng chống oxy hóa và ức chế enzym Acetylcholinesterase của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang trên thực nghiệm” với mục tiêu: Co p yri gh t@ 1. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang trên in vitro. 2. Đánh giá tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang trên in vitro. 2 VN U CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, 1.1. Tổng quan về chi Panax L. 1.1.1. Vị trí phân loại Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan (1987), chi Panax L. có vị trí phân loại như sau: Giới Thực vật (Planta) Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) Phân lớp Hoa hồng (Rosidae) Bộ Hoa tán (Apiales) Họ Ngũ gia bì (Nhân sâm) (Araliaceae) Chi Panax L. Tuy nhiên, nhiều nhà phân loại học đã có những nghiên cứu về thực vật của các loài thuộc chi Panax L.. 1.1.2. Đặc điểm hình thái chung của chi Panax L. Cây thân thảo, sống nhiều năm nhờ thân rễ. Thân rễ ngắn hoặc thon dài, phân nhánh. Các loài khác nhau của chi Panax L. có sự khác nhau về độ bền của rễ (rễ các loài P. japonicus C. A. Mayer, P. vietnamensis Ha & Grushv., và P. wangianus S. C. Sun dễ bị thủy phân hơn) và hình dạng của rễ. Lá kép chân vịt, mọc vòng từ 3 – 5 lá, mép lá có răng cưa hoặc xẻ thùy lông chim. Cụm hoa tán đơn, hoa lưỡng tính có bầu dưới. Hoa có 5 lá đài hàn liền ở dưới, tràng 5, nhị 5. Bầu 2-3 có khi đến 5 ô. Quả mọng, hình cầu có khi hơi dẹt, hạt dẹt, có nội nhũ mịn [41]. 1.1.3. Phân bố Trên thế giới, theo trang The plant list, đã có 261 loài đã được định danh. Trong đó, có 13 tên khoa học đã được chấp thuận, 235 tên đồng nghĩa và 13 tên loài chưa xác định chính xác thông tin. Có 2 loài phân bố ở Đông Bắc Mỹ Seemann 1868; Burkill 1902; Graham 1966; Proctor and Bailey 1987). Các loài khác phân bố ở châu Á (Burkill 1902; Hara 1970; Wen and Zimmer 1996). Ở châu Á, vùng Đông Nam Trung Quốc và phía Đông của dãy Himalaya là nơi phân bố của nhiều loài khác nhau thuộc chi Panax L. (Burkill 1902; Hara 1970; Hu 1976; Wen and Zimmer 1996) [32]. 3 ma c y, VN U 1.1.4. Thành phần hóa học chính của chi Panax L. Các hợp chất saponin hay còn được biết đến là các ginsenoside là thành phần chính cho tác dụng sinh học trong các loài thuộc chi Panax L. Ngoài ra, nhiều hợp chất chuyển hóa thứ cấp như các acid hữu cơ, ester, các polysaccarit, các amino acid, các sterol, flavonoid và các carben… cũng đã được tìm thấy trong các loài thực vật thuộc chi Panax L. 1.1.4.1. Hợp chất saponin ed ici ne an dP ha r Hợp chất saponin hay ginsenosid là oligosaccarit của triterpenoid khung dammaran hoặc oleanan. Các nhà khoa học đã phân lập và xác định cấu trúc của ít nhất 289 saponin khác nhau. Dựa vào cấu trúc của các sapogenin, các ginsenosid đã biết có thể được phân loại thành 6 nhóm khác nhau: saponin dẫn chất của protopanaxadiol, saponin dẫn chất của protopanaxatriol, saponin dẫn chất của octillol, saponin dẫn chất của acid oleanolic, saponin có chuỗi bên C17 biến đổi và các saponin khác. Trong đó, sponin dẫn chất của protopanaxadiol, saponin dẫn chất của protopanaxatriol, saponin dẫn chất của octillol và saponin dẫn chất của acid oleanolic là phổ biến nhất. [49] ho ol of M 1.1.4.2. Hợp chất polyacetylen Polyacetylen thường là các hydrocarbon mạch thẳng 17 và 18 carbon. 1.1.5. Tác dụng dược lý của một số loài thuộc chi Panax L Co p yri gh t@ Sc 1.1.5.1. Nhâm sâm (Panax ginseng C.A. Mey) Nhâm sâm là một trong những vị thuốc quý, được sử dụng với nhiều tác dụng khác nhau, trong đó cho tác dụng chính là điều trị các bệnh tinh thần và mệt mỏi. Ngoài ra, nhân sâm cũng đã được nghiên cứu và cho thấy có nhiều tác dụng khác nhau. Thành phần chính saponin trong Nhâm sâm có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư; giúp cải thiện chức năng của hệ tim mạch, hạ cholesterol và lipid máu; và chống kết tập tiểu cầu. [29] 1.1.5.2. Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen) (Sanchi ginseng) Tam thất cũng cho nhiều tác dụng sinh học khác nhau. Dịch chiết saponin của Tam thất có tác dụng bảo vệ hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch. Thành phần saponin trong dược liệu cũng cho thấy tác dụng hạ đường 4 Hình 1.1. Sâm vũ diệp – Panax bipinnatifidus Seem. Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici ne an dP ha r ma c y, VN U huyết, kích thích hệ miễn dịch, chống khối u, chống viêm, giảm đau, chống oxy hóa, chống huyết khối, phòng ngừa xơ vữa động mạch, giúp hạ huyết áp và tăng hoạt động của tinh trùng. [40] 1.1.5.3. Sâm Mỹ ( Panax quinquefolius) Các nghiên cứu cho thấy Sâm Mỹ có tác dụng kích thích hệ miễn dịch, nhờ sự kích thích sản sinh tế bào lympho B, tăng (interleukin) IL-2, IL-10, interferon- γ và làm tăng tế bào diệt tự nhiên (NK). Sâm Mỹ cũng có tác dụng chống oxy hóa và tác dụng tốt trên hệ tim mạch, giúp làm giảm nhồi máu cơ tim và sự chết theo chương trình (apoptosis) của các tế bào cơ tim. Tương tự như Nhâm sâm, Sâm Mỹ cũng có tác dụng chống huyết khối và chống kết tập tiểu cầu. Ngoài ra, loài này cũng cho tác dụng hạ đường huyết [39]. 1.1.6. Tổng quan về Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai & Feng) Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai & Feng) là 2 loài thuộc chi Panax L., họ Nhâm sâm (Araliaceae). Đây là 2 loài cây được tìm thấy mọc tự nhiên ở vùng núi phía bắc Việt Nam, hiện nay đang được quan tâm phát triển trồng. Các nghiên cứu nhiều cả về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của 2 loài này còn hạn chế. 5 VN U y, ma c ha r ne an dP Co p yri gh t@ Sc ho ol of M ed ici Hình 1.2. Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) Về thành phần hóa học: Theo các kết quả nghiên cứu, các saponin là thành phần chính của 2 loài Sâm vũ diệp và Tam thất hoang. a. Sâm vũ diệp Năm 1989, nhóm nghiên cứu Trung Quốc đã công bố phân lập được 13 saponin khung dammaran từ lá Sâm vũ diệp ở Trung Quốc, trong đó bao gồm một số ginseng saponin đặc trưng như ginsenosid F1, F2, F3, Rg2, Rb, Rd, Re và Rb3 [50]. Năm 2011, nhóm nghiên cứu Việt Nam - Hàn Quốc đã phân lập và xác định được cấu trúc của 10 saponin khung oleanan trong rễ của Sâm vũ diệp trong dịch chiết methanol. Trong đó, xuất hiện 3 hợp chất mới là các bifinoside A—C và 7 hợp chất đã biết bao gồm narcissiflorine methyl ester, chikusetsusaponin IVa, pseudoginsenosid RP1 methyl ester, stipuleanosid R1, pseudoginsenosid RT1 methyl ester, momordin IIe và stipuleanosid R2 methyl ester. [46] Năm 2015, nhóm tác giả Viện Dược liệu (Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Minh Khởi) đã bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của Sâm vũ diệp và đã phân lập được một hỗn hợp saponin bao gồm stigmasterol-3-O-βD-glucopyranosid và β-sitosterol-3-O-βD-glucopyranosid, glycosphingolipid: 1-O-(β-D-glucopyranosyl)-N(1,3,4-trihydroxytridec-8-en-2-yl) heptacosanamid, dichaccarid: saccharose từ phân đoạn chiết ethyl acetat rễ của Sâm vũ diệp. Ngoài ra, trong Sâm vũ diệp cũng có các hợp chất 6 ha r ma c y, VN U triterpenoide, tinh dầu, acid amin, acid hữu cơ, đường khử, polyuronic và những nguyên tố vi lượng [5, 6]. Lần đầu tiên hợp chất polyacetylen được nhận diện trong Sâm vũ diệp và Tam thất hoang [6]. b. Tam thất hoang Kết quả nghiên cứu cho thấy phần thân rễ Tam thất hoang chứa nhiều saponin khung oleanan (hầu hết đều là saponin dẫn chất acid oleanolic) với hàm lượng tương đối cao cùng một số saponin khung dammaran với hàm lượng thấp. [34] ed ici ne an dP Năm 1985, nhóm nghiên cứu Trung Quốc phân lập 2 saponin khung oleanan, stipuleanoside R1 và R2 từ dịch chiết methanol của rễ cây này [48]. Năm 2002, trên cơ sở phân tích bằng HPLC-MS/MS, nhóm nghiên cứu ở Đại học Toyama (Toyama, Nhật Bản) phát hiện thêm thành phần saponin khung dammaran bao gồm các ginsenosid Rb1, Rc, Rb3 và Rd với hàm lượng nhỏ từ dich chiết ethanol của Tam thất hoang được thu hái ở Trung Quốc [53]. Năm 2010, nhóm nghiên cứu Việt Nam - Hàn Quốc công bố xác định được 15 hợp chất saponin khung oleanan trong đó có một chất mới là spinasaponin A methyl ester, 3 hợp chất polyme, một sesquitecpen và một acid béo. [34] ho ol of M Ngoài ra, Tam thất hoang cũng chứa các thành phần như triterpenoid, tinh dầu, đường khử tự do, acid amin, acid hữu cơ, đường khử, các nguyên tố vi lƣợng, và polyuronic [5, 6]. Co p yri gh t@ Sc Về tác dụng dược lý: Trong dân gian, 2 loài được sử dụng với công dụng là thuốc bổ, cầm máu, giảm đau… Các hợp chất có hoạt tính sinh học được xác định có trong Sâm vũ diệp có thể giải thích một phần cho các tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, chống mệt mỏi, chống bệnh tiểu đường, cải thiện chức năng sinh sản… của cây theo y học cổ truyền đã sử dụng. [29, 39, 40] Năm 2010, nhóm nghiên cứu của Liang, Chun, et al. tiến hành đánh giá khả năng ức chế khối u của các hợp chất saponin phân lập từ Tam thất hoang. Kết quả cho thấy các hợp chất trong dịch chiết cho tác dụng chống khối u trên các dòng tế bào ung thư của người HL-60 (bệnh bạch cầu ác tính) và HCT-116 (ung thư ruột kết) với các giá trị IC50 là khác nhau của từng hợp chất [34]. Năm 2011, nhóm nghiên cứu tiếp tục đánh giá khả 7 ma c y, VN U năng ức chế NF – κB của các triterpenoid khung oleanan cho thấy một số hợp chất có tác dụng ức chế phụ thuộc liều đến khả năng phiên mã của TNF – α có ảnh bởi NF – kB. [35] 1.2. Tổng quan về gốc tự do 1.2.1. Khái niệm ne an dP ha r Gốc tự do là trạng thái cấu trúc của phân tử có một điện tử lẻ ở quỹ đạo điện tử ngoài cùng [31], trong khi các phân tử của hệ sinh học đều có số điện tử chẵn ở lớp ngoài cùng [4, 20]. Vì vậy gốc tự do có đặc điểm là rất kém ổn định, chúng sẵn sàng phản ứng với phân tử hoặc nguyên tử lân cận, cho đi hoặc nhận thêm một điện tử để hoàn chỉnh quỹ đạo điện tử ngoài cùng của mình. [4] 1.2.2. Các ROS và RNS ho ol of M ed ici Các gốc tự do hay nói chính xác là các chất hoạt động chứa oxy (Reactive Oxygen Species - ROS ) và các chất hoạt động chứa nito (Reactive Nitrogen Species - RNS) là các dẫn xuất dạng khử của oxy và nito phân tử. Chúng được chia thành hai nhóm lớn là các gốc tự do và các dẫn xuất không phải là gốc tự do (tiền thân của các gốc tự do). [18] (Bảng 1.6) Co p yri gh t@ Sc Bảng 1.1. Các chất hoạt động chứa oxy và nito chính [18] 8 ma c y, VN U ROS được coi là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thương mô. Tuy nhiên, sự cân bằng giữa sự sản sinh ROS và hoạt động của hệ thống chống oxy hóa trong cơ thể sống giúp duy trì sự phá hủy của quá trình oxy hóa ở mức độ thấp. Khi sự mất cân bằng xảy ra nghiêm trọng, sản sinh nhiều ROS sẽ gây ra stress oxy hóa. ROS là nguyên nhân gây ra các bệnh tim mạch, tiểu đường, viêm khớp dạng thấp, ung thư và rối loạn thần kinh [47]. ne an dP ha r Tương tự như ROS, RNS có vai trò kép, vừa cho tác dụng có lợi vừa có thể gây hại cho hệ thống sống. Nitric oxid là chất được biết sớm nhất với vai trò là phân tử làm giãn nở mạch máu, kiểm soát lượng máu lưu thông đến các bộ phận của cơ thể. Đồng thời, nó có thể là trung gian gây độc tế bào do phá hủy các enzym chuyển hóa bằng phán ứng với superoxid, peroxynitrit. [18] Các ROS và RNS đươc tạo ra một cách tất yếu trong quá trình trao đổi chất và tùy thuộc vào nồng độ mà chúng có tác động xấu, tốt đến cơ thể. [1,18] Ở nồng độ thấp, các ROS và các RNS là các tím hiệu làm nhiệm vụ: [1] Điều hòa phân ly tế bào ici • Điều hòa biểu hiện các gen mã hóa cho các enzym chống oxy hóa. ho ol of M • ed • Kích hoạt các yếu tố phiên mã (NFkB, p38-MAP kinase,…) cho các gen tham gia quá trình miễn dịch, kháng viêm. Ở nồng độ cao, các ROS và RNS oxy hóa các đại phân tử sinh học gây nên: [1] Đột biến ở DNA • Biến tính protein • Sc • Oxy hóa lipid gh t@ 1.2.3. Stress oxy hóa 1.2.3.1. Khái niệm Co p yri Stress oxy hóa là sự mất cân bằng giữa sự sản xuất các gốc tự do và khả năng của cơ thể sống trong việc khử các chất trung gian hoạt tính cao hay sửa chữa các hư hại do những chất này gây ra. Sự nhiễu loạn của trạng thái oxy hóa khử của các mô có thể gây ra các ảnh hưởng độc hại thông qua sự sản 9 VN U sinh của các peroxid và gốc tự do làm hư hại tất cả các thành phần của tế bào, trong đó bao gồm protein, chất béo và DNA [13]. 1.2.3.2. Ảnh hưởng của stress oxy hóa ne an dP ha r ma c y, Stress oxy hóa là nguyên nhân quan trọng trong các bệnh gây thoái triển thần kinh, bao gồm bệnh xơ cứng teo cơ một bên (Amyotrophic Lateral Sclerosis - ALS) hay bệnh Lou Gehrig, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer [30]. Sự sản xuất ROS, RNS liên quan đến con đường bệnh sinh của các bệnh này. Sự tích lũy quá trình stress oxy hóa cùng với sự rối loạn quá trình hô hấp của ty thể và sự phá hủy ty thể liên quan đến bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson và các bệnh lý thần kinh khác. [44] ed ici Stress oxy hóa cũng được cho là có liên quan đến một số bệnh tim mạch, do sự oxy hóa các lipoprotein tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein LDL) dẫn đến sự hình thành các vạch lipid trên thành mạch máu nội mô, giai đoạn đầu tiên của bệnh huyết áp cao và nhiều bệnh tim mạch khác [1]. Đồng thời, stress oxy hóa cũng là nguyên nhân gây đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh tiểu đường. Sc ho ol of M Ngoài ra, stress oxy hóa cũng tham gia vào quá trình phát triển bệnh ung thư liên quan đến tuổi. Các chất hoạt động ROS và RNS gây stress oxy hóa có thể phá hủy trực tiếp DNA, gây ra đột biến và có thể gây ngăn chặn quá trình phân ly tế bào; từ đó thúc đẩy quá trình phát triển, xâm lấn và di căn của tế bào khối u [20]. Nhiễm Helicobacter pylori làm tăng sự sản xuất của ROS và RNS trong dạ dày của người, là nguyên nhân của sự phát triển ung thư dạ dày. [23] 1.2.4. Một số phương pháp đánh giá tác dụng chống oxy hóa gh t@ 1.2.4.1. Phương pháp quét gốc tự do DPPH Co p yri Phân tử 1, 1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (α, α-diphenyl-β picrylhydrazyl; DPPH) có khả năng tạo ra gốc tự do bền trong dung dịch MeOH bão hòa. Khi cho các chất thử nghiệm vào dung dịch này, nếu chất có khả năng quét các gốc tự do sẽ có khả năng làm giảm cường độ hấp thụ ánh sáng của các gốc tự do DPPH. Hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá thông qua giá trị hấp thụ ánh sáng của dung dịch thử nghiệm so với đối chứng, khi đo ở bước sóng 517 nm. [11, 42] 10 VN U Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. So với các phương pháp khác, phương pháp quét gốc tự do DPPH là phương pháp nhanh, đơn giản và ít tốn kém hơn. ma c y, 1.2.4.2. Phương pháp đánh giá sự khử màu của 2,2'-azino-bis(3ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid (ABTS) ha r Phương pháp đánh giá sự khử màu của ABTS được sử dụng để đánh giá cả chất oxy hóa thân nước và chất oxy hóa thân dầu. ne an dP Phương pháp sử dụng quang phổ diod-array để đo sự mất màu khi thêm một chất chống oxy hóa gốc có màu xanh lam ABTS· + (2,2-azino-bis (3ethylbenzthiazoline-6-sulfonic acid)). ABTS· + là một gốc tự do ổn định không tìm thấy trong cơ thể của người. Chất chống oxy hóa sẽ làm chuyển ABTS· + thành ABTS và do đó làm mất màu. [11] 1.2.4.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính quét gốc tự do hydroxyl Sc ho ol of M ed ici Hydroxyl là một chất hoạt động chứa oxy phản ứng mạnh trong hệ thống sống. Nó phản ứng với các acid béo không bão hòa trên màng phospholipid và do đó gây tổn thương tế bào. Khả năng quét gốc tự do hydroxyl được đo bằng phương pháp của Kunchandy và Rao (1990). Hỗn hợp phản ứng gồm 100 µl 2-deoxy-Dribose (28 mM trong 20 mM đệm KH2PO4KOH, pH 7.4), 500 µl dịch chiết 200 μl EDTA (1.04 mM) và 200 μM FeCl3 (1:1 v/v), 100 μl H2O2 (1.0 mM) và 100 μL ascorbic acid (1.0 mM), sau đó ủ trong 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Thêm vào hỗn hợp 1 ml acid thiobarbituric và 1 ml acid trichloroacetic (2,8%) sau đó ủ ở 100ºC trong 20 phút. Đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp cuối ở 532 nm. [11] gh t@ 1.3. Tổng quan về Acetylcholin và bệnh lý liên quan 1.3.1. Acetylcholin Co p yri Acetylcholin (ACh) là chất dẫn truyền thần kinh có ở tất cả các hạch thần kinh tự chủ và các cơ quan nội tạng được kiểm soát bởi hệ thần kinh tự chủ, ở các khớp nối thần kinh cơ và có ở nhiều các synap ở hệ thần kinh trung ương. ACh là chất dẫn truyền thần kinh ở sợi tiền hạch của các tế bào thần kinh giao cảm và phó giao cảm, đồng thời chất dẫn truyền thần kinh ở 11 VN U tuyến thượng thận và ở các cơ quan được kiểm soát bởi hệ thần kinh tự chủ. Tại hệ thần kinh trung ương, ACh được tìm thấy chủ yếu ở các tế bào thần kinh liên lạc. ne an dP ha r ma c y, ACh đươ ̣c tổ ng hơ ̣p từ Cholin và Acetylcoezym A thông qua enzym Cholin acetyltransferase, rồ i bi đo ̣ ́ ng gói vào các túi màng bi ̣ràng buô ̣c. Sau sự xuấ t hiêṇ của mô ̣t tín hiê ̣u thầ n kinh ở đầu tận cùng của mô ̣t sơ ̣i tru ̣c, các túi màng hơ ̣p nhấ t với màng tế bào sẽ giải phóng ra ACh vào khe synap. Đố i với các tín hiêụ thầ n kinh để đươ ̣c dẫn truyề n đi tiế p tu ̣c thì ACh phải khuyế ch tán sang mô ̣t tế bào thầ n kinh hoă ̣c tế bào cơ bắ p ở gầ n ngay đó, nơi nó sẽ ràng buô ̣c và kích hoa ̣t mô ̣t protein thu ̣ thể . Sau khi ACh được giải phóng, nó sẽ gắn vào các thụ thể của ACh (thụ thể Nicotinic và Muscarinic). [15] ed ici Trong hê ̣ thố ng thầ n kinh trung ương, ACh đóng vai trò quan tro ̣ng trong viêc̣ dẫn truyề n các xung đô ̣ng thầ n kinh, đảm bảo cho các hoa ̣t đô ̣ng cao cấ p của vỏ naõ như các quá trình nhâ ̣n thức, quá trình trí nhớ, chú ý… Khi mức nồng độ ACh giảm xuống thấp, không đủ để gây khử cực, tín hiệu thần kinh sẽ không được truyền đi. Vì vâ ̣y ACh có liên quan chă ̣t chẽ với bênh ̣ Alzheimer. ho ol of M 1.3.2. Enzym Acetylcholinesterase Sc Enzym Acetylcholinesterase (AChE) hay acetylhydrolase, là cholinesterase chính trong cơ thể. Nó là enzym xúc tác cho sự phân hủy của acetylcholin và của một vài ester cholin khác có chức năng là các chất dẫn truyền thần kinh. AChE được tìm thấy chủ yếu ở các khớp nối thần kinh cơ và các khớp nối thần kinh của hệ cholinergic. [15] Co p yri gh t@ Quá trình thủy phân của ACh diễn ra ở đáy hẻm, mặc dù sự kết hợp ban đầu của enzym AChE diễn ra ở rìa ngoài, ở vùng ngoại biên. Ở vị trí trên cùng của hẻm, nơi mà quá trình thủy phân xảy ra, có 4 vị trí hoạt động chính của enzym, bao gồm vị trí ester hóa, hố oxyanion, vị trí anion và túi acyl. Các vị trí hoạt động được minh họa như trên hình 1.3 [24]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng