Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương sóng ánh sáng vật lí...

Tài liệu Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương sóng ánh sáng vật lí 12 (lv02306)

.PDF
143
567
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ====== VŨ THỊ NHÀN BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Vật lí, Phòng sau đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã khuyến khích, quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Thầy Trần Huy Hoàng - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, khích lệ tôi thực hiện hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng THPT Bắc Kiến Xƣơng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho việc thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Vũ Thị Nhàn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan r ng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không tr ng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan r ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣ c cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣ c chỉ rõ nguồn gốc . Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Vũ Thị Nhàn BẢNG GHI CHÚ CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DH Dạy học ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPDH Phƣơng pháp dạy học SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm TH Tự học TNSP Thực nghiệm sƣ phạm THPT Trung học phổ thông DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 1.1: Chu trình các hoạt động dạy và học theo hƣớng tự học ..........................22 Hình 2.1: Sơ đồ thí nghiệm tán sắc ánh sáng của Niu-tơn ........................................32 Hình 2.2: Sơ đồ TN với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn ............................................33 Hình 2.3: Thí nghiệm tán sắc ánh sáng .....................................................................39 Hình 2.4: Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc .............................................................40 Hình 2.5: Đĩa Niu-tơn ...............................................................................................41 Hình 2.6: Thí nghiệm tổng h p ánh sáng trắng ........................................................42 Hình 2.7: Sơ đồ thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng .........................................................47 Hình 2.8: Thí nghiệm Y-âng .....................................................................................55 Hình 2.9: Quang phổ liên tục ....................................................................................64 Hình 2.10: Quang phổ vạch phát xạ của Hiđro: ........................................................64 Hình 2.11: Quang phổ vạch hấp thụ của Hiđro.........................................................65 Hình 2.12: Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ lăng kính .................................................69 Biểu đồ 3.1: Đa giác đồ tần số về chất lƣ ng học tập của lớp TN và ĐC ................77 Hình 3.1: Phiếu thắc mắc trƣớc buổi học ..................................................................83 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Khác biệt giữa phƣơng pháp dạy học truyền thống và phƣơng pháp dạy học nh m bồi dƣỡng năng lực tự học ......................................................................................... 22 Bảng 3.1: Lớp TN và lớp ĐC .............................................................................................. 77 Bảng 3.2: Thống kê kết quả học tập của HS nhóm TN và ĐC trƣớc khi TNSP ................. 77 Bảng 3.3: Thống kê bảng điểm phân theo các lớp đối chứng và các lớp thực nghiệm ....... 88 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 1, Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1 2, Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................................................... 2 3, Đối tƣ ng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2 4, Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 2 5, Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2 6, Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2 7, Dự kiến đóng góp của đề tài .............................................................................................. 3 8, Cấu trúc luận văn ............................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ................................................................................. 4 1.1 Tự học và bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh ......................................................... 4 1.1.1 Khái niệm tự học........................................................................................................... 4 1.1.1.1 Một số quan điểm về tự học....................................................................................... 4 1.1.1.2 Các hình thức tự học .................................................................................................. 7 1.1.2 Năng lực tự học ............................................................................................................. 9 1.1.2.1 Kỹ năng và kỹ năng tự học ........................................................................................ 9 1.1.2.2 Năng lực và năng lực tự học .................................................................................... 11 1.1.2.3 Các năng lực thành phần của năng lực tự học ......................................................... 13 1.1.3 Tổ chức hoạt động dạy vật lí nh m bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh ............ 15 1.1.3.1 Nhiệm vụ của giáo viên ........................................................................................... 15 1.1.3.2 Tổ chức hoạt động dạy học vật lí nh m bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh .. 17 1.1.4 Kết luận về hoạt động dạy và học vật lí theo hƣớng tự học của học sinh .................. 21 1.2 Thực trạng dạy và học chƣơng “Sóng ánh sáng” ở các trƣờng THPT hiện nay ............ 23 1.2.1 Thực tiễn dạy và học chƣơng “Sóng ánh sáng” ở các trƣờng THPT hiện nay ........... 23 1.2.2 Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học chƣơng “Sóng ánh sáng” ....... 24 1.2.3 Kết luận chung về phƣơng pháp giảng dạy đang đƣ c áp dụng đối với chƣơng “Sóng ánh sáng”.............................................................................................................................. 25 CHƢƠNG 2. TIẾN TRÌNH DẠY HOC CHƢƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” THEO HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH .................................................... 28 2.1 Cấu trúc và nhiệm vụ của chƣơng “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT. .......................... 28 2.1.1 Cấu trúc chƣơng trình của chƣơng.............................................................................. 28 2.1.2 Nhiệm vụ của chƣơng ................................................................................................. 28 2.2. Ý đồ soạn thảo chung.................................................................................................... 28 2.3 Tiến trình dạy học từng bài cụ thể ................................................................................. 31 2.3.1 Bài “ Tán sắc ánh sáng”. ............................................................................................. 31 2.3.2 Bài “Giao thoa ánh sáng”............................................................................................ 46 2.3.3 Bài “Các loại quang phổ”. .......................................................................................... 62 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................................ 76 3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 76 3.2 Thời gian, địa điểm và đối tƣ ng thực nghiệm sƣ phạm ............................................... 76 3.3 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 76 3.4 Công tác chuẩn bị thực nghiệm ..................................................................................... 76 3.4.1 Chuẩn bị tài liệu thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 76 3.4.2 Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm .............................................................. 77 3.4.3 Công cụ đánh giá hiệu quả phát triển năng lực của học sinh ...................................... 78 3.5 Kết quả và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ....................................................... 82 3.5.1 Đánh giá định tính....................................................................................................... 82 3.5.2 Đánh giá định lƣ ng ................................................................................................... 84 3.5.2.1 Đánh giá theo phiếu đánh giá năng lực tự học......................................................... 84 3.5.2.2 Phân tích kết quả bài kiểm tra .................................................................................. 88 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 90 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 93 PHỤ LỤC 1 I. MỞ ĐẦU 1, Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ năng của con ngƣời đƣ c coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội loài ngƣời đòi hỏi nền giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới phải nhanh chóng đổi mới mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp đào tạo nguồn nhân lực cho tƣơng lai. Ở nƣớc ta vấn đề này cũng đã đƣ c Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm và đã nêu rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “ Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học”, “ Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đạo đức, trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị tƣ tƣởng, nhân cách, khả năng tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Đối với bậc THPT Luật giáo dục, điều 28 đã ghi : “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; ph h p với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Với nhiều học sinh Vật lí còn là một môn học rất khó học và tiếp thu kiến thức. Một phần là do lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn đƣ c duy trì ở nhiều nơi. Các hoạt động tự học của học sinh nhƣ: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không đƣ c giáo viên chú trọng. Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức không đƣ c phát huy. Giáo dục còn thiên về lí thuyết. Nội dung giảng dạy gò bó theo sách giáo khoa. Điều kiện để học sinh mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức không đƣ c quan tâm. Mối liên hệ giữa các kiến thức Vật lí đƣ c học ở trƣờng và những ứng dụng của các kiến thức đó chỉ đƣ c hình thành một cách mờ nhạt. Vì thế nên tự học là rất quan trọng trong quá trình học tập bộ môn vật lí đối với học sinh. Chính vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chƣơng “ Sóng ánh sáng” Vật lí 12. 2 2, Mục đích nghiên cứu của đề tài Tổ chức dạy học chƣơng “ Sóng ánh sáng” Vật lý 12 theo hƣớng giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức và tự phát hiện giải quyết các vấn đề nh m bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh. 3, Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣ ng: hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy chƣơng “Sóng ánh sáng” nh m bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh . - Phạm vi: Sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực giúp học sinh bồi dƣỡng năng lực tự học trong quá trình dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” -Vật lí 12 ở một số trƣờng THPT. 4, Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” theo hƣớng giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức và tự phát hiện giải quyết các vấn đề sẽ góp phần bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh. 5, Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số phƣơng pháp tự học trong dạy học Vật lí ở THPT - Thứ hai: Nghiên cứu cấu trúc “Chƣơng VI: Sóng ánh sáng”, Vật lí 12 và soạn giáo án các bài: + Tán sắc ánh sáng + Giao thoa ánh sáng + Các loại quang phổ + Tia hồng ngoại và tia tử ngoại + Tia X - Thứ ba: Thực nghiệm sƣ phạm, đƣa giáo án vào thực tế giảng dạy, thống kê lại kết quả từ phiếu đánh giá. Từ đó, rút ra tác dụng của đề tài. 6, Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1.Nghiên cứu lý luận 3 - Đọc và tìm hiểu lí luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết để làm sáng tỏ quan điểm đề tài hƣớng dẫn học sinh tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý nói chung, trong chƣơng “Sóng ánh sáng” nói riêng. - Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung SGK, sách giáo viên và các tài liệu liên quan, xác định nội dung các kiến thức mà học sinh cần phải nắm vững từ những kiến thức đã học, để học sinh có thể tự tìm hiểu và có thể ứng dụng vào những lĩnh vực sâu rộng hơn. 6.2.Điều tra khảo sát Tìm hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh ở trƣờng THPT. Lập phiếu điều tra khảo sát, phân tích kết quả khảo sát nh m đánh giá sơ bộ tình hình dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” . 6.3.Thực nghiệm sư phạm. Tiến hành giảng dạy ở trƣờng THPT theo phƣơng án đã soạn thảo, nh m khẳng định tính khả thi của việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học, các biện pháp sƣ phạm đã sử dụng với mục đích bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh. 7, Dự kiến đóng góp của đề tài Đóng góp về lí luận: Hệ thống đƣ c cơ sở lý luận về bồi dƣỡng năng lực tự học trong dạy học vật lý ở trƣờng THPT. Đóng góp về thực tiễn: Đề xuất biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh trong dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng”; Soạn thảo các tiến trình dạy học chƣơng "Sóng ánh sáng" theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học . 8, Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu thảm khảo luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng năng lực tự học trong dạy học Vật lí Chƣơng 2: Tiến trình dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 4 CHƢƠNG 1 CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 1.1 Tự học và bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh 1.1.1 Khái niệm tự học 1.1.1.1 Một số quan điểm về tự học Trong giáo dục - đào tạo, dạy và học có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau, trong đó ngƣời dạy giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Dƣới tác động sƣ phạm của ngƣời dạy, ngƣời học là khách thể tiếp thu một cách có ý thức những tác động đó để tiến hành hoạt động nhận thức của mình. Song đồng thời ngƣời học cũng là chủ thể nhận thức, tự giác, tích cực, độc lập tiến hành các hoạt động nhận thức của mình nh m hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình b ng cách chọn lọc và xử lý thông tin từ môi trƣờng xung quanh. Dạy là việc giúp cho ngƣời học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm hoặc thái độ. Đó là quan niệm tổng quát về dạy và học và theo cách tiếp cận thông tin. Và trong lịch sử cũng đã có nhiều quan điểm khác nhau về tự học. - Khổng Tử (551-479 trƣớc công nguyên), nhà tƣ tƣởng nổi tiếng và nhà sƣ phạm vĩ đại của Trung Quốc, về phƣơng pháp giáo dục ông đã đề cao việc tự học, tự luyện, tu nhân, trú trọng phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh. Đề cập đến việc học tập, Khổng Tử xác định “Học nhi thời tập chí”, việc học tập theo ông phải gắn liền với thực hành để thông suốt những điều đã học. Ông đề cập và nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập và tƣ duy trong học tập, ông cho đó là hai yếu tố ràng buộc không thể thiếu của một vấn đề: “Học nhi bất tƣ vong, tƣ nhi bất học tất đãi”. Ông cho r ng học mà không nghĩ thì mờ tối, nghĩ mà không học thì khó nhọc, mất công. Do vậy, với ông việc học tập và tự học là cần thiết và gắn bó mật thiết với nhau. 5 - Tác giả N.A.Rubakin cho r ng. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân b ng cách thiết lập các mối quan hệ, cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể [16]. - Khi nghiên cứu những phƣơng hƣớng tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên trƣờng quân sự Trịnh Quang Từ cho r ng: “Tự học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân ngƣời học b ng hoạt động của chính mình, hƣớng tới những mục đích nhất định” [22,tr.21-22]. - Nguyễn Ngọc Bảo quan niệm: Tự học là việc ngƣời học có thể tự mình tìm ra kiến thức, khai thác kiến thức b ng hành động của chính mình, tự thể hiện mình và h p tác với các bạn, tự tổ chức hoạt động học, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động của mình [1]. Với quan điểm này tác giả coi hoạt động tự học là một hoạt động hoàn toàn độc lập của bản thân ngƣời học, ngƣời học tự quyết định cách thức, phƣơng pháp học mà không cần đến sự giúp đỡ, điều khiển của giáo viên. - Giáo sƣ Nguyễn Cảnh Toàn quan niệm: Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng h p...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), c ng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thƣc, khách quan, ý chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhấn nại, lòng say mê khoa học để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó [19],[20]. Nhƣ vậy theo tác giả, tự học bao gồm nhiều thao tác, hành động tích cự, tự chủ và có ý thức cao của bản thân ngƣời học, tự học là hoạt động diễn ra ngoài giờ lên lớp và không có sự giáp mặt giữa thầy và trò. - Theo Giáo sƣ Lê Khánh B ng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định [2,tr.3]. Tác giả trong quan điểm này lại coi tự học nhƣ là một biện pháp, cách thức để chiếm lĩnh tri thức. 6 Sự khác biệt về quan niệm tự học nêu trên của các tác giả là do các góc độ nghiên cứu khác nhau về tự học. Có tác giả nghiên cứu tự học là một hoạt động hoàn toàn độc lập không có sự giúp đỡ của Thầy. Có tác giả lại nghiên cứu sự tự học là hoạt động trong mối quan hệ thống nhất với hoạt động dạy. Các tác giả tuy có những lập luận khác nhau trong quan niệm tự học, nhƣng đều có điểm chung khi nói về tự học là: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức độc lập, tích cực, tự giác ở mức độ cao; tự học là quá trình mà trong đó chủ thể ngƣời học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình b ng các thao tác trí tuệ, chân tay, nhờ cả ý chí, nghị lực và sự say mê của cá nhân; tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm đƣ c vấn đề, hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi b ng cách sáng tạo, đi đến một đáp số,một kết luận khác; tự học là tự mình tìm ra tri thức, tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình thông qua các hành động cụ thể và b ng vốn tri thức sẵn có, lòng ham học hỏi, ý chí quyết tâm của bản thân để đạt đƣ c mục đích nhất định [4],[13],[17],[22]. Một trong những đặc trƣng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là tƣ tƣởng tự học tập suốt đời. Vì “việc học không bao giờ là muộn” (Ngạn ngữ), hay “Bác học không có nghĩa là ngừng học” (Đác-uyn). Quan niệm tự học và học tập suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay nhƣ một chìa khoá mở cửa đi vào thế kỉ 21 thế giới của nền kinh tế tri thức. Tự học - tự đào tạo là một vấn đề đƣ c nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VIII và Trung ƣơng II (khoá VIII) đề cập đến rất đậm nét: “Tập trung sức nâng cao chất lƣ ng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh” (NQĐH VIII), “bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng khắp trong toàn dân…” Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi nƣớc ta chính thức là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục và đào tạo. Đòi hỏi GD-ĐT phải 7 tự đổi mới. Một trong những nội dung đổi mới giáo dục đƣ c đề cập nhiều hơn cả là đổi mới phƣơng pháp dạy - học, nhất là phƣơng pháp học tập - tự học . Tóm lại theo chúng tôi: “Tự học là nền tảng để học tập suốt đời”. 1.1.1.2 Các hình thức tự học * Căn cứ vào mức độ độc lập của người học tự học có thể diễn ra dưới các hình thức tự học sau [12]: - Tự học độc lập không có sự hướng dẫn của Thầy: Với cách tự học này, ngƣời học hoàn toàn độc lập để hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình, mà không có sự hƣớng dẫn điều khiển của Thầy. HS có thể tự học từ giáo trình, từ các phần mềm, các tài liệu đã có, HS tự tìm hiểu, tự nghiên cứu để tiếp cận và thu nhận kiến thức. Qua tự học, HS phát triển về tƣ duy, về phẩm chất để chiếm lĩnh tri thức và thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của bản thân. Đây là hình thức tự học ở mức độ cao, vì HS phải tự mình tổ chức toàn bộ hoạt động học trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. - Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Đây là hình thức tự hoc ngoài tính tự chủ của ngƣời học, còn có những tác động khách quan mang tính định hƣớng, chỉ dẫn để việc học tập mang kết quả cao (nhƣ bài học trong các tài liệu hƣớng dẫn của Thầy...). Ngƣời học trực tiếp làm việc với tài liệu hƣớng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp xây dựng kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu để tìm kiếm, bổ sung kiến thức. Ở hình thức tự học này, ngƣời học phải có tính tự giác và tính tích cực cao. Hiệu quả của hoạt động học tập ở hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trò tích cực chủ động hoàn thành các nhiệm vụ học tập của ngƣời học, thông qua tài liệu hƣớng dẫn tự học. - Tự học diễn ra dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển trực tiếp của Thầy: Đây là hình thức tự học diễn ra trực tiếp trên lớp, thông qua các bài giảng, với hình thức tự học này, HS có thể thuận l i hơn so với các hình thức tự học ở trên,GV sẽ điều khiển và hƣớng dẫn HS, nh m đạt đƣ c các mục tiêu của bài học. Kết quả tự học của HS phụ thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa GV và HS. 8 Trong đó, sự hƣớng dẫn, tổ chức và chỉ đạo của thầy đóng vai trò quan trọng, yếu tố đóng vai trò quyết định là tính tích cực, tự giác, năng lực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của HS. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của ngƣời thầy trong hình thức tự học này là phải phát huy đƣ c tính tích cực, tính độc lập hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS, hình thành phƣơng pháp tự học cho HS, để HS có khả năng tự học và hoàn thành nhiệm vụ học tập. * Căn cứ vào không gian tiến hành tự học có các hình thức tự học như sau : - Tự học ở trên lớp: Là hình thức tự học mà trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn, tổ chức, điều khiển của GV ở trên lớp, ngƣời học tích cực, tự giác tiến hành các hoạt động để chiếm lĩnh tri thức, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo học tập theo mục đích, mục tiêu dạy học đã đề ra. Hình thức tự học ở trên lớp có nhiều điểm tƣơng đồng với hình thức tự học có tổ chức, điều khiển trực tiếp của thầy. - Tự học ở nhà: Là hình thức ngƣời học tiến hành các hoạt động độc lập ở nhà, để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu học tập đã đề ra. Hình thức này đòi hỏi ngƣời học phải có tính tích cực, tự giác và phẩm chất ý chí cao độ vì lúc này, ngƣời học tiến hành học tập mà không có sự giáp mặt trực tiếp với thầy. Đối với mỗi ngƣời học, học tập ở nhà là một hình thức quan trọng và diễn ra thƣờng xuyên, đó có thể là sự chuẩn bị trƣớc cho tiến trình học tập trên lớp hoặc là sự tiếp nối một cách có hệ thống và sâu sắc việc học tập trên lớp với sự hƣớng dẫn của GV. - Tự học trong trung tâm thư viện: Đây là một địa điểm đƣ c thiết kế đặc biệt bao gồm một lƣ ng lớn các trang thiết bị phục vụ cho cá nhân hoặc từng nhóm nhỏ nghiên cứu những vấn đề độc lập trong quá trình học tập. Hình thức này có thể hỗ tr rất tốt cho việc tự học nhờ các trang thiết bị và tài liệu hữu ích, đa dạng. Học ở thƣ viện là học với tài liệu, học không có thầy bên cạnh. Hình thức tự học này đòi hỏi HS phải tự giác, tích cực huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm tra cứu và xử lí tài liệu để giải quyết vấn đề học tập đề ra. Học ở thƣ viện giúp HS hình thành thói quen và kĩ năng làm việc độc lập với sách, từ đó dần dần hình thành phẩm chất và năng lực cần thiết để học tập suốt đời. 9 - Tự học thông qua các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, hoạt động nhóm...: Với hình thức này, HS đƣ c gặp gỡ, tiếp xúc với bạn bè và những ngƣời có kinh nghiệm để trao đổi, giao lƣu, chia sẻ những khó khăn, băn khoăn trong học tập. Bên cạnh đó, mỗi HS còn hình thành cho mình một kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng h p tác với bạn bè để c ng tháo gỡ khó khăn, vƣ t qua những thách thức trong môi trƣờng học tập hiên đại. * Căn cứ vào các phương tiện hỗ trợ tự học có các hình thức [17]: - Tự học với sự hỗ trợ của máy tính và các phần mềm: Hình thức này thƣờng đƣ c triển khai b ng cách GV dựa trên những công cụ tin học, những phần mềm dạy học để tạo ra các bài giảng tích h p âm thanh và hình ảnh sinh động. Bài học đƣ c phân phối đến ngƣời học qua đía CD hoặc đĩa mềm. Với cách này, vào bất kì thời gian nào, ở đâu, ngƣời học cũng có thể mua và tự học đƣ c. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nó là thiếu hoặc rất ít có sự hƣớng dẫn của GV. - Tự học qua Website: Là hình thức tự học thông qua các phƣơng tiện điện tử, dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Hình thức này khắc phục đƣ c hạn chế của việc tự học với sự hỗ tr của máy tính và các phần mềm ở chỗ nó tạo ra sự tƣơng tác tích cực giƣa ngƣời học với tài liệu học tập, ngƣời học với giáo viên và ngƣời học với ngƣời học thông qua các hình thức giao tiếp đồng bộ hoặc không đồng bộ trên mạng. Nhƣ vậy, có rất nhiều hình thức tự học khác nhau để ngƣời học có thể tự học, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kí năng kĩ xảo và hoàn thiện nhân cách bản thân. 1.1.2 Năng lực tự học 1.1.2.1 Kỹ năng và kỹ năng tự học * Bàn về kỹ năng : Có nhiều quan niệm về kỹ năng, tuy nhiên các tác giả đều có chung một quan điểm khi nói về kỹ năng đó là: kỹ năng là những thao tác, những hành động cụ thể, tích cực của cá nhân dựa trên năng lực của bản thân để hoàn thành công việc đề ra. 10 Tóm lại theo chúng tôi: Kỹ năng là những hành động dựa trên cơ sở tri thức, ý chí tích cực của cá nhân, để vận dụng những kiến thức thu đƣ c nh m thực hiện thành công một nhiệm vụ cụ thể. * Quan điểm về kỹ năng tự học cũng có các ý kiến như sau: - Theo Trần Thị Minh H ng: “Kỹ năng tự học là những phƣơng thức thể hiện hành động tự học thích h p, tƣơng ứng với mục đích và những điều kiện hành động, hình thành kỹ xảo đúng trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên đạt kết quả” [10,tr.47]. - Theo Ngô Quang Sơn: “Kỹ năng tự học bao gồm kỹ năng thu thập thông tin, huy động vốn tri thức đã có, sử dụng các phƣơng pháp nhận thức và các thao tác tƣ duy để tự mình giải quyết đƣ c các nhiệm vụ học tập, chiếm lĩnh đƣ c tri thức mới, hình thành các năng lực” . Kỹ năng tự học bộc lộ ra bên ngoài là biểu hiện của nhận thức tự học và thái độ tự học. Kỹ năng tự học t y theo trình tự công việc hay loại hình công việc bao gồm nhiều loại khác nhau. Các kỹ năng tự học bao gồm [16]: - Đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu, sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự h p lí, khoa học. - Phát huy đƣ c những thuận l i và hạn chế những mặt non yếu của bản thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thƣ viện, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế. - Vận dụng các l i thế và khắc phục các khó khăn,thích nghi với các điều kiện học tập (cơ sở vật chất, phƣơng tiện học tập, thời gian học tập...). - Sử dụng linh hoạt các hình thức và phƣơng pháp học tập cho phép đạt hiệu quả học tập cao. - Xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kỳ, cả khóa học. - Sử dụng có hiệu quả kỹ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo luận, tranh luận xây dựng đề cƣơng, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin. - Lắng nghe thông tin tri thức và giải thích tài liệu cho ngƣời khác. - Phân tích đánh giá và sử dụng các thông tin. 11 - Kiểm tra đánh giá chất lƣ ng tri thức và kỹ năng của bản thân và bạn học. - Vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. 1.1.2.2 Năng lực và năng lực tự học * Năng lực Dƣới góc độ giáo dục học: Năng lực là sau khi đƣ c đào tạo, một ngƣời nào đó có khả năng thực hiện những nhiệm vụ và công việc của nghề nghiệp chuyên môn. Nói đến năng lực, là nói đến khả năng thực hiện thành công một hoạt động nào đó đảm bảo đúng những tiêu chuẩn, và yêu cầu đặt ra, đó chính là năng lực thực hiện. Năng lực mang tính cá nhân hoá, có thể hình thành, phát triển thông qua đào tạo, bồi dƣỡng và tự trải nghiệm thực tiễn. Năng lực đƣ c biểu hiện ở nhiều trình độ khác nhau, nhƣng thông thƣờng ngƣời ta chia một cách tƣơng đối thành năng lực tái tạo và năng lực sáng tạo. Ở trình độ tái tạo, chủ thể thƣờng chỉ tiến hành hoạt động có kết quả khi theo mẫu có sẵn, tức là đã có tình huống tƣơng tự để làm theo. Khi có năng lực sáng tạo, chủ thể tiến hành hoạt động theo cách thức mới với hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, trong tái tạo có ít nhiều sáng tạo và trong sáng tạo không phải là không có những yếu tố tái tạo. Có nhiều các hiểu và cách diễn đạt khác nhau, những các nhà khoa học đều thống nhất ở một số điểm sau: - Năng lực tồn tại và phát triển thông qua hoạt động; nói đến năng lực tức là gắn với khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó của một cá nhân. - Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát đƣ c trong hoạt động, giải quyết những yêu cầu mới, do đó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mực độ. - Năng lực có thể rèn luyện để phát triển đƣ c. - Với mỗi cá nhân khác nhau có năng lực khác nhau. - Cấu trúc của năng lực là tổ h p nhiều kỹ năng hoặc nhiều NL thành phần, thực hiện những hoạt động thành phần có liên hệ chặt chẽ với nhau. * Năng lực tự học 12 Theo V.A Cruchetxki: “Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng, vì tự học là chìa khóa tiếp nhận trí thức với quan niệm của thời đại là học suốt đời. Có năng lực tự học mới có thể tự học suốt đời đƣ c. Năng lực tự học bao gồm tƣ duy tích cực, độc lập, sáng tạo, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, tự tiếp thu trí thức” [6,tr88]. Theo Lê Hiển Dƣơng: Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất lƣ ng cao [8]. Theo Trịnh Quốc Lập: Năng lực tự học đƣ c thể hiện qua việc chủ đề tự xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình, để có thể độc lập làm việc và làm việc h p tác với ngƣời khác [15]. Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng mà học sinh phải có, vì tự học là chìa khóa tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học tập suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực tự học mới có thể tự học, mới có thể học suốt đời đƣ c. Vì vậy, học tập ở trƣờng THPT, quan trọng nhất là học cách học [5], [19]. Nhƣ vậy theo chúng tôi, “Năng lực tự học là khả năng tự khám phá, phát hiện những vấn đề, những kiến thức mới trong quá trình học tập, từ đó vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có vào tình huống cụ thể để thực hiện có kết quả mục tiêu học tập đã đề ra”. Năng lực tự học của học sinh nhân tố quan trọng trong quá trình học tập, rèn luyện, bởi có năng lực tự học HS mới có thể hoàn thành độc lập, chủ động, tích cực sáng tạo, tự tìm kiếm thông tin trí thức, đặc biệt trong thời đại hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ với một lƣ ng thông tin tri thức lớn của nhân loại có từ sách, báo, các mạng xã hội, mà thời gian học tập trên lớp thì có hạn, nếu bồi dƣỡng cho HS năng lực tự học các em sẽ có thể tự tìm kiếm, nhận thức, phát triển trí thức, HS sẽ có khả năng học tập ở mọi lúc, mọi nơi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan