Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực m...

Tài liệu Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía bắc

.PDF
116
243
51

Mô tả:

iv MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................................ ii Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii Mục lục.........................................................................................................................iv Bảng những cụm từ viết tắt ..................................................................................... vii Danh mục các bảng ................................................................................................ viii Danh mục các hình................................................................................................... ix MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ...............7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 7 1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................... 7 1.1.2. Ở trong nước ............................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................11 1.2.1. Giáo viên dạy nghề ................................................................. ...11 1.2.2. Giáo viên thực hành........................................................................14 1.2.3. Dạy học..........................................................................................15 1.2.4. Năng lực.........................................................................................15 1.2.5. Năng lực sư phạm ...................................................................... 17 1.2.6. Năng lực sư phạm kỹ thuật ......................................................... 19 1.2.7. Năng lực dạy học trong dạy nghề............................................... ....21 1.2.8. Bồi dưỡng và bồi dưỡng NLDH cho GVTH....................................22 1.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH.........................................23 1.3.1. Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH .................... 23 1.3.2. Tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH ........................................... 26 1.4. Mục tiêu, nội dung và loại hình bồi dưỡng NLDH cho GVTH.................28 1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng ................................................................... .28 1.4.2. Nội dung bồi dưỡng ................................................................... 29 1.4.3. Loại hình bồi dưỡng...................................................................... 29 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bồi dưỡng................................29 Kết luận chương 1... ................................................................................... 30 v Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THỰC HÀNH CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC ............................................................................................... 31 2.1. Sơ lược về ngành dạy nghề, đặc điểm đội ngũ GVTH và học sinh học nghề các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc............................................................31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành dạy nghề ...............................31 2.1.2. Đặc điểm đội ngũ GVTH và học sinh học nghề các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc....................................................................................32 2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc ......................................................................................................... 34 2.2.1. Thực trạng trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm ...........................35 2.2.2. Thực trạng trình độ tay nghề ................................................................. 39 2.2.3. Thực trạng hiểu biết thực tế sản xuất và công nghệ mới..........................41 2.2.4. Thực trạng trình độ ngoại ngữ và tin học..................................................43 2.2.5. Đánh giá NLDH của GVTH.....................................................................45 2.3. Thực trạng kết quả học thực hành của học sinh..................................................48 2.4. Thực trạng bồi dưỡng GVTH ở các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc....................................................................................................50 2.5. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng GVDN .......................................................... ..54 2.6. Sự cần thiết bồi dưỡng NLDH cho GVTH........................................................58 Kết luận chương 2 ..................................................................................................59 Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN THỰC HÀNH CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC......................................................................................................60 3.1. Định hướng xây dựng các biện pháp bồi dưỡng .............................................. 60 3.2. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng.............................60 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích..........................................................60 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .......................................................61 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................62 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..........................................................62 3.3. Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH .................................................. 62 vi 3.3.1. Biện pháp 1: Xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng và lựa chọn, xây dựng chương trình bồi dưỡng GVTH.............................................................63 3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng chuẩn hóa GVTH ...........................................69 3.3.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực GVTH.................................75 3.3.4. Biện pháp 4: Tự bồi dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học.......................82 3.3.5. Biện pháp 5: Đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH....................................85 3.4. Kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất................ 87 3.4.1. Phạm vi tổ chức thăm dò ý kiến về các biện pháp .................................88 3.4.2. Kết quả thăm dò ý kiến về các biện pháp ..............................................88 3.5. Thực nghiệm một số nội dung trong các biện pháp ......................................... 89 3.5.1. Giả thuyết của thực nghiệm ..................................................................89 3.5.2. Mục tiêu của thực nghiệm.....................................................................90 3.5.3. Địa điểm tổ chức và đối tượng thực nghiệm..........................................90 3.5.4. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................91 3.5.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm ............................................................105 Kết luận chương 3 ................................................................................................107 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................108 I. Kết luận............................................................................................................ 108 II. Kiến nghị ........................................................................................................ 109 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .....................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................112 PHỤ LỤC..................................................................................................................117 vii BẢNG NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT CĐN: Cao đẳng nghề CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐC: Đối chứng đvht: Đơn vị học trình GA: Giáo án GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo GDHNN: Giáo dục học nghề nghiệp GK: Giám khảo GVDN: Giáo viên dạy nghề GVLT: Giáo viên dạy lý thuyết GVLT&TH: Giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành GVTH: Giáo viên dạy thực hành KHGD: Khoa học giáo dục KH-KT&CN: Khoa học - Kỹ thuật và Công nghệ LĐTB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội NCKHGD: Nghiên cứu khoa học giáo dục SCN: Sơ cấp nghề SPKT: Sư phạm kỹ thuật TB, T.Bình: Trung bình TB khá: Trung bình khá TCDN: Tổng cục Dạy nghề TCGD: Tạp chí Giáo dục TCN: Trung cấp nghề THCN: Trung học chuyên nghiệp TN: Thực nghiệm XS: Xuất sắc XHCN: Xã hội chủ nghĩa viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Tiêu chí đánh giá bài giảng thực hành .....................................................27 Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH ........................................................28 Bảng 1.3. Xếp loại NLDH của GVTH........................................................................28 Bảng 2.1. Thực trạng trình độ chuyên môn và trình độ SPKT của GVTH.................36 Bảng 2.2. Thực trạng trình độ tay nghề của GVTH..................................................39 Bảng 2.3. Thực trạng hiểu biết thực tế sản xuất và tiếp cận công nghệ mới ...........42 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá NLDH của GVTH .........................................46 Bảng 2.5. Xếp loại NLDH của GVTH........................................................................47 Bảng 2.6. Kết quả học thực hành của học sinh các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc khóa học 2007 - 2009 ................................................................................49 Bảng 2.7. Thực trạng bồi dưỡng GVTH trong 2 năm (2007 - 2009).........................50 Bảng 2.8. Thực trạng đáp ứng về nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả và nhu cầu bồi dưỡng GVTH.........................................................................................................51 Bảng 2.9. Nhu cầu về GVDN giai đoạn 2008 - 2015..................................................55 Bảng 2.10. Dự kiến kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GVDN giai đoạn 2009 - 2015.......56 Bảng 2.11. Nhu cầu bồi dưỡng hàng năm của GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc........................................................................................................57 Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................88 Bảng 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm..................................................................90 Bảng 3.3. Kết quả xếp loại điểm thi các học phần sư phạm dạy nghề .......................94 Bảng 3.4. Kết quả xếp loại điểm thi nâng bậc tay nghề.............................................96 Bảng 3.5. Kết quả tự đánh giá NLDH của giáo viên sau bồi dưỡng ..........................96 Bảng 3.6. Kết quả đánh giá bài giảng của nhóm TN và nhóm ĐC .........................101 Bảng 3.7. So sánh kết quả đánh giá bài giảng giữa nhóm TN và nhóm ĐC.............102 Bảng 3.8. Xếp loại kết quả học tập của học sinh do nhóm TN và nhóm ĐC giảng dạy.............................................................................................................................103 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mô hình nhân cách người GVDN .............................................................12 Hình 1.2. Cấu trúc năng lực sư phạm kỹ thuật ..........................................................31 Hình 1.3. Mô hình hoạt động của GVDN .................................................................24 Hình 2.1. Quá trình hình thành, phát triển ngành dạy nghề ......................................37 Hình 2.2. Mô hình đào tạo và bồi dưỡng GVDN........................................................34 Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng trình độ chuyên môn của GVTH..............................37 Hình 2.4. Biểu đồ thực trạng trình độ sư phạm kỹ thuật của GVTH..........................38 Hình 2.5. Biểu đồ thực trạng trình độ tay nghề của GVTH .......................................40 Hình 2.6. Biểu đồ thực trạng mức độ hiểu biết thực tế sản xuất và tiếp cận công nghệ mới của GVTH.........................................................................................................43 Hình 2.7. Biểu đồ đánh giá NLDH của GVTH .........................................................47 Hình 2.8. Biểu đồ kết quả học thực hành của học sinh..............................................49 Hình 3.1. Quy trình xây dựng chương trình bồi dưỡng .............................................66 Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn điểm toàn bài (1)...........................................................101 Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn điểm chuẩn bị (2) ..........................................................101 Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn điểm chuyên môn (3) ....................................................101 Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn điểm sư phạm (4) ..........................................................101 Hình 3.6. Biểu đồ so sánh điểm đánh giá bài giảng giữa hai nhóm TN và ĐC (5).........104 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, khẳng định vị trí then chốt của giáo dục, đào tạo trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với quan điểm, định hướng chiến lược được Đảng và Nhà nước đề ra, trong những năm qua ngành GD&ĐT đã tập trung giải quyết nhiều khâu trọng yếu để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực như đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học... và đặc biệt là xây dựng chiến lược đầu tư, phát triển đội ngũ giáo viên. Trong đào tạo nghề, người giáo viên đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành kỹ năng nghề nghiệp của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy học. Hiện nay, để tuyển chọn người vào làm việc tại các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài) hoặc xuất khẩu lao động, người tuyển dụng đánh giá nhân cách (năng lực, phẩm chất) đối tượng chủ yếu dựa vào năng lực thực hành nghề nghiệp và các hiểu biết xã hội mà cụ thể là kiểm tra thực tế người đó làm được gì, hiểu biết ra sao qua các bài kiểm tra, các cuộc phỏng vấn trực tiếp do nhà quản lý doanh nghiệp tổ chức hơn là kiểm tra các loại văn bằng, chứng chỉ. Nhân cách của người học có được chính là kết quả giáo dục, đào tạo của các nhà trường. Để người học có năng lực thực hành nghề nghiệp thực sự, có nhiều yếu tố tác động, trong đó yếu tố năng lực hướng dẫn thực hành của người thầy đóng vai trò quyết định. Vì vậy trong quá trình đào tạo của các trường dạy nghề, muốn nâng cao chất lượng đào tạo nghề trước hết phải nâng cao năng lực dạy học (NLDH) cho đội ngũ giáo viên dạy thực hành (sau đây gọi là giáo viên thực hành - GVTH). Đây được xem như một khâu chủ yếu để nâng cao chất lượng đào tạo, một chiến lược về đầu tư phát triển con người (người thầy) hiện đang được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Đối với các nước tiên tiến, việc đào tạo GVTH đã có các quy định về chuẩn trình độ chuyên môn, chuẩn trình độ sư phạm rất cụ thể. Trong khi đó ở Việt Nam việc xây dựng chuẩn và thực hiện chuẩn chức danh giáo viên cho GVTH còn đang trong quá trình hoàn thiện. Việc sử dụng GVTH chưa đạt chuẩn như hiện nay đòi hỏi công tác bồi dưỡng càng cần được quan tâm nhiều hơn. 2 Qua khảo sát thực tế đội ngũ giáo viên tại các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc cho thấy: Các trường đại học sư phạm kỹ thuật và cao đẳng sư phạm kỹ thuật hiện không cung cấp đủ GVTH cho các trường, các trung tâm đào tạo nghề do số lượng các cơ sở đào tạo ngày càng được tăng lên và chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm tăng nhanh. Đội ngũ GVTH chủ yếu được tuyển dụng từ một số nguồn khác nhau như: từ công nhân kỹ thuật bậc cao; từ sinh viên tốt nghiệp các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật; từ cán bộ, công nhân tốt nghiệp hệ đại học, cao đẳng kỹ thuật không chính quy...được bồi dưỡng các năng lực cần thiết để làm GVTH. Tuy nhiên, những GVTH này còn thiếu và yếu về NLDH. Việc bồi dưỡng NLDH cho GVTH được tuyển dụng từ các nguồn nêu trên chưa được nghiên cứu đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc” sẽ góp phần giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao NLDH cho GVTH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc trong thời gian tới. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở lý luận bồi dưỡng năng lực giáo viên và thực trạng năng lực đội ngũ GVTH, đề xuất biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc nhằm chuẩn hóa và từng bước nâng cao năng lực cho GVTH. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. - Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Hiện nay, NLDH của đội ngũ GVTH ở các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc chưa đáp ứng được đòi hỏi về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và khu vực. Nếu các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH được xây dựng trên cơ sở lý luận về phát triển NLDH, các tiêu chí NLDH và phù hợp với nhu cầu thực tế về bồi dưỡng NLDH của GVTH thì sẽ giúp các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ sau: 3 - Tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận về bồi dưỡng NLDH cho GVTH. - Đánh giá thực trạng năng lực GVTH và thực trạng bồi dưỡng GVTH ở các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. - Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. - Tổ chức khảo nghiệm và thực nghiệm chứng minh tính đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp bồi dưỡng được đề xuất. 6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Việc khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực GVTH được tiến hành ở các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc trong thời gian 5 năm vừa qua và tổ chức thực nghiệm, đánh giá NLDH sau bồi dưỡng của GVTH nghề Điện công nghiệp và GVTH nghề Hàn điện tại Khoa Đào tạo nghề Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên. 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng hệ thống các quan điểm sau: - Quan điểm hệ thống-cấu trúc: Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH ở các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc được xem là một hệ thống động, toàn vẹn, thống nhất gồm nhiều hoạt động có mối quan hệ biện chứng với nhau và với các hoạt động khác trong quá trình bồi dưỡng GVTH. Các biện pháp được đề xuất có cấu trúc ổn định tương đối. - Quan điểm thực tiễn: Đề tài nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn yêu cầu của việc bồi dưỡng NLDH cho GVTH trong các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc và luôn bám sát nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, kết quả bồi dưỡng GVTH của các cấp, các ngành để rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên. 8. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lý luận Một số phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu về quan điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triền ngành dạy nghề, nghiên cứu các công trình khoa học của 4 các tác giả trong nước và nước ngoài về hoạt động dạy nghề để đưa ra các luận cứ cho cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra Mục đích điều tra là thu thập các thông tin, số liệu có liên quan đến luận án để khẳng định cơ sở thực tiễn vấn đề nghiên cứu. Yêu cầu điều tra là các thông tin, số liệu được thu thập một cách khách quan, chính xác và trung thực về thực trạng vấn đề nghiên cứu. Nội dung điều tra tập trung vào thực trạng năng lực và bồi dưỡng năng lực dạy học của GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. Phương pháp điều tra thực trạng được tiến hành bằng việc phỏng vấn trực tiếp cán bộ, giáo viên và bằng phiếu thăm dò, cụ thể là: + Điều tra bằng phỏng vấn: Đối tượng điều tra bằng phỏng vấn là 65 cán bộ lãnh đạo trường, phòng đào tạo, các khoa chuyên môn và 100 giáo viên dạy nghề (GVDN) trong các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc để tìm hiểu thực trạng năng lực và bồi dưỡng NLDH cho GVTH của các nhà trường cũng như nhu cầu bồi dưỡng năng lực của giáo viên. + Điều tra bằng phiếu thăm dò: Xây dựng mẫu phiếu điều tra gửi lãnh đạo các trường, phòng đào tạo, khoa chuyên môn và giáo viên để lấy số liệu phục vụ nội dung nghiên cứu thực trạng, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, tự đánh giá NLDH của GVTH trước và sau bồi dưỡng. Từ thực trạng xác định được nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm bồi dưỡng NLDH cho GVTH. - Phương pháp chuyên gia Để góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án và khảo nghiệm về mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả lấy ý kiến góp ý từ các nhà khoa học, cán bộ quản lý các trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng, Trưởng khoa) có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động dạy nghề. Các ý kiến được thống kê, ghi chép, nghiên cứu, phân tích bổ sung cho luận án để các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH được đề xuất sát với thực tiễn và có tính khả thi cao. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 5 Qua việc đi sâu tìm hiểu những yếu tố quan trọng trong hoạt động bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, tìm hiểu việc tổ chức bồi dưỡng GVDN của một số nước phát triển như Hàn Quốc, CHLB Đức, CH Pháp, Singapore, Trung Quốc trong các đợt đi thực tế tại các quốc gia nêu trên và học hỏi kinh nghiệm bồi dưỡng GVTH của các trường dạy nghề trong nước, tác giả đã rút ra được những kinh nghiệm tốt, có giá trị thực tiễn phục vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm Tổ chức thực nghiệm một số nội dung cụ thể trong các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho đối tượng là GVTH của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên để có được các kết quả khách quan nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học và tính khả thi của các biện pháp mà luận án đề xuất. Trên cơ sở đó nhân rộng mô hình bồi dưỡng ra các trường dạy nghề khác để góp phần từng bước nâng cao NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. 9. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ 9.1. Trong quá trình đào tạo nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm: Cơ sở vật chất, người dạy, người học, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy... Trong đó yếu tố người dạy (GVTH) có vai trò quan trọng nhất. Quan điểm “Có thầy giỏi mới có trò giỏi” đòi hỏi GVTH phải được bồi dưỡng để hoàn thiện và phát triển năng lực, phẩm chất của người giáo viên. 9.2. Năng lực sư phạm kỹ thuật (SPKT) thuộc loại năng lực chuyên biệt, đặc trưng cho GVDN. NLDH là thành tố chính trong cấu trúc năng lực SPKT, quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên, quyết định chất lượng đào tạo nghề. 9.3. Các biện pháp bồi dưỡng phải được xây dựng trên cơ sở lý luận bồi dưỡng năng lực giáo viên và thực trạng năng lực, thực trạng bồi dưỡng đội ngũ GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. 9.4. Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc có tính hệ thống, có mối quan hệ, tác động lẫn nhau. Cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong quá trình bồi dưỡng để đạt hiệu quả. 6 10. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về vấn đề bồi dưỡng NLDH cho GVTH, xây dựng được cấu trúc NLDH và tiêu chí đánh giá NLDH cho GVTH làm cơ sở nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội ngũ GVTH trong các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. - Về mặt thực tiễn Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực, thực trạng bồi dưỡng NLDH cho GVTH và đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH trong các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. 11. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành trong các trường dạy nghề Chương 2. Thực trạng năng lực và bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc Chương 3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN THỰC HÀNH TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài Tại Liên Xô (cũ) đã có công trình nghiên cứu của Xukhômlinxki: “Tâm lý học nghề nghiệp” (1972) [77] đề cập đến một số vấn đề về tâm lý trong dạy sản xuất; công trình nghiên cứu của Ia. Batưxep và X.A Sapôrinxki: “Cơ sở giáo dục học nghề nghiệp” (1982) [73] được các giáo viên, các nhà quản lý giáo dục, các hướng dẫn viên thực tập tại nhà máy rất quan tâm, công trình đề cập một cách toàn diện, hệ thống đến tất cả các vấn đề của khoa học giáo dục nghề nghiệp của Liên Xô. Công hòa Liên bang Đức là một trong những quốc gia có hệ thống đào tạo nghề phát triển nhất thế giới. Viện Dạy nghề CHLB Đức có nhiều đề tài nghiên cứu về “Năng lực của người giáo viên dạy nghề”. Một trong các đề tài có giá trị và được quan tâm nhiều nhất là đề tài “Đào tạo giáo viên dạy nghề chuyên sâu theo năng lực” đã khẳng định: “Năng lực của mỗi người không giống nhau, có người thiên về năng lực trí tuệ, có người thiên về năng lực thực hành, số ít người có năng lực toàn diện” [83]. Với quan điểm trên, giáo viên dạy nghề (GVDN) được đào tạo theo 3 loại: - Đào tạo giáo viên chuyên dạy lý thuyết. - Đào tạo giáo viên chuyên dạy thực hành. - Đào tạo giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành. Trên cơ sở phân loại giáo viên, tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo dạng chuyên môn hóa. Viện Dạy nghề Trung Quốc xây dựng nội dung đào tạo GVDN theo 3 cấp trình độ: Cấp cơ bản, cấp I và cấp II [64]. Ở mỗi cấp trình độ đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực nhất định, muốn nâng cấp trình độ cần tham gia các khóa bồi dưỡng những năng lực còn thiếu so với yêu cầu của cấp trình độ đó. Viện nghiên cứu Dạy nghề Vương quốc Anh có đề tài: “ Năng lực sư phạm kỹ thuật - yếu tố quyết định tạo nên nhân cách toàn diện của người giáo viên dạy nghề”. Kết quả nghiên cứu được sử dụng để cải tiến nội dung giảng dạy 8 tại các khoa Sư phạm kỹ thuật ở các trường Đại học Tổng hợp và làm cơ sở xây dựng chương trình bồi dưỡng GVDN. 1.1.2. Ở trong nước Việc nghiên cứu năng lực đội ngũ GVDN được Nhà nước đặc biệt quan tâm và các nhà khoa học giáo dục cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về lý luận và thực tiễn công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Năm 1991, tác giả Trần Khánh Đức biên soạn tài liệu “Mô hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề” trên cơ sở nghiên cứu kỹ năng cần có cho hoạt động giảng dạy của người giáo viên [19]. Năm 1994, nhóm tác giả Nguyễn Duy Hồ, Nguyễn Văn Sự, Lê Trần Lâm trong tài liệu “Tổng luận giáo viên dạy nghề Việt Nam” đã tổng kết, đánh giá quá trình hình thành, phát triển đội ngũ GVDN; vai trò, nhiệm vụ của GVDN trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội; những thuận lợi và khó khăn trong đào tạo nguồn nhân lực; định hướng phát triển ngành dạy nghề. Năm 2000, tác giả Nguyễn Đức Trí chủ trì đề tài nghiên cứu “Mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật trình độ đại học cho các trường THCN và dạy nghề”. Đề tài đưa ra mô hình nhân cách, mô hình hoạt động của người giáo viên làm cơ sở để xác định mô hình đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCN và dạy nghề [61]. Năm 2003, tác giả Trần Hùng Lượng hoàn thành luận án tiến sỹ với đề tài “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho giáo viên dạy nghề Việt Nam hiện nay” [37]. Đề tài khẳng định tính chất quan trọng, quyết định của năng lực sư phạm kỹ thuật trong quá trình tổ chức đào tạo nghề và nêu các giải pháp bồi dưỡng có tính định hướng cho việc bồi dưỡng đội ngũ GVDN toàn quốc. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết của các tác giả đề cập đến vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên như tác giả Nguyễn Thanh Hà có bài “Chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học các môn thực hành chuyên môn nghề” đăng trên TCGD số 169 (8/2007), tác giả nêu ra 7 điều kiện cho việc đảm bảo chất lượng dạy học các môn thực hành chuyên môn nghề. Trong đó điều kiện tiên quyết chính là phẩm chất, năng lực của GVTH; tác giả Ngô Tự Thành viết bài “ Cơ sở lý luận xây dựng tiêu chí giảng viên giỏi trong xu thế hội nhập” đăng trên TCGD số 181 (1/2008) với một số mô hình, bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên và khẳng định “Giáo viên giỏi phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực chuyên môn của mình”; tác giả Phạm Hồng Quang với bài “Giải pháp đào tạo giáo viên theo định 9 hướng năng lực” đăng trên TCGD số 216 (6/2009), tác giả nhấn mạnh “Năng lực giáo viên - yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục” và nêu ra 4 giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo quan điểm mới của UNESCO; nhóm tác giả Vũ Quốc Chung và Nguyễn Văn Cường có bài viết “Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp” đăng trên TCGD số 219 (8/2009), trình bày một số quan điểm về thực hiện cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang đào tạo tín chỉ và học phần (mô đun); nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Hợi và Thái Văn Thành có bài viết trên TCGD số 224 (10/2009) với tiêu đề “Về quy trình đánh giá chất lượng bồi dưỡng giáo viên”. Các tác giả nêu ra một quy trình tổng quát gồm 3 giai đoạn với 9 bước thực hiện để đánh giá quá trình bồi dưỡng giáo viên. Trong giai đoạn tổ chức đánh giá, các tác giả rất chú trọng đến bước “Giáo viên tự đánh giá sau bồi dưỡng” v.v... Về phía các Bộ, Ngành chủ quản trong từng giai đoạn nhất định đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học hoặc nhóm các nhà khoa học để xây dựng một số chương trình bồi dưỡng GVDN nhằm đáp ứng cho sự phát triển và hoàn thiện đội ngũ GVDN, qua đó từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội. Cụ thể là: Năm 1992, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình bồi dưỡng sư phạm bậc 1 (bậc cơ sở) [5] cho giáo viên các trường THCN và dạy nghề. Chương trình bồi dưỡng sư phạm bậc 1 gồm 4 môn học: Tâm lý học; Lý luận giáo dục; Lý luận dạy học; Tổ chức và quản lý đào tạo trong các trường THCN và dạy nghề. Mục đích trang bị cho giáo viên những vấn đề cơ bản, cần thiết nhất để tổ chức thực hiện quá trình dạy học và quá trình giáo dục cho học sinh các trường THCN và dạy nghề Năm 1993, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình bồi dưỡng sư phạm bậc 2 (bậc nâng cao) [5] cho giáo viên các trường THCN và dạy nghề nhằm mục đích: Tiếp tục trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản, thiết thực về lôgic học, tâm lý học, lý luận dạy học hiện đại và một số vấn đề cần thiết cho việc nghiên cứu khoa học giáo dục; Nâng cao năng lực sư phạm, tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề; Giúp giáo viên có cơ sở lý luận dạy học, thông qua thực tiễn giảng dạy tự bồi dưỡng, tham gia nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả tự đào tạo; Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THCN và dạy nghề. Chương trình bồi dưỡng sư phạm bậc 2 gồm các môn học và đề tài NCKHGD được chi làm 3 phần: 10 - Phần những vấn đề chung gồm các môn: Logic học; Tâm lý học sư phạm nghề nghiệp; Nghiên cứu khoa học GD&ĐT. - Phần những vấn đề riêng cho từng nhóm ngành nghề khác nhau bao gồm các môn: Tâm lý học nghề nghiệp; Phương pháp dạy học bộ môn; Chuyên đề tự chọn. - Phần thu hoạch: Hoàn thành một đề tài NCKHGD. Năm 1994, Bộ GD&ĐT ban hành “Tiêu chuẩn giáo viên giỏi” [6] với các tiêu chí để đánh giá, xếp loại giáo viên trên cơ sở mức độ hoàn nhiệm vụ của người giáo viên. Những tiêu chí đưa ra có thể coi là chuẩn chung, kết hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở đào tạo để thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên cho sát với thực tế. Năm 1995, Bộ GD&ĐT tổ chức “Đánh giá thực trạng và những đổi mới của ngành dạy nghề” [7]. Báo cáo đề cập đến vấn đề khắc phục các yếu kém trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cho công cuộc đổi mới. Năm 2005, Tổng cục Dạy nghề - Bộ LĐTB&XH ban hành “Chương trình khung Chứng chỉ sư phạm dạy nghề” [55] thay thế chương trình sư phạm bậc 1 và sư phạm bậc 2 trong đào tạo GVDN trình độ Cao đẳng sư phạm kỹ thuật; đào tạo và cấp chứng chỉ sư phạm dạy nghề cho các đối tượng đã có trình độ chuyên môn kỹ thuật để làm GVDN. Chương trình gồm 6 học phần bắt buộc: Lôgic; Tâm lý học nghề nghiệp; Giáo dục học nghề nghiệp; Kỹ năng dạy học; Phương pháp dạy học chuyên ngành; Tổ chức và quản lý quá trình dạy học; Thực tập sư phạm và 4 học phần tự chọn: Công nghệ dạy học, NCKHGD nghề nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Phát triển chương trình đào tạo. Mục tiêu chung là giúp người học có những hiểu biết cơ bản về khoa học giáo dục nghề nghiệp, có năng lực sư phạm kỹ thuật, có năng lực dạy nghề; Vận dụng những kiến thức và kỹ năng sư phạm vào dạy nghề theo chuyên ngành được đào tạo; Rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo, hình thành và phát triển nhân cách người GVDN. Mục tiêu cụ thể là nắm được kiến thức cơ bản về tâm lý học nghề nghiệp, giáo dục học nghề nghiệp, phương pháp dạy học chuyên ngành, tổ chức và quản lý quá trình dạy học và một số kiến thức khác có liên quan; lập kế hoạch, xác định các công việc cụ thể cho dạy học và giáo dục học sinh ở các cơ sở dạy nghề; chuẩn bị và thực hiện hoạt động dạy học đạt hiệu quả, đảm bảo chất lượng đào tạo theo mục tiêu quy định; lựa chọn và sử dụng hợp lý, có hiệu quả cá phương pháp, phương tiện dạy học vào quá trình dạy học; xác định và chuẩn 11 bị các nguồn học liệu cần thiết cho dạy và học; soạn được các công cụ kiểm tra, biết cách đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Các nghiên cứu nêu trên đã tập trung nghiên cứu vấn đề đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề nhằm chuẩn hóa GVDN theo yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó đa phần đều ở dạng nghiên cứu vĩ mô, khái quát, mang tính tổng thể chưa đi sâu để giải quyết các yêu cầu cụ thể, cấp thiết mà các cơ sở đào tạo nghề cần cho việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của các trường dạy nghề có tính đặc thù trong một khu vực hoặc của một địa phương. Các văn bản của nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mang tính chỉ đạo về mặt chủ trương, đường lối, định hướng cho các cơ sở đào tạo nghiên cứu, triển khai thực hiện; các chương trình bồi dưỡng được ban hành mang tính bao quát, chung cho mọi giáo viên, chưa chỉ ra những việc làm cụ thể, giải pháp cụ thể trong công tác bồi dưỡng đội ngũ của các cơ sở dạy nghề. Đề tài “Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc” tiếp thu kết quả nghiên cứu các nhà khoa học trong và ngoài nước, kết hợp với việc điều tra, khảo sát thực trạng năng lực dạy học của GVTH các trường dạy nghề 6 tỉnh miền núi phía Bắc nhằm giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc bồi dưỡng NLDH cho GVTH nhằm chuẩn hóa đội ngũ GVTH, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao để phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương, của khu vực và trong cả nước. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giáo viên dạy nghề GVDN là những người giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở, môn lý thuyết nghề và thực hành nghề. GVDN có chức năng đào tạo nhân lực có kỹ thuật trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội [19]. GVDN có 3 loại: Giáo viên lý thuyết (chỉ giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở, lý thuyết nghề); GVTH (chỉ giảng dạy các môn học/môđun thực hành nghề); giáo viên lý thuyết và thực hành (giảng dạy cả lý thuyết nghề và thực hành nghề). Theo chức danh, GVDN trong các cơ sở đào tạo nghề được gọi là “giáo viên, giảng viên dạy nghề”. Giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề gọi là giáo viên sơ cấp nghề; giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề gọi là giáo viên 12 trung cấp nghề; giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề gọi là giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề [59]. 1.2.1.1. Nhân cách GVDN Người GVDN cùng một lúc đồng thời thể hiện nhiều vai trò, trách nhiệm khác nhau trong xã hội. Do vậy phẩm chất và năng lực của người GVDN phải thể hiện được các vai trò đó. Hiện có nhiều quan điểm về xây dựng mô hình nhân cách người GVDN. Theo quan điểm giáo dục học, tác giả Nguyễn Đức Trí [61] đề xuất mô hình nhân cách người GVDN (hình 1. 1) bao gồm các yếu tố sau: - Về phẩm chất: Phẩm chất người công dân Việt Nam; phẩm chất của nhà sư phạm (nhà giáo dục); phẩm chất của nhà chuyên môn kỹ thuật (nhà khoa học). - Về năng lực: Năng lực chuyên môn; năng lực sư phạm. PHẨM CHẤT Phẩm chất nhà sư phạm: - Yêu người, yêu nghề. - Mẫu mực, trung thực, khiêm tốn. - Độ lượng, vị tha, tâm lý. .... Phẩm chất người công dân: - Tình yêu tổ quốc, yêu nhân dân. - Ý thức chấp hành pháp luật. - Mối quan hệ xã gia đình, xã hội. ... NHÂN Phẩm chất nhà chuyên môn kỹ thuật: - Tác phong công nghiệp. - Năng động, sáng tạo, nhạy bén. - Chính xác, rõ ràng, cụ thể CÁCH ... GVDN Năng lực chuyên môn kỹ thuật: - Nắm vững kiến thức chuyên môn. - Năng lực thực hành. - Năng lực tổ chức, quản lý sản xuất. MÔ HÌNH NĂNG LỰC ... Năng lực sư phạm: - Năng lực dạy học (truyền đạt kiến thức). - Năng lực giáo dục. - Năng lực tổ chức qúa trình dạy và học. ... Hình 1.1. Mô hình nhân cách GVDN 13 Cụ thể là: - Về phẩm chất: Người GVDN phải là một người công dân gương mẫu (yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật; tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội...); GVDN cần phải thể hiện tính sư phạm, tính mô phạm của một nhà giáo dục (có lòng yêu nghề, yêu người; ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, tâm huyết với nghề; mẫu mực trong truyền thụ kỹ năng nghề nghiệp, thái độ đối với nghề nghiệp cho các thế hệ học sinh...); GVDN được đào tạo chuyên ngành (cử nhân, kỹ sư, kỹ thuật viên...) cần phải có phẩm chất của một nhà chuyên môn kỹ thuật (tác phong công nghiệp; tính kế hoạch trong công việc; tính nhạy bén, năng động, sáng tạo...). - Về năng lực: Người GVDN phải là một nhà chuyên môn giỏi, một chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn được đào tạo (có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp; có năng lực thực hành; có khả năng tư duy, sáng tạo...) và nắm được kiến thức cơ bản của một số chuyên môn khác, chuyên ngành khác có liên quan đến nghề nghiệp; GVDN cần phải có năng lực sư phạm nói chung và năng lực sư phạm dạy nghề nói riêng (có năng lực dạy học: khả năng chuẩn bị bài giảng, khả năng truyền đạt kiến thức, thu hút người nghe, khả năng xử lý tình huống; có năng lực sáng tạo; có năng lực điều hành, tổ chức và quản lý quá trình dạy nghề...). 1.2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của GVDN - Vai trò của GVDN trong xã hội [2]: Từ xưa đến nay, người thầy luôn giữ vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển của mỗi học trò nói riêng và từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của cả xã hội nói chung. Nhu cầu học tập là chung cho tất cả mọi người, người thầy là người trực tiếp thúc đẩy quá trình học tập phát triển. Dân gian có câu “Học ăn, học nói, học gói, học mở” chính là nói đến vấn đề cần phải học và lẽ tất nhiên học phải gắn liền với dạy của người thầy. Vai trò của người thầy đã được xã hội ghi nhận bằng câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên!”. Điều này càng thể hiện rõ khi khoa học kỹ thuật phát triển, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngày càng phức tạp, người học khó có thể tự nắm bắt được mà đòi hỏi cần có người định hướng, chỉ dẫn. Vai trò của người thầy chính là ở đó. Nhờ có người giáo viên mà kho tàng tri thức, kinh nghiệm của nhân loại ở mọi lĩnh vực được lưu truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau và được tinh lọc ngày càng hoàn thiện. GVDN không chỉ dạy nghề mà nhiệm vụ lớn hơn là dạy người, là hình thành phẩm chất đạo đức của người lao động mới ở người học phù hợp với chuẩn mực xã hội. 14 - Vai trò của GVDN đối với chất lượng đào tạo: “Người thầy là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục” [27]. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, muốn đánh giá chất lượng đào tạo nghề của một cơ sở đào tạo, trước hết phải nhìn vào đội ngũ giáo viên. Nếu đội ngũ giáo viên được đào tạo chính quy, có năng lực thực sự thì đó chính là điều cốt yếu, cơ bản để có thể đảm bảo chất lượng đào tạo. - Nhiệm vụ truyền thụ kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho học sinh [60]: Nhiệm vụ chính của GVDN là truyền thụ kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho học sinh thông qua quá trình dạy học và nội dung dạy học được thể hiện trong chương trình đào tạo của mỗi nghề, bao gồm: Khối kiến thức kỹ thuật cơ sở, khối kiến thức chuyên môn, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. Kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp là các thao tác cơ bản để thực hiện các công việc của nghề. Mỗi nghề đều có các kỹ năng, kỹ xảo riêng biệt, nắm bắt được kỹ năng, kỹ xảo là nắm bắt được nghề. - Nhiệm vụ giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học sinh [46], [47]: Quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước là thực hiện giáo dục toàn diện. Nhà trường phải đào tạo ra những người vừa “hồng” vừa“chuyên”. Giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh chính là giáo dục lòng yêu nghề, thái độ trân trọng đối với nghề nghiệp đã lựa chọn vì đó là động lực để học sinh học tập, phấn đấu cho nghề nghiệp, vì nghề nghiệp. Giáo dục phẩm chất đạo đức của người lao động mới còn là giáo dục tính khoa học, tính kỷ luật, tính kế hoạch và tác phong công nghiệp trong công việc. - Nhiệm vụ phát triển trí tuệ cho học sinh [31]: Ngoài nhiệm vụ dạy học và giáo dục nêu trên, để phát triển trí tuệ của học sinh, người giáo viên cần quan tâm đến việc bồi dưỡng khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh. Năng lực hoạt động trí tuệ thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy. Người giáo viên phải biết phát triển năng lực trí tuệ của học sinh trong quá trình dạy học. Người thầy giỏi là người biết dạy học sinh phương pháp học để học sinh có thể tự học tập, tự nghiên cứu. 1.2.2. Giáo viên thực hành GVTH là những người chuyên giảng dạy các môn học/môđun thực hành nghề, giúp học sinh có được kỹ năng, kỹ xảo và phẩm chất nghề nghiệp. Trong luận án, khái niệm GVTH được sử dụng cho hai loại giáo viên là GVTH, giáo viên lý thuyết và thực hành (vận dụng trong bồi dưỡng phần dạy thực hành cho giáo viên lý thuyết và thực hành).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan