1
MAI THỊ ANH
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc s ph¹m hµ néi
mai THÞ ANH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP
CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
luËn ¸n tiÕn sÜ gi¸o dôc häc
KHÓA 29
2
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc s ph¹m hµ néi
mai THÞ ANH
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
Chuyªn ngµnh: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
M· sè: 62.14.01.02
luËn ¸n tiÕn sÜ gi¸o dôc häc
Ngêi híng dÉn khoa häc:
PGS.TS §Æng Thµnh Hng
3
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Mai Thị Anh
4
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
1.1.1. Ở nước ngoài
1.1.2. Các công trình, đề tài nghiên cứu ở trong nước
1.1.3. Các chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về công tác pháp
chế giáo dục
1.2. Những khái niệm và quan điểm cơ bản
1.2.1. Bồi dưỡng
1.2.2. Pháp chế và công tác pháp chế
1.2.3. Kỹ năng
1.2.4. Kỹ năng công tác pháp chế
1.2.5. Cán bộ pháp chế
1.3. Đặc điểm công tác pháp chế và học viên tham gia bồi dưỡng công
tác pháp chế giáo dục cấp tỉnh
1.3.1. Đặc điểm công tác Pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh
1.3.2. Đặc điểm của cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh trong vai trò
học viên
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng kỹ
năng công tác pháp chế
1.4. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng nội dung, biện pháp bồi
dưỡng kỹ năng công tác pháp chế
1.4.1. Quan điểm xây dựng nội dung bồi dưỡng
1.4.2. Những nguyên tắc xây dựng nội dung bồi dưỡng
48
1.4.3. Quan điểm xây dựng biện pháp bồi dưỡng
Kết luận chương 1
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN, NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI
DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO
DỤC CẤP TỈNH
2.1. Cơ sở thực tiễn của việc bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế
cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh
1
8
8
10
14
20
20
20
23
29
31
37
37
40
41
44
44
50
54
56
56
5
2.1.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế giáo dục cấp
tỉnh
2.1.2. Thực trạng chương trình và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công
tác pháp chế của cán bộ pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh
2.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo
dục cấp tỉnh
2.2.1. Khung kĩ thuật để xác định nội dung
2.2.2. Xây dựng nội dung bồi dưỡng theo module
2.2.3. Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp
chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
2.2.4. Khung chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho
cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
2.3. Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ
giáo dục cấp tỉnh
2.3.1. Xây dựng tài liệu bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán
bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh theo Module
2.3.2. Đề xuất quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng kỹ năng công tác
pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
2.3.3. Hướng dẫn học viên phương pháp tự học, rèn luyện bồi dưỡng
kỹ năng
2.4. Minh họa một số Module và hoạt động bồi dưỡng
Kết luận chương 2
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Tổ chức thực nghiệm
3.2.1. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm
3.2.2. Nội dung, tiêu chí và phương pháp thực nghiệm
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm
3.3.3. Phân tích và đánh giá
3.4. Đánh giá nội dung và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác
pháp chế qua ý kiến chuyên gia
3.4.1. Mục đích đánh giá
3.4.2. Quy mô đánh giá
3.4.3. Phương pháp và kĩ thuật
3.4.4. Kết quả đánh giá
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
56
75
84
84
87
93
93
97
98
99
102
104
111
113
113
113
113
114
123
123
125
127
128
128
128
128
128
134
135
6
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
142
7
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CSVN
CBPC
CB
ĐC
GD&ĐT
GDPL
GD
KN
Nxb
PL
PC
PBGDPL
QPPL
TN
UBND
XHCN
Cộng sản Việt Nam
Cán bộ pháp chế
Cán bộ
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục pháp luật
Giáo dục
Kỹ năng
Nhà xuất bản
Pháp luật
Pháp chế
Phổ biến giáo dục pháp luật
Quy phạm pháp luật
Thực nghiệm
Ủy ban Nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mô tả chức năng, nhiệm vụ của cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh
Bảng 2.1: Trình độ đào tạo về luật của cán bộ làm công tác PC giáo
dục cấp tỉnh
Bảng 2.2. Chế độ làm việc của cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp
tỉnh
Bảng 2.3. Đánh giá sự cần thiết thực hiện công tác PC theo chế độ
chuyên trách
Bảng 2.5. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng
KN công tác PC61
Bảng 2.4. Việc bổ sung biên chế làm công tác PC
Bảng 2.6. Nhận thức của lãnh đạo đơn vị về công tác PC
Bảng 2.7. Cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh được và chưa được đào tạo, bồi
dưỡng về công tác PC
Bảng 2.8. Nội dung mà cán bộ PC cho là cần thiết được bồi dưỡng
Bảng 2.9. Đánh giá sự cần thiết xây dựng chương trình bồi dưỡng KN
công tác PC
Bảng 2.10. Hình thức bồi dưỡng phù hợp
Bảng 2.11. Chuyên đề bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ Tư pháp
Bảng 2.13. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ GD&ĐT76
Bảng 2.12. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ Tư pháp
Bảng 2.14. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ PC của Liên hiệp các hội
khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Bảng 2.15. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của trường cán bộ quản
lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.16. Các module học tập tương ứng với các KN phức hợp
Bảng 2.17. Nội dung bồi dưỡng KN công tác PC
Bảng 2.18. Hoạt động của giáo viên và học viên trong công tác bồi
dưỡng
Bảng 2.19. Minh họa một số Module và hoạt động bồi dưỡng
Bảng 3.1: Tài liệu hướng dẫn học theo Module, Module “Tuyên truyền,
phổ biến giáo dục PL”
Bảng 3.2: Kết quả điểm đầu vào của lớp ĐC và lớp TN
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số tuyệt đối của lớp TN và lớp ĐC
Bảng 3.4: So sánh kết quả đầu ra giữa lớp ĐC và lớp TN
Bảng 3.5: Đánh giá của các chuyên gia về nội dung bồi dưỡng KN
công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh
Bảng 3.6: Đánh giá của các chuyên gia về sự cần thiết của chương trình
bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh
Trang
33
57
58
59
62
64
67
68
70
73
76
78
79
80
86
95
101
104
115
123
124
125
129
130
9
Bảng 3.7: Ý kiến các chuyên gia về KN tuyên truyền, phổ biến giáo
dục PL
Bảng 3.8: Ý kiến các chuyên gia về KN soạn thảo, góp ý văn bản
Bảng 3.9. Ý kiến các chuyên gia về KN thuyết trình trong công tác báo
cáo PL
131
132
133
10
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung thiết kế các KN công tác PC giáo dục
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC
giáo dục cấp tỉnh
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % Chế độ làm việc của cán bộ làm công tác PC giáo dục
cấp tỉnh58
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % trình độ đào tạo về luật của cán bộ làm công tác PC giáo
dục cấp tỉnh
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ % bổ sung biên chế làm công tác PC60
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ % Đánh giá sự cần thiết thực hiện công tác PC theo chế độ
chuyên trách
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ % các yếu tổ ảnh hưởng khác
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ % về nhận thức của lãnh đạo đơn vị về công tác PC
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ % Tình hình đào tạo, bồi dưỡng
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ % đánh giá sự cần thiết xây dựng chương trình69
Biểu đồ 2.8. Tỉ lệ % cán bộ PC cho là cần thiết được bồi dưỡng KN công tác
PC
Biểu đồ 3.1. Đa giác tần số lớp TN và lớp ĐC
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % đánh giá nội dung chương trình bồi dưỡng
129
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % đánh giá sự cần thiết của chương trình
Biểu đồ 3.4. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN tuyên truyền, phổ biến giáo
dục PL
Biểu đồ 3.5. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN soạn thảo, góp ý văn bản
Biểu đồ 3.6. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN thuyết trình trong công tác
báo cáo PL
Trang
85
100
59
62
63
64
67
70
125
130
131
132
133
11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà
nước quản lý xã hội bằng PL, không ngừng tăng cường PC XHCN”. PC là
nguyên tắc hiến định, bảo đảm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước, bảo đảm kỷ cương xã hội và thực hiện các quyền tự do dân chủ của nhân
dân. PC là chế độ PL trong đó có hệ thống PL ngày càng hoàn thiện để duy trì
một trật tự PL và sự nghiêm chỉnh thực hiện PL trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước và các cơ quan nhà nước, của các tổ chức, tập thể, cá nhân và mọi công
dân.
Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ IX xác định: Quản lý nhà nước
bằng PL, kế hoạch, chính sách và công cụ quản lý khác. Các văn kiện của đảng
cũng đã chỉ rõ: quản lý đất nước bằng PL chứ không chỉ bằng đạo lý. Trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, PL trở thành công cụ
hàng đầu trong quản lý nhà nước đồng thời bản thân nhà nước cũng được tổ
chức và thực hiện các hoạt động theo PL.
Công tác PC XHCN là yêu cầu quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển
và đổi mới của đất nước, thực hiện chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN, việc nghiên cứu quán triệt quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và
chính sách PL của nhà nước nhằm từng bước nâng cao hiệu lực quản lý của nhà
nước, mở rộng dân chủ, phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân. Tầm quan
trọng của PC đối với giáo dục lại càng thể hiện rõ rệt bởi vì giáo dục là mảng
hiện thực bao phủ toàn bộ dân cư và lãnh thổ đất nước.
Trong những năm qua, đặc biệt là sau khi có Luật giáo dục 2005, ngành
giáo dục đã có nhiều cố gắng nhằm bồi dưỡng KN công tác PC trong ngành giáo
dục, thể hiện qua việc tập trung nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản PL;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL và tổ chức đưa PL vào cuộc sống; kiểm tra,
12
xử lý các hành vi vi phạm PL… Tổ chức PC và đội ngũ cán bộ làm công tác PC
ngành giáo dục ở cấp tỉnh từng bước được kiện toàn. Để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn về công tác PC, ngày 18/5/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số
122/2004/NĐ - CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức PC
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và doanh nghiệp nhà nước (Nghị
định số 122/2004/NĐ - CP), sau sáu năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ CP, do có một số bất cập về chế độ, chính sách, cơ chế và đặc biệt là nhiệm vụ
của tổ chức PC và các CBPC ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
chưa được quy định rõ ràng, nên để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên,
đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với công tác PC trong giai đoạn chiến lược mới,
ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức PC (Nghị định
số 55/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, so với đòi hỏi của thực tiễn thì KN công tác
pháp của đội ngũ cán bộ làm công tác PC ngành giáo dục cấp tỉnh hiện nay còn
nhiều hạn chế, năng lực công tác còn yếu, số lượng chưa đảm bảo. Đứng trước
yêu cầu công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm, đánh giá đúng
vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBPC trong bối cảnh hiện
nay. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ: “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam thành một
nước công nghiệp; xây dựng một bước quan trọng trong nền kinh tế thị trường
có định hướng XHCN. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về phát huy nhân tố con người,
giáo dục - đào tạo, tiếp tục phát triển mạnh nền giáo dục quốc dân, tạo chuyển
biến căn bản và toàn diện về nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
cho các lĩnh vực hoạt động KT - XH. Mở rộng quy mô GD&ĐT đi đôi với coi
trọng chất lượng và hiệu quả sử dụng; ra sức khai thác, phát huy nội lực và
13
tranh thủ nguồn nhân lực bên ngoài, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế ”.
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống PL Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
cũng chỉ đạo “bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công
chức làm công tác PL…”. Tiếp đó, để nâng cao chất lượng đào tạo các bộ PC,
Nghị quyết số 49-NQ/TW chỉ đạo “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào
tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ nguồn của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư
pháp; bồi dưỡng CBPC, bổ trợ tư pháp theo hướng cập nhập các kiến thức mới
về chính trị, PL, kinh tế, xã hội có KN nghề nghiệp và kiến thức thực tiễn, có
phẩm chất đạo đức trong sạch, vững mạnh, dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo
vệ PC XHCN”.
Với chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước ra về đổi mới với mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo hiện nay, việc tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo đang là những vấn
đề lớn, cốt lõi. Nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các cơ quan, đơn vị của ngành giáo dục
phải nỗ lực cao, hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, trong đó có vai trò
của hệ thống tổ chức pháp chế nòng cốt, đầu mối tham mưu, “gác cổng” về thể
chế. Nhiệm vụ công tác pháp chế ngày càng nặng nề, phức tạp, với những nội
dung cụ thể về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản,
kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, phổ biến, giáo dục
pháp luật….đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng trong điều kiện hiện nay, một trong những vấn đề cơ bản đặt ra là xác định
đúng nhu cầu và tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ làm
công tác pháp chế
Cấp tỉnh là cấp quản lí giáo dục trực tiếp xử lí những vấn đề PC nói chung
và chính sách giáo dục nói riêng, điều đó đòi hỏi CBPC giáo dục ở cấp tỉnh vừa
phải có nghiệp vụ PC ở tầm quốc gia, vừa phải có KN nghiệp vụ PC tương đối
14
cụ thể để có thể đáp ứng các nhiệm vụ quản lí giáo dục ở cấp tỉnh. Vấn đề hiện
nay còn tồn đọng trong nghiệp vụ PC giáo dục ở cấp tỉnh còn khá nhiều, trong
đó đáng kể là tình trạng kết hợp chưa hài hòa giữa học vấn PL với học vấn
chuyên môn về giáo dục và thể hiện điều đó trong các KN công tác PC giáo dục.
Tình trạng đó một mặt là vấn đề thực tiễn bức xúc, thể hiện qua một số văn bản
luật và hành chính được diễn đạt hoặc được truyền đạt chưa phù hợp với đặc
điểm của lĩnh vực giáo dục, mặt khác cũng là vấn đề lí luận mới trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBPC giáo dục hiện nay. Bồi dưỡng KN công tác PC
cho CB giáo dục cấp tỉnh là vấn đề cần được nghiên cứu nhưng cho đến nay
chưa được nghiên cứu ở nước ta.
Việc lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp
tỉnh” là một trong những hướng nghiên cứu cần thiết nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục trong xu thế hội nhập và góp phần đổi mới lí luận và thực tiễn
giáo dục nước ta trong điều kiện cải cách hành chính, chuẩn hóa, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng nội dung học tập và các biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC
cho CB giáo dục ở cấp tỉnh thông qua các hoạt động bồi dưỡng do ngành giáo
dục tổ chức.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu, đối tượng thụ hưởng
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng CB giáo dục ở cấp tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác
PC cho CB giáo dục GD cấp tỉnh.
3.3. Đối tượng thụ hưởng: Cán bộ giáo dục cấp tỉnh làm công tác PC.
4. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng KN công tác PC cho CBPC giáo dục đương nhiệm ở cấp tỉnh
sẽ có hiệu quả nếu phù hợp với yêu cầu hoạt động PC ở cấp tỉnh, kết hợp được
15
học vấn PL và học vấn về giáo dục, dựa vào kinh nghiệm hoạt động thực tiễn
của cán bộ, phương pháp dạy học và tài liệu bồi dưỡng thích hợp với điều kiện
công tác và học tập của học viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của việc xây dựng nội dung, biện pháp bồi
dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp tỉnh.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN
công tác PC của CB giáo dục cấp tỉnh và các yếu tố tác động đến thực trạng này.
5.3. Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC cho CB
giáo dục cấp tỉnh.
5.4. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung bồi dưỡng được giới hạn ở hệ thống KN công tác PC thuộc
phạm vi nghiệp vụ, chuyên môn PC có liên quan trực tiếp đến giáo dục và quản
lí giáo dục.
6.2. Khảo sát thực trạng được tiến hành trên mẫu lựa chọn với đối tượng là
CB làm công tác PC của các Sở GD&ĐT thuộc UBND ở 60 tỉnh, bao gồm 20
tỉnh phía Bắc, 30 tỉnh phía Nam và 10 tỉnh miền Trung.
6.3. Thực nghiệm được tiến hành tại trường cán bộ quản lý giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích tổng quan lịch sử nghiên cứu.
- Phân tích so sánh.
- Tổng hợp và khái quát hóa lí luận.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
16
- Phương pháp nghiên cứu anket: điều tra bằng phiếu hỏi đóng và mở với
mục đích làm rõ thực trạng những nội dung và phương pháp bồi dưỡng KN công
tác PC.
- Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập một số thông tin cụ thể để góp
phần tăng độ tin cậy kết quả nghiên cứu của phương pháp trưng cầu ý kiến.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm công tác PC và công tác bồi dưỡng
CB giáo dục ở cấp tỉnh.
- Phân tích hồ sơ quản lí ở cấp tỉnh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của nội dung
bồi dưỡng KN công tác PC.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để tham khảo phương pháp luận và cơ sở lí
luận của đề tài, đánh giá thực trạng và thẩm định các kiến nghị.
- Phương pháp ứng dụng toán thống kê để xử lí số liệu, đánh giá kết quả
nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về KN công tác PC, bồi dưỡng KN công tác
PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá KN công tác PC cho CB giáo dục làm công
tác PC ở cấp tỉnh trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng KN công tác PC cho
CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Xác lập được các luận cứ khoa học để xây dựng nội dung học tập và làm
rõ KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.
17
- Xây dựng nội dung học tập và biện pháp hiệu quả hơn trong bồi dưỡng
KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh nhằm gia tăng mức
độ đáp ứng của họ đối với yêu cầu công tác PC giáo dục ở cấp tỉnh.
- Kết quả đề tài là nguồn tài liệu phục vụ những nghiên cứu tiếp theo về
công tác PC cho CBPC giáo dục nói chung, CBPC cấp tỉnh nói riêng.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, luận án gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế
cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn, nội dung và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng
công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
18
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Ở nước ngoài
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về KN nói chung
cũng như về KN sư phạm nói riêng, cụ thể là:
- P. Ia Galperin, V. A. Crutexki, A.V. Petropxki [144], [149]… nghiên
cứu KN ở mức độ khái quát như bản chất khái niệm KN, các qui luật hình thành
và mối quan hệ giữa KN và kĩ xảo. G. X. Caschiuc, N. A. Menchinxcaia, A. D.
Levitov [148] nghiên cứu KN tổ chức các hoạt động sư phạm.
- Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, có nhiều công trình nghiên
cứu KN thực hành trong giảng dạy cho SV các trường sư phạm với những công
trình của N. L. Bondyrev, X. I. Kixegov, F. N. Gonobolin; [142], [147], [145].
Những nghiên cứu đó đã trở thành hệ thống lí luận và kinh nghiệm vững chắc
trong lĩnh vực chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy.
Về việc bồi dưỡng kiến thức PL thì các nước thường có sự khác biệt về
phương thức tổ chức, chương trình, quy trình và phương pháp đào tạo. Sự khác
biệt này bị chi phối bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, lịch sử, văn hóa, xã hội của
mỗi quốc gia và mô hình hệ thống PL mà quốc gia đó áp dụng:
- Cuốn sách “PL hành chính của Cộng hòa Pháp” của Martine Lombard,
Giáo sư Trường Đại học Tổng hợp Panthéon-Assas và Gilles Dumont (Paris II),
Giáo sư Trường Đại học Luật và Kinh tế Limoges, do Nxb Tư pháp phát hành
năm 2007 là tài liệu đầy đủ và chi tiết nhất về sự hình thành và phát triển của hệ
thống PL hành chính của Cộng hòa Pháp. Cuốn sách đã lý giải về các nhiệm vụ
mà một cán bộ PL phải thực hiện trong quá trình quản lý hành chính và quá trình
giúp nhà nước kiểm tra sự tuân thủ về quản lý hành chính… Tại Chương I, cuốn
19
sách đã luận giải rất chi tiết về nhiệm vụ của cán bộ làm công tác PL gồm cách
xây dựng quy phạm hiến định, cách xây dựng các quy phạm có tính chất án lệ,
luật và văn bản dưới luật, pháp lệnh và thông tư có hiệu lực thi hành bắt buộc,
cách kiểm tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp của hệ thống PL; cách xây
dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của Tham chính viện đối với pháp lệnh và điều
kiện về tính hợp pháp của thông tư có hiệu lực thi hành bắt buộc. Có thể nói, đây
là những nội dung thực sự có ý nghĩa khi nghiên cứu dưới góc độ xây dựng
chương trình bồi dưỡng KN công tác PC, cụ thể là về nhiệm vụ công tác xây
dựng PL và công tác kiểm tra văn bản QPPL, kiểm tra việc thực hiện PL.
- Ngoài ra, qua nghiên cứu các tài liệu nước ngoài cho thấy ở một số nước
trên thế giới như, Mỹ, Nhật Bản…những người làm công tác PC hầu như đã tốt
nghiệp đại học luật, vì thế nếu để hành nghề họ đều đã học qua các khóa đào tạo
luật sư, hoặc khóa tư vấn PL; do đó họ không chú trọng nhiều vào việc bồi
dưỡng KN về công tác PC.
- Báo cáo MacCrate về tình hình giáo dục và công tác đào tạo, bồi dưỡng,
trong cuốn Giáo dục PL ở Hoa Kỳ, nguồn gốc và quá trình phát triển năm 1992,
của Robert W. Gordon, Ban Giáo dục PL và Công nhận Luật sư của Hội Luật gia
Hoa Kỳ [106] có đề cập đến việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ luật sư. Theo đó,
các luật sư khi muốn hành nghề cần phải được bồi dưỡng thành thạo các KN
như: giải quyết vấn đề; phân tích và suy luận pháp lý; nghiên cứu PL; điều tra
thực tế; giao tiếp; tư vấn; thương lượng; kiến thức về tranh tụng và các thủ tục
giải quyết tranh chấp; tổ chức và quản lý công việc pháp lý; nhận biết và giải
quyết các tình huống khó xử về đạo đức.
- Ở Nhật Bản, để trở thành người làm công tác tư vấn PL phải qua khoá
đào tạo tại Học Viện Tư pháp Nhật Bản [132]. Việc đào tạo tư vấn PL được bắt
đầu từ năm 1886. Sau khi chế độ phong kiến cuối cùng - Chế độ EDO - sụp đổ
năm 1867, Nhật bước vào thời kỳ Minh Trị cách tân. Nước Nhật mở rộng cánh
cửa ra thế giới, đặc biệt là các nước Âu - Mỹ. Nhiều thành tựu thời kỳ này vẫn
20
còn giữ được giá trị cho đến bây giờ, trong đó có hệ thống PL và chế độ đào tạo
chức danh tư pháp cho cán bộ tư vấn PL.
1.1.2. Các công trình, đề tài nghiên cứu ở trong nước
Về KN và KN sư phạm đã có nhiều tác giả nghiên cứu từ nhiều góc độ
khác nhau, cụ thể:
- Nguyễn Như An, Đặng Vũ Hoạt, Trần Anh Tuấn, Phan Thanh Long…
[2], [92], [93] đã nghiên cứu hệ thống KN sư phạm, chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ
giữa chúng, nhấn mạnh đến KN giảng dạy trên lớp và Thực hành, thực tập sư
phạm, đồng thời nghiên cứu đưa ra những cơ sở lí luận về việc rèn luyện KN
nghề nghiệp, vị trí của rèn luyện KN nghề nghiệp trong cấu trúc hoạt động sư
phạm.
- Đặng Thành Hưng nghiên cứu bản chất của KN và hệ thống KN học tập
hiện đại trong đó có đề cập đến căn cứ để xác định KN học tập chung và trình
bày chi tiết cấu trúc của những KN học tập trong môi trường học tập hiện đại
[58]. Quan niệm này là một trong những căn cứ lí luận để nghiên cứu tiếp tục
những vấn đề về KN nói chung, KN dạy học và KN học tập nói riêng.
Nghiên cứu về KN khác có một số công trình sau:
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Phương Hiền với đề tài “KN giao tiếp của cán
bộ công chức” trong đó tác giả đã đi sâu phân tích các KN tạo ấn tượng ban đầu, KN
lắng nghe tích cực, KN sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, KN điều khiển
cảm xúc, thực nghiệm phương pháp rèn luyện, bồi dưỡng KN giao tiếp cho cán bộ,
công chức. Góp phần làm phong phú thêm một số vấn đề về lý luận về KN giao tiếp
của cán bộ công chức là biểu hiện mức độ của các nhóm KN cơ bản: KN tạo ấn
tượng ban đầu, KN lắng nghe tích cực, KN sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao
tiếp và KN điều khiển cảm xúc. Những kết quả nghiên cứu của tác giả có thể tham
khảo để xây dựng trong nội dung về KN công tác phổ biến giáo dục PL.
- Cuốn sách của Đào Thị Ái Nhi KN thuyết trình tác giả đã khẳng định,
KN thuyết trình là một trong những KN quan trọng nhất mà người cán bộ làm
- Xem thêm -