Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 chuyên đề ca dao - dân ca việt n...

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 chuyên đề ca dao - dân ca việt nam

.DOC
18
9958
111

Mô tả:

CHUYÊN ĐÊ CA DAO - DÂN CA VIỆT NAM TÁC GIẢ : PHÙNG THỊ LAN GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH TƯỜNG Đối tượng bồi dưỡng: học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 9 tiết (3 buổi) PHẦN I: HỆ THỐNG NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VÊ CA DAO - DÂN CA VIỆT NAM I. KHÁI NIỆM CA DAO- DÂN CA: Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Hiện nay người ta có phân biệt hai khái niệm dân ca và ca dao. Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng. Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ của dân gian- thể ca dao. Theo Chu Xuân Diên trong giáo trình “ Văn học dân gian” viết: “ Giữa ca dao và dân ca không có sự phân biệt rõ rệt. Sự phân biệt này chỉ là ơ chỗ khi nói đến ca dao người ta thường nghĩ đến những lời thơ dân gian, còn khi nói đến dân ca người ta nghĩ đến cả những làn điệu, những thể thức hát nhất định nữa...” II. NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CA DAO- DÂN CA: Thực thể mà ta gọi là ca dao không chỉ tồn tại trong đời sống tinh thần người Trung Quốc, người Việt Nam mà có ơ tất cả các đan tộc trên thế giới. Nó không phải chỉ mới tồn tại mà theo các nhà nghiên cứu thơ ca dân gian thế giới thì nó bắt đầu từ thời nguyên thủy. Trong thuyết “ Sự hỗn hợp giữa sáng tác tập thể và cá nhân”- R. A. Vvitham có viết: “Dân ca bắt đầu sinh ra từ người dân bình thường, đó là đặc trưng của đời sống tinh thần nguyên thủy. Khi đó ơ trong nhà hoặc các cuộc tụ hội, họ hát lên những bài ca kể chuyện. Thi nhân thời đó không biết viết, dân chúng thời đó không biết đọc. Một người nào đó đọc lên hoặc hát lên, ngâm lên cho họ nghe. Xã hội thời đó là xã hội đồng chất, tình cảm và hứng thú của mọi người giống nhau. Xã hội cử lễ ăn mừng, uống rượu, nhảy múa là lúc mọi người vui chơi ca hát. ” Bước phát triển thứ hai lại khéo ơ người sửa chữa thêm. Các loại ca hát và vui chơi ấy đều được coi là của chung dân chúng, một loại tác giả không có dụng tâm làm tác giả. Về sau, dân chúng dần dần coi trọng người hát một mình (hát lẻ), do đó mà có những ca công có tài đáng khen đã lấy việc ca hát làm nghề nghiệp. Những người này không chỉ lấy tài liệu truyền thống mà có thể từ mình cảm hứng làm thành bài hát. Bước phát triển này làm cho chúng ta có nhiều bài hát tự sự và trữ tình hoàn thành. III. ĐẶC ĐIỂM CỦA CA DAO- DÂN CA: Là một thể lọai văn học dân gian ca dao cũng mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản của văn học thời kì này 1. Tính tập thể: 1 Ca dao là sáng tác của quần chúng nhân dân lao động, là tiếng nói, câu hát chung của mọi người. Mỗi bài ca dao dân ca được kết tinh từ tiếng nói tâm hồn của biết bao con người. Bơi vậy, dưới mỗi bài ca dao ta không hề thấy tên một tác giả nào cũng là điều dễ hiểu. Và cũng chính bơi vậy mà ca dao cũng có sức lay động, cuốn hút tới đông đảo quần chúng nhân dân. 2. Tính truyền miệng: Ca dao ra đời từ khi loài người chưa có chữ viết. Cách sáng tác và lưu truyền duy nhất đó là truyền miệng. Mọi người cùng nhau hát lên một bài ca nào đó, người nọ hát cho người kia nghe, ông bà hát cho cháu nghe, bố mẹ hát cho con nghe... Ca dao, dân ca được nhân rộng ra là nhờ thế. Cũng từ ca dao mà cuộc sống tinh thần của nhân dân trơ nên phong phú, giàu có, vui tươi hơn gấp nhiều lần. 3. Tính dị bản: Đặc tính này nảy sinh là do quá trình truyền miệng- “ Tam sao thất bản”. Trong khi truyền miệng một bài ca dao từ người này sang người khác, từ nơi này đến nơi khác hoặc do ngôn ngữ nhiều địa phương khác nhau nên có nhiều dị bản khác nhau. Tuy nhiên, các dị bản đó đều không làm thay đổi ý nghĩa câu ca mà ngược lại chúng góp phần làm cho ca dao thêm phong phú, đa dạng về số lượng và hình thức thể hiện. IV. GIÁ TRỊ NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT CỦA CA DAO- DÂN CA: 1. Giá trị nội dung: + Ca dao phản ánh hiện thực cuộc sống của các tầng lớp nhân dân lao động. Qua ca dao ta thấy được bức tranh nhiều màu sắc về đời sống xã hội thời bấy giờ. “ Mặt trời tang tảng rạng Đông Chàng ơi trơ dậy ra đồng kẻo trưa. Phận nghèo bao quản nắng mưa, Cày sâu bừa kĩ được mùa có phen.” + Ca dao thể hiện những tình cảm thiêng liêng, cao đẹp cuả ông cha ta, những tình cảm thấm nhuần tư tương nhân văn của mọi thời đại: tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu cuộc sống, yêu lao động, tình yêu đôi lứa, yêu thương con người ... “Ngày nào em bé cỏn con Bây giờ em đã lớn khôn thế này Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy Nghĩ sao cho bõ những ngày ước ao.” + Có khi ca dao cất lên những tiếng thơ than ai oán, đồng cảm, xót thương với những kiếp người đau khổ trong xã hội: “ Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?” + Cũng có khi ca dao mỉa mai, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội, khuyên con người hướng tới những điều tốt đẹp: “ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe” 2 2. Giá trị nghệ thuật: + Hầu hết các bài ca dao đều được viết theo thể lục bát, thể thơ truyền thống của dân tộc, cách gieo vần, ngắt nhịp dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người. + Về giọng điệu, ca dao chính là những lời hát nên rất giàu chất nhạc. Mỗi bài ca dao cất lên với một giong điệu khác nhau: Có khi tha thiết, bồi hồi: “ Con cò bay lả bay la, Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng” Có khi cháy bỏng, mãnh liệt : Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than” Có khi lại nhẹ nhàng, sâu lắng: “ Rủ nhau xuống bể mò cua Đem về nấu quả mơ chua trên rừng Em ơi chua ngọt đã từng Non xanh nước bạc xin đừng quên nhau.” + Ngôn ngữ trong ca dao rất giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, các từ láy tương thanh, tượng hình… khiến các sự vật, sự việc, hiện tượng hiện lên sinh động, gợi cảm vô cùng: “ Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm” “ Công cha như núi ngất trời, Nghĩa mẹ như nước ơ ngoài biển Đông Núi cao, biển rộng mênh mông Cù lao chín chư ghi lòng con ơi.” + Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ…cũng được các tác giả dân gian vận dụng rất thành công để làm nổi bật tư tương tình cảm muốn diễn đạt. - So sánh: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” “ Cổ tay em trắng như ngà Đôi mắt em sắc như là dao cau Miệng cười chúm chím hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen.” - Nhân hóa; “ Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. Cấy cày vốn nghiệp nông gia, Ta đây trâu đấy ai mà quản công Bao giờ cây lúa trổ bông Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.” - Ẩn dụ: “ Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.” 3 - Điệp ngữ: “ Người ta đi cấy lấy công Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề. Trông trời, trông đất, trông mây, Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm. Trông cho chân cứng đá mềm Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.” + Kết cấu trong ca dao rất đa dạng, xong chủ yếu là lối hát đối đáp giữa hai bên tạo nên sự cân đối, hài hòa, uyển chuyển. - “ Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng có lối ai vào hay chưa? - Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.” -“ Ở đâu năm cửa nàng ơi Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng? … - Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi Sông lục đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng” * Tóm lại, với giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc, ca dao thực sự xứng đáng là những viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân tộc. Ca dao- dân ca đã tạo một nền móng vững chắc cho văn học các thời kì sau kế thừa và phát huy. PHẦN II: MỞ RỘNG KIẾN THỨC VÊ MỘT SỐ CHỦ ĐÊ TRONG CA DAO- DÂN CA I. CHỦ ĐỀ CA DAO VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH 1. Lòng tôn kính ông bà, tổ tiên: Trong mỗi gia đình Việt Nam từ xưa đến nay, con cháu các thế hệ luôn nhớ về cội nguồn của mình, luôn tôn kính ông bà, tổ tiên. Rất nhiếu bài ca dao đã nối lên điều đó: “Con người có cố, có ông Như cây có cội như sông có nguồn.” “ Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.” 2. Tình cảm yêu thương giữa cha mẹ và con cái Công cha, nghĩa mẹ sinh thành nuôi dưỡng làm sao kể cho xiết, đó cũng là chủ đề trong rất nhiều bài ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ, kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.” Ơn cha nặng lắm ai ơi, Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.” “ Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều” “ Tu đâu cho bằng tu nhà, Thờ cha, kính mẹ ấy là chân tu. » 4 3. Tình cảm anh em: Tình cảm anh em ruột thịt một nhà “ máu chảy ruột mềm”, keo sơn gắn bó cũng luôn được nhân dân ta coi trọng. Anh em sống hòa thuận cũng là một cách báo hiếu với cha mẹ để cha mẹ có thể vui vẻ lúc về già. Mỗi câu ca dao là mỗi lời nhắc nhơ, động viên anh em phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau: “Anh em như chân, như tay Rách lành đùm bọc dơ hay đỡ đần” “ Anh em nào phải người xa Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân. Yêu nhau như thể tay chân Anh em hòa thuận hai thân vui vầy.” “Khôn ngoan đá đáp người ngoài Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.” 4. Tình cảm vợ chồng: Xưa nay đạo vợ chồng trăm năm gắn bó, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, thủy chung son sắt đến khi đầu bạc răng long. Điều đó được thể hiện hết sức xúc động qua những câu ca dao giản dị mà chan chứa ân tình. “ Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm sông Hương mặc người.” “ Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.” “Gái thương chồng đương đông buổi chợ Trai thương vợ nắng quái chiều hôm.” “ Rủ nhau lên núi đốt than Chồng mang đòn gánh, vợ mang quang rành Củi than nhem nhuốc với tình Ghi lời vàng đá xin mình chớ quên” II. CHỦ ĐỀ CA DAO VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC 1. Yêu nước là yêu những gì thân thương, bình dị, gần gũi nhất xung quanh ta + Yêu những cánh đồng cò bay thẳng cánh, lúa tốt bời bời: “ Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, mênh mông bát ngát, Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, bát ngát mênh mông, Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.” + Yêu những món ăn dân dã, yêu những con người lao động cần cù vất vả: “ Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống, nhớ cà rầm tương Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao” + Yêu những cánh cò trong lời ru của mẹ: “ Cái cò đi đón cơn mưa Tối tăm mù mịt ai đưa cò về. Cò về thăm quán cùng quê Thăm cha, thăm mẹ cò về thăm anh.” 5 2. Yêu nước gắn liền với tình cảm quý trọng những danh lam thắng cảnh nổi tiếng khắp mọi miền đất nước + Miền Bắc với vẻ đẹp của Hồ Tây đầy thơ mộng và Hồ Gươm xanh là chứng tích của một nền văn hiến lâu đời: “ Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.” “ Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ Xem cầu Thê Húc, Xem chùa Ngọc Sơn Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn Hỏi ai gây dựng nên non nước này?” + Miền Trung ai đã từng qua quên làm sao được xứ Huế mộng mơ: nào chùa Thiên Mụ, nào lăng Tự Đức và cả nhưng làn điệu ca Huế trên sông Hương say đắm lòng người: “ Đường vô xứ Huế quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. Ai vô xứ Huế thì vô...” + Miền Nam với những địa danh mà chỉ nghe tên gọi trong lòng đã muốn ghé thăm: “ Nhà Bè nước chảy chia hai Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về” + Miền ngược với mảnh đất Lạng Sơn núi non hùng vĩ gắn liền bao sự tích huyền bí đã từng hút hồn bao du khách về thăm: “ Đồng Đăng có phố Kì Lừa Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh. Ai lên xứ Lạng cùng anh, Bõ công bác mẹ sinh thành ra em. Tay cầm bầu rượu nắm nem Mải vui quên hết lời em dặn dò.” + Miền xuôi cũng đâu thiếu những cảnh đẹp níu bước chân người khách phương xa. Đầm sen thơm ngào ngạt, những bông sen trắng trong tinh khiết tượng trưng cho tâm hồn cao đẹp của con người Việt Nam chẳng phải đáng tự hào lắm sao? “ Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng. Nhị vàng, bông trắng, lá xanh, Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.” 3. Yêu nước là tự hào về truyền thống lịch sử lâu đời của dân tộc + Từ xưa đến nay, con Rồng cháu Tiên vẫn luôn tự hào về nòi giống của mình và ghi nhớ công ơn của các đời Vua Hùng dựng nước. Truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” đó đã in đậm trong các câu ca dao như dòng máu Lạc Hồng vẫn chảy trong mỗi thế hệ Việt Nam: “ Ai về Phú Thọ quê ta Vui ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười. 6 Dù ai đi ngược về xuôi, Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba.” “ Ai về đến huyện Đông Anh, Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương.” + Đất nước Việt Nam anh dũng, phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất trước kẻ thù. Ca dao đã ghi lại hình ảnh tuyệt đẹp Bà Triệu cưỡi voi, đánh cồng dẹp giặc Ngô: “ Ai về Phú Lộc, Phú Điền, Nhớ đây Bà Triệu trận tiền xung phong.” + Thế kỉ XV, Lê Lợi đã làm nên trang sử chói ngời bằng cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi vẻ vang: “ Sâu nhất là sông Bạch Đằng Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan Cao nhất là núi Lam Sơn Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra” + Không chỉ tự hào về truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, ca dao còn thể hiện sự hãnh diện của nhân dân về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt: “ Dịu dàng nết đất An Dương Xưa nay là chốn văn chương nổi tài.” “ Ai về Thọ Lão hát chèo, Có thương lấy phận nàng Kiều thì thương” III. CHỦ ĐỀCA DAO VỀ TÌNH YÊU LAO ĐỘNG, TINH THẦN LẠC QUAN TRONG CUỘC SỐNG 1. Tình yêu lao động: Nhân dân ta vốn có đức tính cần cù, chiu thương chịu khó, hay lam hay làm. Từ thuơ khai thiên lập địa, không một tấc sắt trong tay, ông cha ta chưa bao giờ chùn bước trước khó khăn gian khổ. Vẫn còn đó những câu ca tràn đầy niềm hăng say phấn khơi trong công việc cấy cày: “Ơn trời mưa nắng phải thì Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu. Công lênh chẳng quản bao lâu Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang, Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.” Tình yêu lao động đã tạo nên sức mạnh để người nông dân vững tin hơn vào ngày mai tươi sáng, mùa vàng bội thu: “ Văn chương phú lục chẳng hay, Trơ về làng cũ học cày cho xong Sớm ngày vác cuốc thăm đồng Hết nước thì lấy gàu sòng tát lên Hết mạ ta lại quẩy thêm, Hết lúa ta lại mang tiền đi đong Nữa mai lúa chín đầy đồng Gặt về đạp, sẩy bõ công cấy cày.” 7 Nhiều khi từ cuộc sống lao động vất vả, các thi sĩ dân gian lại có dịp trổ tài bằng những câu ca đầy lãng mạn: ” Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi?” 2. Tinh thần lạc quan trong cuộc sống: Cuộc sống vô vàn những khó khăn gian khổ nhưng nhân dân ta vẫn gắng sức vượt lên. Ngọn lửa niềm tin chưa bao giờ tắt trong trái tim những con người lầm lụi khổ đau. Ngược lại, họ luôn động viên nhau cùng vượt khó: ”Rủ nhau đi cấy đi cày Bây giờ khó nhọc có ngày phong lưu Trên đồng cạn, dưới đồng sâu Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.” Những câu hát hài hước nhiều khi cũng làm cho cuộc sống đáng yêu hơn, thi vị hơn và con người xích lại gần nhau hơn: ”Lấy anh thì sướng hơn vua. Anh đi đánh giậm được cua kềnh càng Mang về nấu nấu rang rang Chồng chan, vợ húp lại càng hơn vua.” Ngay cả khi tương như sự khó khăn, bất hạnh đẩy người ta vào đường cùng thì ta vẫn thấy tia hi vọng lóe lên trong bóng tối mịt mùng. Nhân dân ta vẫn vững bước đi lên một cách đầy khâm phục: “Tháng giêng Tháng hai Tháng ba Tháng bốn Tháng khốn , tháng nạn Đi vay Đi tạm Được một quan tiền Ra chợ Kẻ Diên Mua con gà mái Về nuôi hắn đẻ ra mười trứng Một cái trứng ung Hai cái trứng ung Ba cái trứng ung Bốn cái trứng ung Năm cái trứng ung Sáu cái trứng ung Bảy cái trứng ung Còn ba cái trứng, nơ ra ba con: Con diều tha Con quạ bắt Con cắt lôi Chớ than phận khó ai ơi Còn da- lông mọc, còn trồi- nảy cây. » 8 IV. CHỦ ĐỀ CA DAO VỀ TÌNH YÊU ĐÔI LỨA : Tình yêu luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thơ ca mọi thời đại. Đối với người nghệ sĩ dân gian, tình cảm đó lại được thể hiện rất tế nhị, duyên dáng, tinh túy với nhiều cung bậc khác nhau. Dù ơ cung bậc nào, ta luôn cảm nhận được vẻ đẹp dung dị, thuần khiết trong tình yêu của những con người gắn bó với bờ tre, ruộng lúa. 1. Lời tỏ tình Khơi nguồn của tình yêu là lời tỏ tình. « Vạn sự khơi đầu nan », quả thực lời nói ban đầu là vô cùng khó. Ấy vậy mà người xưa vẫn diễn đạt được thật khéo léo biết bao ! Có khi là một lời gợi ý : « Cô kia cắt cỏ bên sông Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây » Có khi là lời giới thiệu hóm hỉnh : « Cô kia đi đằng này với ta Trồng khoai khoai tốt, trồng cà cà sai Cô kia đi đằng ấy với ai Trồng cà cà héo trồng khoai khoai hà » Có khi là lời ướm hỏi kín đáo : « Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng có lối ai vào hay chưa ? » Có khi là bày tỏ một mơ ước : « Ước gì anh lấy được nàng Để anh mua gạch Bát Tràng về xây Xây dọc rồi lại xây ngang Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân. » Có khi mượn cớ mất cái áo để dạm hỏi : « Hôm qua tát nước sân đình Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen Em được thì cho anh xin Hay là em để làm tin trong nhà. Áo anh sứt chỉ đường tà Vợ anh chưa có mẹ già chưa khâu Áo anh sứt chỉ đã lâu Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng Khâu rồi anh sẽ trả công, Đến khi lấy chồng anh sẽ giúp cho Giúp em đôi chiếu em nằm Đôi chăn em đắp, đôi chằm em đeo Giúp em quan tám tiền treo Quan năm tiền cưới lại đèo buồng cau.” Có khi lại rất chân thành, thẳng thắn: “Lại đây anh nắm cổ tay Anh hỏi câu này có lấy anh không?” 9 “ Người về kén cá chọn canh Ai hơn thì lấy, bằng anh thì chờ.” 2. Tình yêu và nỗi nhớ: Yêu và nhớ là hai trạng thái tình cảm song hành, nhớ là hệ quả của yêu, là chất men để tình yêu thêm nồng thắm. Có điều nỗi nhớ trong ca dao cũng được thể hiện rất đa dạng. Có khi bồn chồn, da diết: “ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than” Có khi ngơ ngẩn thẫn thờ: “ Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ Nhớ ai ai nhơ bây giờ nhớ ai?” Có khi nhẹ nhàng, sâu lắng: “ Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ. Buồn trông con nhện chăng tơ Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai? Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ?” Có khi mượn nỗi nhớ để khẳng định một tình yêu chung thủy: “ Thuyền về có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.” 3. Tình yêu dang dở: Không phải ai yêu nhau cũng lấy được nhau, không hải mối tình nào cũng đi đến bến bờ hạnh phúc. Ca dao cũng dành một số lượng bài đáng kể để nói về nói về những mối tình đau khổ mà đẹp đẽ này. Những lời trách móc nhẹ nhàng, những lời thơ than, luyến tiếc ... khiến người đọc cũng không khỏi xúc động, xót xa: “ Trèo lên cây bươi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nơ ra xanh biếc Em có chồng anh tiếc lắm thay Ba đồng một mớ trầu cay Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không? Bây giờ em đã có chồng Như chim vào lồng, như cá cắn câu Cá cắn câu biết đâu mà gỡ Chim vào lồng biết thuơ nào ra.” Dù xa nhau nhưng họ vẫn luôn nghĩ về nhau, dành cho nhau những tình cảm nhớ thương, trân trọng, đầy cao thượng: “Mình nói mình hãy còn son Ta đi qua ngõ thấy con mình bò Con mình những đất cùng tro Ta đi gánh nước rửa cho con mình” 10 PHẦN III: CÁC DẠNG BÀI TẬP VÊ TÌM HIỂU CA DAO- DÂN CA I. DẠNG BÀI TẬP 1: CẢM NHẬN MỘT BÀI CA DAO 1. Một số điều cần lưu ý: Cảm nhận một bài ca dao chính là cảm nhận vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của bài ca dao đó Khi tìm hiểu nội dung một bài ca dao cần tập chung vào một số vấn đề sau: - Đề tài mà bài ca dao đề cập là gì? - Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là ai? - Tình cảm được thể hiện trong bài ca dao là tình cảm gì? - Bài ca dao có thể chia làm mấy phần( mấy đoạn, mấy khổ), ý chính của mỗi phần là gì? Khi tìm hiểu nghệ thuật một bài ca dao cần tập chung vào một số vấn đề sau: - Bài ca dao biểu hiện tình cảm bằng cách nào? - Từ ngữ trong bài ca dao có gì đặc sắc? - Giọng điệu bài ca có tác dụng gì trong việc biểu đạt tư tương, tình cảm? - Các biện pháp tu từ trong bài ca ( nếu có) 2. Dàn bài của bài văn cảm nhận về một bài ca dao: * Mở bài: - Giới thiệu hoàn cảnh ra đời bài ca dao (Trong đời sống sinh hoạt hay trong lao động) - Khái quát nội dung, nghệ thuật cơ bản * Thân bài: Cảm nhận chi tiết về nội dung, nghệ thuật bài ca dao - Có thể phân tích tách riêng nội dung, nghệ thuật ( phân tích bổ dọc) - Có thể phân tích kết hợp cả nội dung, nghệ thuật theo trình tự từng đoạn, từng phần ( phân tích bổ ngang) * Kết bài: - Cảm nghĩ sâu sắc nhất về bài ca dao. - Liên hệ tình cảm của bản thân. 3. Ví dụ cụ thể: Cảm nhận của em về bài ca dao sau: “ Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chư hiếu mới là đạo con” Gợi ý lập dàn bài: * Mở bài: - Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu, thể hiện những tình cảm cao đẹp của nhân dân ta - Một trong những tình cảm đẹp đó là tình cảm giữa cha mẹ và con cái. - Bài ca dao tiêu biểu “ Công cha như....đạo con” đề cao ca ngợi công cha nghĩa mẹ và nhắc nhơ đạo làm con phải lấy chữ hiếu làm đầu. *Thân bài: + Hai câu đầu: Ca ngợi công lao to lớn của cha me - Mượn hình ảnh ví von so sánh: Công cha- núi Thái Sơn 11 Nghĩa mẹ- nước trong nguồn chảy ra. - Núi Thái Sơn theo quan niệm của người xưa là ngọn núi cao nhất, nước trong nguồn không bao giờ vơi cạn. Chọn hai hình ảnh so sánh sóng đôi ngoài việc tạo nên sự đăng đối hài hòa về hình thức tác giả dân gian còn muốn nhấn mạnh công lao cha mẹ là không sao kể xiết, không gì sánh nổi. - Có rất nhiều câu ca dao khác cùng chủ đề: (dẫn chứng một hai bài tương tự) + Hai câu cuối: Nhắc nhở đạo hiếu làm con - Con cái phải hiếu thảo với cha mẹ, thể hiện bằng tình cảm chân thành, bằng hành động cụ thể: “thờ mẹ”, “kính cha” nghĩa là phải săn sóc cha mẹ lúc tuổi già sức yếu, làm cho cha mẹ vui lòng. - Hai chữ “ một lòng” nói lên sự đinh ninh, sắt son, không thay đổi - Chữ “tròn” diễn tả sự trọn vẹn của con cái ăn ơ thủy chung, tình nghĩa với cha mẹ mình. Hiếu thảo là thước do phẩm giá của con người, kẻ bất hiếu là kẻ đáng bị nguyền rủa, lên án. Bài học luân lí được diễn đạt ngắn gọn mà thấm thía sâu sắc. * Kết bài: Bài ca dao “ Công cha ...” có sức truyền cảm và lay động lớn đến trái tim bạn đọc Việt Nam bao đời nay. Hình ảnh so sánh sinh động, gợi cảm, giọng tha thiết tâm tình nhỏ nhẹ mà ý nghĩa sâu sa. Mỗi lần đọc bài ca dao là một lần tự nhủ về đạo làm con phải cho tròn chữ hiếu. II. DẠNG BÀI TẬP 2: PHÂN TÍCH MỘT HÌNH ẢNH MANG TÍNH BIỂU TƯỢNG TRONG CA DAO 1. Một số điều cần lưu ý: - Đó là một hình ảnh quen thuộc tượng trưng cho một thân phận, một loại nhân vật hay một hiện tượng trong xã hội ( hình ảnh con cò, hình ảnh hoa sen...). - Hình ảnh đó biểu tượng cho nhân vật, sự việc gì? - Hính ảnh đó được thể hiện bằng biện pháp nghệ thuật nào? - Ấn tượng sâu sắc mà hình ảnh để lại trong lòng người đọc? - Cần phân tích các khía cạnh nội dung của hình ảnh đó và minh họa bằng các dẫn chứng cụ thể trong ca dao 2. Dàn bài của bài văn cảm nhận về một hình ảnh mang tính biêu tượng trong ca dao: * Mở bài: - Giới thiệu chung về hình ảnh cần cảm nhận - Vị trí của hình ảnh đó trong ca dao. *Thân bài: - Phân tích từng khía cạnh nội dung của hình ảnh mang tính biểu tượng. Về nội dung tư tương Về hình thức thể hiện - So sánh, đối chiếu với các hình ảnh khác - Nhận xét đánh giá tổng quát về hình ảnh đó * Kết bài: 12 - Cảm nghĩ sâu sắc nhất về hình ảnh vừa phân tích. - Liên hệ mơ rộng nâng cao về hình ảnh đó trong thực tế, trong văn học. 3. Ví dụ cụ thể: Cảm nhận của em về hình ảnh con cò trong ca dao? Gợi ý lập dàn bài: * Mở bài: - Từ thươ nằm nôi, trong những câu hát ru ngọt ngào của bà, của mẹ, ta đã thấy thấp thoáng hình ảnh cánh cò. - Cánh cò trong ca dao hiện lên thật đẹp và sinh động, ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sa. * Thân bài: + Con cò là con vật gần gũi với người nông dân Việt Nam - Con cò xuất hiện nhiều trên ruộng đồng, làng quê Việt Nam: “ Con cò bay lả bay la Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng” “ Cái cò đi đón cơn mưa Tối tăm mù mị ai đưa cò về” - Con cò nhiều khi là người bạn tâm tình để nhân dân gửi gắm bao nỗi niềm tâm sự trong cuộc sống: “ Một đàn cò trắng bay quanh Cho loan nhớ phượng cho mình nhớ ta” “ Cái cò là cái cò vàng Mẹ đi đắp đàng mày ơ với ai?” + Con cò là hình ảnh biểu tượng cho người nông dân Việt Nam lam lũ, cực khổ nhưng vẫn giữ trọn phẩm chất cao đep - Hình ảnh con cò tượng trưng cho nỗi cực khổ, đắng cay của người dân lao động. Khổ vì bị áp bức bóc lột, vất vả quanh năm mà vẫn chẳng đủ ăn: “Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn cho gầy cò con? “ Trời mưa. Quả dưa vẹo vọ Con ốc nằm co Con tôm đánh đáo Con cò kiếm ăn” Khổ vì chiến tranh loạn lạc, vợ tiễn chồng ra trận nước mắt như mưa: “ Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non Nàng về nuôi cái cùng con Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng.” Khổ vì những hủ tục thối nát, lạc hậu trong xã hội cũ: “ Con cò chết rũ trên cây Cò con mơ lịch xem ngày làm ma Cà cuống uống rượu la đà Chim ri ríu rít bò ra lấy phần 13 Chào mào thì đánh trống quân Chim chích cơi trần vác mõ đi dao.” “ Con cò mắc giò mà chết Con quạ ơ nhà mua nếp làm chay” + Hình ảnh con cò tượng trưng cho phẩm chất cao đẹp của người nông dân: - Chịu thương, chụi khó cần mẫn sớm hôm trên ruộng đồng: “ Con cò lặn lội bờ ao...” “ Con cò lặn lội bờ sông...” “ Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuông ao” - Dù trong hoàn cảnh nào vẫn luôn giữ được phẩm chất trong sạch, lương thiện: “ Cái cò, cái vạc, cái nông Sao mày giẫm lúa nhà ông hỡi cò Không không con đứng trên bờ Mẹ con nhà nó đổ ngờ cho con.” “ Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao Ông ơi ông vớt tôi nao Tôi có lòng nào ông hãy sáo măng Có xáo thì xáo nước trong Đừng xáo nước đục đau lòng cò con” + Cũng có khi ca dao mượn hình ảnh con cò để lên án những thói hư tật xấu trong xã hội: - Phê phán thói lười biếng: “ Con cò lặn lội bờ ao Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng Chú tôi hay tửu hay tăm Hay nước che đặc hay nằm ngủ trưa Ngày thì ước những ngày mưa Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.” - Phê phán thói vũ phu: “ Cái cò là cái cò quăm Mày hay đánh vợ mày nằm với ai? Có đánh thì đánh sớm mai Đừng đánh chập tối chẳng ai cho nằm.” + Nghệ thuật chủ yếu trong thể hiện hình ảnh con cò : - Dùng các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ... - Dùng các từ ngữ gợi hình, gợi cảm - Giọng điệu phong phú: có khi xót xa, có khi thán phục, có khi châm biếm mỉa mai... - Dùng lối đối đáp. ( Lấy dẫn chứng minh họa) * Kết bài: - Khẳng định lại vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh con cò trong ca dao. 14 - Hình ảnh đó mãi là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của mỗi người dân Việt Nam. - Thẳm sâu trong kí ức mội chúng ta luôn vang vọng những khúc hát ru ngọt ngào và những cánh cò bay bổng. III. DẠNG BÀI TẬP 3: CHỨNG MINH MỘT NHẬN ĐỊNH VỀ CA DAO 1. Một số điều cần lưu ý: - Đó là nhận định gì? Của ai? - Nhận định đó thiên về nội dung, hay nghệ thuật của ca dao? - Nhận định đó thể hiện qua những khía cạnh nào? - Để minh họa cho việc phân tích, chứng minh nhận định đó em sẽ lấy những dẫn chứng nào trong ca dao? 2. Dàn bài của bài văn chứng minh một nhận định về ca dao: * Mở bài: - Giới thiệu chung về giá trị của ca dao - Dẫn nhận định ( để trong ngoặc kép) - Giới hạn phạm vi dẫn chứng. *Thân bài: - Giải thích nhận định: chú ý các từ ngữ trọng tâm, giải thích từng từ, cụm từ quan trọng trong nhận định sau đó tổng hợp lại. - Chứng minh từng khía cạnh của nhận định theo một trình tự lô gic, hợp lí - Nhận xét đánh giá tổng quát về nhận định đó. * Kết bài: - Khẳng định lại ý nghĩa, sự tinh tế, sâu sắc của nhận định. - Liên hệ mơ rộng và nhấn mạnh thêm về vai trò của ca dao trong đời sống, trong văn học các thời kì sau. 3. Ví dụ cụ thể: Có ý kiến cho rằng: “ Ca dao không chỉ cất lên tiếng nói yêu thương, đồng cảm, trân trọng con người mà ca dao còn cất lên tiếng nói đấu tranh xã hội để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn” Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng một số bài ca dao mà em đã được học , được đọc? Gợi ý lập dàn bài: * Mở bài: - Giới thiệu chung về giá trị của ca dao - Dẫn nhận định “ Ca dao không chỉ... một cuộc sống tốt đẹp hơn” - Giới hạn phạm vi dẫn chứng: một số bài ca dao mà em đã được học , được đọc? *Thân bài: + Giải thích nhận định: - Ca dao không chỉ cất lên tiếng nói yêu thương, đồng cảm, trân trọng con người: thể hiện lòng nhân ái, thương người như thể thương thân; xót thương cho 15 những kiếp người khổ đau, bất hạnh; ca ngợi những giá trị chân chính, phẩm chất tốt đẹp của người nông dân. - Ca dao còn cất lên tiếng nói đấu tranh xã hội để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn: đấu tranh phê phán các thói xấu: lười biếng, khoác lác, mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu; đấu tranh giai cấp... + Chứng minh nhận định: - Tiếng nói yêu thương, đồng cảm, trân trọng con người trong ca dao: Yêu thương con người: “ Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” “ Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước thì thương nhau cùng” Ca ngợi trân trọng giá trị của con người: Từ vẻ đẹp hình thức bên ngoài: “ Cổ tay em trắng như ngà Đôi mắt em sắc như là dao cau Miệng cười chúm chím hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen” Đến nhân cách phẩm giá bên trong: “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người” Đồng cảm, xót xa trước nỗi vất vả, khổ đau bất hạnh của người dân lao động: “ Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần” Mỗi miếng bát cơm dẻo thơm được đổi bằng bao giọt mồ hôi và nước mắt. Với cách nói so sánh “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” và đối lập “Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”, tác giả dân gian đã nhấn mạnh nỗi vất vả cực nhọc của người nông dân đồng thời nhắc nhơ mọi người phải biết trân trọng thành quả lao động của họ. Trong xã hội ấy, còn bao kiếp người bất hạnh, bao số phận éo le ngang trái, có làm mà chẳng có ăn, tha phương cầu thực, kêu than thảm thiết mà không ai thấu hiểu. Bằng cách nói ẩn dụ qua hình ảnh của những con vật nhỏ bé tội nghiệp (tằm, kiến, hạc, cuốc...), ca dao đã thể hiện rất xúc động nội dung trên: “ Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy mà nằm nhả tơ Thương thay lũ kiến li ti Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi Thương thay hạc lánh đường mây Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi Thương thay con cuốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe” 16 Nhất là người phụ nữ sống trong xã hội trọng nam khinh nữ, họ không có quyền bình đẳng, họ bị coi rẻ, bị tước đoạt quyền sống, quyền hạnh phúc: “ Thân em như giếng giữa đàng Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân” “ Thân em như chổi đầu hè Để ai hôm sớm đi về chùi chân” “ Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu” - Tiếng nói đấu tranh trong ca dao: Phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội: Phê phán thói lười biếng: “ Vốn tôi có máu đau hàn Cơm ăn thì đỡ việc làm lại đau” “Ăn no rồi lại nằm khoèo Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem” Phê phán thói khoe khoang, khoác lác: “ Cậu Cai nón dấu lông gà Ngón tay đeo nhẫn gọi là Cậu Cai Ba năm được một chuyến sai Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê” Phê phán thói mê tín dị đoan: “ Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi” “Có tiền thì giữ bo bo Đem cho thầy bói rước lo vào mình” “ Tử vi xem số cho người Số thầy thì để cho ruồi nó bâu” Phê phán những hủ tục lạc hậu: “ Mẹ em tham thúng xôi rền Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng Em đã bảo mẹ rằng đừng Mẹ ấm mẹ ứ mẹ bưng ngay vào Bây giờ chồng thấp vợ cao Như đôi đũa lệch so sao cho bằng” “ Con cò mắc giò mà chết Con quạ ơ nhà mua nếp làm chay” Đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội phong kiến: Giữa người ơ với chủ nhà: “Chúa trai là chùa hay lo Đêm nằm nghĩ việc ra cho mà làm Chúa gái là chúa ăn tham Đồng quà tấm bánh đút ngang trong buồng” Giữa người làm công với địa chủ : “ Từ nay tôi cạch đến già Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu 17 Ruộng bà vừa xấu vừa sâu Vừa bé hạt thóc, vừa lâu đồng tiền” Giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị: “Con vua thì lại làm vua Con sãi ơ chùa thì quét lá đa Bao giờ dân nổi can qua Con vua thất thế lại ra quét chùa” “ Con ơi nhớ lấy câu này Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan” Giữa kẻ giàu và người nghèo: “ Trời sao ăn ơ chẳng cân Kẻ ăn không hết, người lần không ra Người thì mớ bảy mớ ba Người thì áo rách như là áo tơi” * Kết bài: - Khẳng định lại tính đúng đắn của nhận định - Ca dao thực sự là những viên ngọc quý, như dòng sữa mẹ ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn con người Việt Nam. PHẦN IV: KẾT LUẬN Trên đây là toàn bộ cấu trúc chuyên đề CA DAO- DÂN CA VIỆT NAM mà tôi đã xây dựng để bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn lớp 7. Tôi hi vọng sẽ cung cấp cho học sinh một số kiến thức nhất định về ca dao, giúp các em mơ rộng tầm hiểu biết về ca dao, truyền cho các em tình yêu ca dao nói riêng, yêu văn chương nói chung. Đặc biệt là các em sẽ được rèn luyện một số dạng bài tập có liên quan đến ca dao, sự tích hợp giữa kiến thức ca dao và cách làm bài văn nghị luận. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, với thời gian không dài và những kinh nghiệm chuyên môn còn hạn hẹp, chắc hẳn chuyên đề sẻ không tránh khỏi những thiếu xót, kính mong sự góp ý nhiệt tình của đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người viết chuyên đề PHÙNG THỊ LAN 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất