Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địabàn huyện krông búk, tỉnh đăk lăk...

Tài liệu Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địabàn huyện krông búk, tỉnh đăk lăk

.PDF
26
426
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ….…../……….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Y – MƠ MLÔ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành Mã số : Quản lý công : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1:........................................................................................................... ........................................................................................................... Phản biện 2:........................................................................................................... ........................................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ………., Nhà ...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số:… - Đường…………… - Quận…………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tổng thể cải cách hành chính, công chức không chỉ là khách thể của cải cách mà đồng thời còn là chủ thể của tiến trình cải cách. Chính vì vậy, công tác bồi dưỡng công chức trong những năm qua không chỉ là mối quan tâm chung của tất cả các cấp, các ngành, từng cơ quan, đơn vị; mà còn là mối quan tâm thiết thực của bản thân mỗi công chức. Huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk cũng là một trong những địa phương đi đầu trong cải cách hành chính nhà nước. Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, nền hành chính của cả nước nói chung và nền hành chính của Krông Búk nói riêng đang có sự đổi mới căn bản về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế và phương pháp cung cấp dịch vụ công. Mặt khác, huyện Krông Búk là một trong những địa phương của tỉnh Đắk Lắk có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Vì thế, sự hạn chế về trình độ văn hóa, đời sống kinh tế thấp và tính phức tạp về tình hình chính trị (do thường xuyên bị các thế lực thù địch dụ dỗ, lôi kéo) là khó khăn rất lớn đối với quá trình quản lí nhà nước tại địa phương. Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn nội dung: “Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài cho luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Bồi dưỡng công chức Nhà nước là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là đối với công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại với đội ngũ công chức có chất lượng cao về mặt lý luận, đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau: Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo: - Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, NXB Chính trị quốc gia; 1 - PGS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; - Trần Văn Tùng (2005), Đào tao, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, NXB Thế giới; - Nguyễn Đắc Hưng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, NXB Chính trị quốc gia; - PGS. TS. Bùi Đức Kháng (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh; Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rõ ràng hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhưng, các công trình nghiên cứu này vẫn mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chưa có tính vùng miền, địa phương cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Nguyên. Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nước”, “ Tạp chí Cộng sản” từng bước làm rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Ví dụ: - TS. Nguyễn Trọng Điều (2001), Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; - TS. Ngô Thành Can (2007), Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước; - Ths. Lê Công Quyền (2009), Phó hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa: Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công tác, Tạp chí cộng sản; - Trịnh Hồng Công (2009), Đào tạo cán bộ, công chức ở Cần Thơ, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 7/2009); Thứ ba, các luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp đại học, cụ thể như: - Lê Thị Quỳnh Anh (2006), “Vai trò của quản lý nhà nước trong việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở huyện Ea H'leo tỉnh Đắk Lắk”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh; 2 - Lương Ban Mai (2007), “Nâng cao năng lực công chức hành chính nhà nước Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội; - Vũ Thị Hiếu (2007), “Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng trong phát triển nguồn nhân lực của Ủy ban nhân dân thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh ; - Phạm Cao Việt Linh (2007), “Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh; - Lê Thị Thanh Ái (2009), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2009-2015”, Khóa luận tốt nghiệp đại học Hành chính, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh; - Nguyễn Na Na (2010), “Quản lý nguồn nhân lực sau đào tạo, thực trạng và giải pháp”, (nghiên cứu từ chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh; - Trần Thanh Liêm (2010), “Chính sách đào tạo và sử dụng công chức trình độ sau đại học hiện nay ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh; .v.v... Cùng nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhưng mỗi đề tài lại chọn một cách tiếp cận dưới những góc độ khác nhau. Mặt khác, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở các địa phương khác nhau và trong những thời gian khác nhau sẽ có những đặc thù khác nhau... Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn việc tìm hiểu công tác bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk để làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực cho công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3 Hệ thống hoá lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức ở cơ sở để làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức ở huyện Krông Búk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, người nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về công chức và bồi dưỡng công chức cấp xã. - Nghiên cứu kinh nghiệm các địa phương để đúc rút thành bài học cho huyện Krong Buk - Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Krông Búk. - Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015. - Không gian: Các xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Nội dung: hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp lý luận - Dựa trên phép biện chứng duy vật và lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, công chức và bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về bồi dưỡng công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Học viên sử dụng các phương pháp cụ thể sau: + Phương pháp phân tích tài liệu; + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; + Phương pháp so sánh, đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau: 4 - Góp phần hệ thống cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức làm cơ sở cho các nghiên cứu về vấn đề này. - Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý đánh giá thực tiễn công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk. - Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn huyện Krông Búk hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu có cùng đề tài liên quan sau này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, nội dung chính của lận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về bồi dưỡng công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Công chức “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với 5 công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [52; tr. 4]. 1.1.2. Công chức cấp xã Công chức cấp xã là một bộ phận của công chức nói chung, là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được xác định cụ thể về số lượng, tên gọi, chức năng hoạt động gắn với từng vị trí việc làm đã được pháp luật quy định nhằm thực hiện nhiệm vụ của bộ máy chính quyền ở cấp xã. 1.1.3. Bồi dưỡng công chức 1.1.3.1. Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, đó là quá trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi hỏi bổ sung những kỹ năng hoạt động đối với cán bộ, công chức đang giữ một chức danh, một ngạch công chức, viên chức nhất định. 1.1.3.2. Bồi dưỡng công chức Trong phạm vi luận văn này tác giả sử dụng khái niệm bồi dưỡng được hiểu: là hoạt động cung cấp, bổ sung tri thức, kỹ năng nhằm hoàn chỉnh một bước hoặc nâng cao một mặt nào đó trình độ cho người được bồi dưỡng. 1.1.4. Sử dụng công chức Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh "Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Đề bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người, đúng việc". 1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã và công chức cấp xã trong tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam 1.2.1. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn: là cấp cơ sở trong cơ cấu tổ chức hành chính Nhà nước địa phương ở nước ta. Đây là cấp gần dân nhất, trực tiếp triển khai, thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung văn bản pháp luật tới người dân dựa trên sự chỉ đạo, kiểm tra của cấp trên trực tiếp và thực hiện theo những chương trình, kế hoạch do cấp trên trực tiếp xây dựng nên. 6 1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Công chức trong bộ máy hành chính có vị trí, vai trò, đặc biệt quan trọng trong quản trị đất nước. Đội ngũ này là linh hồn, là người quyết định chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý đất nước, chất lượng của nền hành chính. Chính vì vậy, một trong những mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 là xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp và hiện đại, chuyển từ chức năng quản lý "cai trị" sang chức năng phục vụ nhân dân, xây dựng đất nước trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã 1.3.1. Mục đích công tác bồi dưỡng công chức cấp xã Thứ nhất, bồi dưỡng công chức nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kỹ năng của đội ngũ công chức đối với công việc hiện hành hay trước mắt. Thứ hai, công tác bồi dưỡng công chức là nhằm xây dựng được đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Thứ ba, bồi dưỡng chính là bù đắp, bổ sung những thiếu hụt về kiến thức, trình độ chuyên môn hay cung cấp hoàn toàn những kiến thức, kỹ năng mới cho công chức. Thứ tư, đáp ứng việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền nói chung và chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk nói riêng, đáp ứng như cầu trong giai đoạn mới - giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3.2. Nội dung bồi dưỡng - Về lý luận chính trị; - Về kiến thức quản lý Nhà nước, kiến thức pháp luật; - Kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; - Khối kiến thức về tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng bổ trợ khác; 1.3.3 Quy trình bồi dưỡng - Giai đoạn 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng: - Giai đoạn 2: Xác định yêu cầu học tập - Giai đoạn 3: Kế hoạch chương trình bồi dưỡng - Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 7 - Giai đoạn 5: Đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 1.3.4. Yêu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã hiện nay - Phải căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh. - Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho phù hợp theo vị trí việc làm; trong đó chú trọng kỹ năng thực tiễn áp dụng cho từng đối tượng người học;... - Tiếp tục đổi mới và áp dụng tốt các phương pháp truyền đạt kiến thức theo từng đối tượng bồi dưỡng như: thuyết trình, làm việc theo nhóm, nghiên cứu tình huống, thảo luận, đóng vai... - Mời giảng viên tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức là những người có kiến thức sâu, rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế; cung cấp cho người học những thông tin, kiến thức thiết thực... 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã 1.4.1. Sự quan tâm của cấp uỷ, thủ trưởng đơn vị 1.4.2. Tính khoa học của công tác quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng 1.4.3. Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn cơ sở bồi dưỡng để cử công chức tham gia bồi dưỡng - Nội dung, chương trình bồi dưỡng; - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; - Đội ngũ giảng viên. 1.4.4. Thực hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng - Hỗ trợ về thời gian; - Hỗ trợ về tài chính; - Sử dụng sau bồi dưỡng. 1.5. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của một số địa phương 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên - Huế 1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc 1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 1.5.4. Những bài học rút ra cho huyện Krông Búk Một là, sau công tác đào tạo, bồi dưỡng, địa phương phảỉ tăng cường chế độ, chính sách kịp thời và phù hợp để những người đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có động cơ để gắn bó với địa phương. Hai là, đối với số cán bộ trẻ có triển vọng, lớp cán bộ tạo nguồn cần đào tạo, bồi dưỡng cơ bản, toàn diện để có kiến thức cơ bản, có năng lực 8 thực tiễn và có kỹ năng thực hành nhất định để có thể đảm đương được nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu về lâu dài cho địa phương. Ba là, nhanh chóng tiến hành tách chức năng QLNN với chức năng điều hành hoạt động sự nghiệp để nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước và hiệu lực hoạt dộng của các đơn vị sự nghiệp. Bốn là, quan tâm xây dựng kế hoạch hàng năm phải sát thực tế, đảm bảo tính khoa học; Nội dung giáo trình phải phản ánh đầy đủ yêu cầu cấp bách của nền hành chính Nhà nước;... Năm là, tiến hành ĐT,BD phải có trọng tâm trọng điểm, chấm dứt ngay tình trạng tràn lan, gắn liền công tác đào tạo, bồi dưỡng với chiến lược cán bộ; ... Sáu là, nhanh chóng ban hành, tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi khuyến khách công chức học tập để nâng cao trình độ và năng lực công tác, thu hút người có trình độ chuyên môn về công tác tại địa phương. Tiểu kết Chương 1 Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là một nội dung quan trọng. Thông qua đó phát huy được trình độ, năng lực và trách nhiệm của đội ngũ công chức nhằm đạt được hiệu quả tối ưu, phục vụ thiết thực cho nền công vụ, mang lại lợi ích to lớn cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý Nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu cải cách hành chính, hội nhập quốc tế trong thời gian tới. Do vậy, việc làm rõ các khái niệm về bồi dưỡng công chức là cần thiết, làm cơ sở để tìm hiểu, đánh giá thực tiễn vấn đề này trên địa bàn huyện Krông Búk, từ đó rút ra những nguyên nhân của các mặt tồn tại, hạn chế và nêu lên các giải pháp đối với công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân cư của huyện Krông Búk 2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Nằm ở phía đông bắc của tỉnh Đắk Lắk, huyện Krông Búk có tổng diện tích tự nhiên là 35.767 ha, phía Bắc giáp huyện Ea Hleo, phía Nam giáp thị xã Buôn Hồ, phía Đông giáp huyện Krông Năng, phía Tây giáp huyện Cư M’Gar. Với vị trí địa lí như trên, huyện Krông Búk có vị trí quan trọng cả về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng. Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 14 đi qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá, mở ra một mối thông thương quan trọng cho việc phát triển kinh tế của huyện Krông Búk nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung. 2.1.1.2. Dân cư: Toàn huyện có 66.295 nhân khẩu; trong người đồng bào dân tộc thiểu số là 21.013 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 31,69% dân số trong toàn huyện. Mật độ dân cư 175 người/km2. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Krông Búk từ năm 2011 đến năm 2015 2.1.2.1. Về kinh tế Hiện nay tuy nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng đang có chuyển biến mạnh mẽ từ công nghiệp thương mại và dịch vụ,.... sẽ tạo nên động lực cho việc phát triện kinh tế xã hội của huyện. 2.1.2.2. Về văn hóa, xã hội Về văn hoá - xã hội, tiếp tục thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên về đổi mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách đối với người có công…nên cơ sở vật chất được tăng cường, chất lượng hoạt động được nâng cao hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao có sự cố gắng lớn. 10 2.1.2.3. Về an ninh, quốc phòng và dân tộc Lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội được kiềm chế đã tạo điều kiện cho kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Về mặt số lượng Tổng số cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk hiện nay là 162 công chức cấp xã, cụ thể như sau: Bảng 2.1: Thống kê cán bộ, công chức cấp xã huyện Krông Búk chia theo lĩnh vực Chia theo ngạch công chức TT Đơn vị trực thuộc Tổng số CV CS Còn và TĐ và TĐ lại 1 Xã Tân Lập 20 14 6 0 2 Xã Ea Ngai 20 13 6 1 3 Xã Pơng Drang 25 12 12 1 4 Xã Cư Pơng 25 12 11 2 5 Xã Ea Sin 23 13 7 3 6 Xã Cư Né 24 10 8 6 7 Xã Chứ Kbô 25 14 10 1 Tổng cộng 162 88 60 14 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến 31/12/2016). 2.2.1.1. Số lượng về cơ cấu giới Theo kết quả thống kê cho thấy, hiện nay trên địa bàn huyện Krông Búk có 125 người là nam giới trong tổng số cán bộ, công chức làm việc trong khối chính quyền cấp xã, chiếm 77,17%, có 37 người là nữ, chiếm 22,83%. 2.2.1.2. Số liệu về cơ cấu độ tuổi 11 Bảng 2.2: Thống kê độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã huyện Krông Búk Chia theo độ tuổi TT Đơn vị trực thuộc Dưới Từ 30 đến Trên 50 30 50 1 Xã Tân Lập 3 15 2 2 Xã Ea Ngai 2 13 5 3 Xã Pơng Drang 0 22 3 4 Xã Cư Pơng 2 18 5 5 Xã Ea Sin 7 12 4 6 Xã Cư Né 4 14 6 7 Xã Chứ Kbô 4 16 5 Tổng cộng 22 110 30 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến 31/12/2016) 2.2.2. Về chất lượng 2.2.2.1. Trình độ chuyên môn: Bảng 2.3: Thống kê trình độ chuyên môn của công chức cấp xã huyện Krông Búk Theo trình độ Tổng Đơn vị trực TT số Thạc Đại Cao Trung Còn thuộc sĩ học đẳng học lại 1 Xã Tân Lập 10 0 6 1 3 0 2 Xã Ea Ngai 10 0 5 2 3 0 3 Xã Pơng Drang 13 0 6 2 5 0 4 Xã Cư Pơng 12 0 2 4 6 0 5 Xã Ea Sin 12 0 8 0 4 0 6 Xã Cư Né 13 0 7 1 5 0 7 Xã Chứ Kbô 12 0 8 0 4 0 Tổng cộng 82 0 42 10 30 0 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến 31/12/2016) 12 2.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị: Bảng 2.4: Thống kê trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã huyện Krông Búk Trình độ lý luận chính trị Tổng số TT Đơn vị trực thuộc Cử nhân, Trung cấp, cao cấp sơ cấp 1 Xã Tân Lập 10 0 3 2 Xã Ea Ngai 10 0 3 3 Xã Pơng Drang 13 0 2 4 Xã Cư Pơng 12 0 5 5 Xã Ea Sin 12 0 1 6 Xã Cư Né 13 1 3 7 Xã Chứ Kbô 12 0 2 Tổng cộng 82 1 19 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến 31/12/2016) 2.2.2.3. Trình độ tin học: Bảng 2.5: Thống kê trình độ tin học của công chức cấp xã huyện Krông Búk Trình độ tin học TT Đơn vị trực thuộc Cao đẳng Trung cấp, Tổng số trở lên Chứng chỉ 1 Xã Tân Lập 10 0 10 2 Xã Ea Ngai 10 0 7 3 Xã Pơng Drang 13 0 12 4 Xã Cư Pơng 12 0 9 5 Xã Ea Sin 12 0 6 6 Xã Cư Né 13 0 11 7 Xã Chứ Kbô 12 0 11 Tổng cộng 82 0 66 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến 31/12/20165) 13 2.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ Bảng 2.6: Thống kê trình độ ngoại ngữ của công chức cấp xã huyện Krông Búk Trình độ ngoại ngữ Tổng Anh văn Ngoại ngữ khác TT Đơn vị trực thuộc số Cao Chứng Cao Chứng đẳng chỉ đẳng chỉ trở lên trở lên 1 Xã Tân Lập 10 0 10 0 0 2 Xã Ea Ngai 10 0 1 0 0 3 Xã Pơng Drang 13 0 5 0 0 4 Xã Cư Pơng 12 0 3 0 0 5 Xã Ea Sin 12 0 4 0 0 6 Xã Cư Né 13 0 11 0 0 7 Xã Chứ Kbô 12 0 8 0 0 Tổng cộng 82 0 32 0 0 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính đến 31/12/2015) 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk 5 năm (2011 - 2015) 2.3.1. Nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk Với những yêu cầu của giai đoạn hiện nay nền hành chính nhà nước ta sẽ có những đòi hỏi đối với nguồn nhân lực hành chính về các kiến thức, kỹ năng cần thiết, cụ thể như sau: Đòi hỏi đối với nhân lực TT Yêu cầu của nền hành chính hành chính về kiến thức, kỹ năng Hành chính hỗ trợ kinh tế - Kiến thức về kinh tế thị trường phát triển (chuyển từ kinh tế - Kiến thức về quản lý kinh tế 1 kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định 14 hướng xã hội chủ nghĩa) - Tư duy chiến lược - Kỹ năng áp dụng pháp luật, Nền hành chính hiệu lực và 2 kiến thức pháp luật hiệu quả - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Kỹ năng quản lý - Kiến thức về hội nhập quốc tế - Kiến thức pháp luật 3 Nền hành chính hội nhập - Ngoại ngữ, tin học - Xu thế phát triển nghiệp vụ - Công nghệ thông tin - Tác phong, quy chế làm việc 4 Nền hành chính hiện đại - Văn hoá công sở - Các phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại - Thông tin quản lý - Kiểm tra, giám sát 5 Nền hành chính minh bạch - Trách nhiện, nhiệm vụ, quyền hạn - Kỹ năng giao tiếp với khách hàng 6 Nền hành chính phục vụ - Phẩm chất đạo đức - Kỹ năng xử lý tình huống [Nguồn: 37; tr. 65] Bảng 2.7. Kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk TT Nhu cầu bồi dưỡng Số lượng Tỷ lệ 1 Lý luận chính trị 33 40,24% 2 Quản lý Nhà nước 40 48,78% 3 Chuyên môn nghiệp vụ 62 75,60% 4 Tin học 36 43,90% 5 Ngoại ngữ 18 21,95% (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát) 15 2.3.2. Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk Bảng 2.8. Thống kê kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk qua các năm Số người tham gia bồi dưỡng Nội dung STT bồi dưỡng 2011 2012 2013 2014 2015 1 Chuyên môn nghiệp vụ 3 5 9 14 17 2 Lý luận chính trị 3 3 7 6 8 3 Quản lý nhà nước 0 1 2 4 3 4 Tin học 34 29 18 16 21 5 Ngoại ngữ 15 14 6 5 3 Tổng số 55 52 42 45 52 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Búk, số liệu thống kê tính từ năm 2011 đến năm 2015) Tác giả luận văn cũng tiến hành điều tra ý kiến đánh giá của công chức khi tham gia bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy của giảng viên và kết quả như sau: Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về phương pháp giảng dạy của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk Đánh giá về phương pháp Số lượng người STT Tỷ lệ giảng dạy chọn 1 Hài lòng 62 75,61% 2 Tương đối hài lòng 20 24,39% 3 Không hài lòng lắm 0 0% 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 0% (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát) - Về nội dung khoá học: Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về nội dung khóa học của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk Đánh giá về nội dung Số lượng người STT Tỷ lệ khoá học chọn 1 Hài lòng 67 82% 2 Tương đối hài lòng 15 18% 16 3 4 Không hài lòng lắm 0 0% Hoàn toàn không hài lòng 0 0% (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế của tác giả tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát) - Về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình: Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Krông Búk Số lượng STT Cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình Tỷ lệ (người) 1 Hài lòng 35 42,68% 2 Tương đối hài lòng 37 45,12% 3 Không hài lòng lắm 10 12,19% 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 0% (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát) Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về hiệu quả làm việc của công chức cấp xã huyện Krông Búk sau bồi dưỡng Mức độ tăng hiệu quả làm Số người STT Tỷ lệ việc chọn 1 Tăng nhiều 51 62,20% 2 Có tăng nhưng không nhiều 31 37,80% 3 Không tăng 0 0% (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại 07 xã với 82 phiếu khảo sát) 2.4. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, nội dung chương trình bồi dưỡng từng bước đã được đổi mới theo hướng tập trung bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa tiêu chuẩn và trang bị cho công chức xã các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Thứ hai, từ năm 2011, mà đặc biệt là từ năm 2013 đến nay thực hiện chương trình khung, bộ tài liệu của Bộ, ngành Trung ương, nội dung đào tạo, bồi dưỡng ngày càng đa dạng, phong phú, đi sâu vào kỹ năng, tập trung trang bị cho các chức danh công chức xã các kiến thức chung về pháp 17 luật, quản lý hành chính, quản lý kinh tế, quản lý văn hoá, trách nhiệm và đạo đức công vụ và các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh vị trí việc làm. Thứ ba, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng được cải tiến, đổi mới theo hướng sát thực với điều kiện tình hình công tác của công chức ở địa bàn cơ sở, giúp công chức xã nhận thức, nắm bắt, tháo gỡ, xử lý, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ, hầu hết số cán bộ, công chức xã sau bồi dưỡng đều có chuyển biến về năng lực, chất lượng tham mưu, phương pháp công tác ngày càng được nâng lên rõ rệt. Thứ tư, về chất lượng của hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên đại bàn huyện Krông Búk trong thời gian qua có những điểm nổi bật. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế Một là, đội ngũ công chức trình độ cao (đặc biệt là đại học và sau đại học) chiếm tỉ lệ rất thấp hoặc chưa có, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra của quá trình hoạt động. Hai là, nội dung và phương pháp bồi dương công chức chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa chú trọng vào việc bồi dưỡng kỹ năng và thực hành nghề nghiệp, còn thiếu sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn cho đội ngũ công chức, đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã. Ba là, năng lực bồi dưỡng của các trường của tỉnh, nhất là các trung tâm chính trị cấp huyện chưa đáp ứng so với nhu cầu bồi dưỡng về lý luận chính trị, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước. Bốn là, công tác tổ chức các lớp học tiếng Êđê cho công chức chưa đáp ứng so với yêu cầu đặt ra, lực lượng giáo viên dạy tiếng Êđê hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu. Đây là một khó khăn không nhỏ cho công tác bồi dưỡng công chức cũng như hiệu quả giải quyết công việc của công chức tại các xã (đặc biệt những xã tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như ở địa bàn huyện Krông Búk). Năm là, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi dưỡng chưa thường xuyên, cho nên không nắm bắt kịp thời những vướng mắc, vấn đề nảy sinh trong thực tiễn để có biện pháp tháo gỡ hoặc kiến nghị cấp trên có thẩm quyền giải quyết, từ đó làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng. Sáu là, kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý nhà nước theo từng giai 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan