Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Đề thi lớp 8 Bộ tài liệu hướng dẫn học sinh giỏi trả lời chi các đề thi các năm g...

Tài liệu Bộ tài liệu hướng dẫn học sinh giỏi trả lời chi các đề thi các năm gần đây

.DOC
158
1284
65

Mô tả:

Bộ tài liệu hướng dẫn học sinh giỏi trả lời chi các đề thi các năm gần đây Câu 1:( 2 điểm) 1- Xương có tính chất và thành phần hóa học như thế nào ? Nêu thí nghiệm để chứng minh thành phần hóa học có trong xương . 2- Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ bóng đá. Câu 1: (2 điểm) * Xương có 2 tính chất - Đàn hồi - Rắn chắc * Thành phần hóa học của xương. - Chất hữu cơ (chất cốt giao) đảm bảo cho xương có tính đàn hồi - Chất vô cơ chủ yếu là các muối canxi làm cho xương có tính rắn chắc. * Thí nghiệm chứng minh thành phần hóa học của xương. TN1 - Lấy một xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng dung dịch axitclohiđric(HCl) 10% sau 10 – 15 phút lấy ra thấy phần còn lại của xương rất mềm và có thể uốn cong dễ dàng  Xương chứa chất hữu cơ. TN2 - Lấy một xương đùi ếch trưởng thành khác đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn khói bay lên, bóp nhẹ phần xương đã đốt thấy xương vỡ vụn ra đó là các chất khoáng  Xương chứa chất vô cơ 2- Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ bóng đá. - Hiện tượng “Chuột rút” là hiện tượng bắp cơ bị co cứng không hoạt động được. - Nguyên nhân do các cầu thủ bóng đá vận động quá nhiều, ra mồ hôi dẫn đến mất nước, mất muối khoáng, thiếu oxi. Các tế bào cơ hoạt động trong điều kiện thiếu oxi sẽ giải phóng nhiều axit lactic tích tụ trong cơ  ảnh hưởng đến sự co và duỗi của cơ  Hiện tượng co cơ cứng hay “Chuột rút” Lưu ý: Khởi động kỹ trước khi vận động nhất vận động mạnh Khắc phục khi bị chuột rút: Nghỉ ngơi, xoa bóp. Câu 4 ( 2,5 điểm). Chứng minh rằng: Sự đối lập nhau trong hoạt động của các hooc môn tuyến tụy giúp cho tỉ lệ đường huyết trong máu luôn ổn định. Rối loạn hoạt động nội tiết của tuyến tụy dẫn đến hậu quả gì? Câu 4 ( 2,0 điểm). + Chức năng nội tiết của tuyến tuỵ: do các tế bào đảo tuỵ thực hiện. - Tế bào anpha tiết glucagôn. - Tế bào bêta tiết insulin. Vai trò của các hoocmôn tuyến tuỵ: đường > 0,12%; tế bào bêta tiết insulin Glucozơ Glicôgen ( dự trữ ở gan và cơ) đường < 0,12%; tế bào anpha tiết glucagôn Nhờ tác động đối lập của 2 loại hoocmon tuyến tuỵ giúp tỉ lệ đường huyết luôn ổn định ở mức 0,12% đảm bảo hoạt động sinh lí diễn ra bình thường. * Rối loạn nội tiết dẫn đến: bệnh tiểu đường và chứng hạ đường huyết. 1 Bệnh tiểu đường thường xẩy ra khi : Tỉ lệ đường trong máu liên tục vượt mức bình thường, quá ngưỡng > 0,12% ; thận nhận biết thừa đường nên đường bị lọc thải ra ngoài theo nước tiểu - Nguyên nhân: + Do các tế bào  của đảo tuỵ tiết không đủ lượng insulin cần thiết đã hạn chế quá trình chuyển hoá glucozơ thành glycôgen làm lượng đường huyết tăng cao(thường gặp ở trẻ nhỏ) + Do các tế bào không tiếp nhận insulin, mặc dù các tế bào  của đảo tuỵ vẫn hoạt động bình thường làm cản trở sự hấp thụ glucôzơ để chuyển hoá thành glicôgen trong tế bào cũng làm lượng đường huyết tăng cao bị thải ra ngoài theo nước tiểu(thường gặp ở người lớn tuổi). Điều trị bằng cách tiêm Insulin thường xuyên. Chứng hạ đường huyết do hoạt động của tế bào α tiết glucagon ít  lượng đường trong máu giảm, biểu hiện là hoa mắt, chóng mặt, ngất....; Khắc phục bằng cách bổ sung đường cho cơ thể. Câu 5 ( 2 điểm) 1.1 Tại sao mắt người có thể phân biệt được độ lớn, hình dạng, màu sắc của vật ? 2 2. Mắt người có thể phân biệt được độ lớn, hình dạng, màu sắc vật: Cấu tạo của màng lưới có 2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que + Tế bào nón:..... + Tế bào que.... Sự tiếp nhận ảnh của vật. Các tia sáng chiếu từ vật tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thụ cảm( TB nón và TB que) gây hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế bào thần kinh thị giác tạo xung thần kinh. .-Ánh sáng từ ngoài xuyên qua môi trường trong suốt tới các tế bào thụ cảm của màng lưới thì phản chiếu trở lại và kích thích các tế bào thần kinh thị giác. -Trong các tế bào này có chất đặc biệt khi chịu tác dụng của ánh sáng thì bị phân huỷ làm xuất hiện những xung thần kinh theo dây hướng tâm lên vùng chẩm ở vỏ não . -Ở đây chúng được phân tích để cho nhận biết đựơc hình dạng, độ lớn, màu sắc của vật. Câu 1: (2,5 điểm) - Phân biệt các loại mô cơ. - Tại sao người ta lại gọi là cơ vân? - Bản chất và ý nghĩa của sự co cơ. Câu 1: Phân biệt các loại mô cơ Đặc điểm Hình dạng Cấu tạo Chức năng Tính chất Mô cơ vân Hình trụ dài Tế bào có nhiều nhân, có vân ngang Mô cơ trơn Hình thoi, đầu nhọn Tế bào có một nhân, không 2 Mô cơ tim Hình trụ dài có vân ngang Mỗi sợi cơ có các tơ cơ mảnh, tơ cơ dày xen kẽ tạo ra các đoạn màu sáng và sẫm xen kẽ nhau. Tập hợp các đoạn sáng, sẫm của tế bào cơ tạo thành các vân ngang nên người ta gọi là cơ vân. Bản chất của sự co cơ: Các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm tế bào cơ ngắn lại bó cơ ngắn lại bắp cơ co ngắn, bụng cơ phình to xương cử động  cơ thể hoạt động. Ý nghĩa của sự co cơ trong cơ thể: Tạo nên sự vận động của cơ xương, giúp vận động, lao động, sinh hoạt, học tập .... Câu 2 ( 1,5 điểm) Cho sơ đồ chuyển hoá sau: 2 1 Tinh bột Mantôzơ Glucôzơ a, Chặng 1 và 2 có thể thực hiện ở những bộ phận nào của ống tiêu hóa và sự tham gia của các Enzim nào ?. b, Tại sao khi vỗ béo lợn, người ta thường bổ sung thêm tinh bột vào khẩu phần ăn ?. Câu 2: (1,5 điểm). a. Chặng 1: ở khoang miệng và ruột non với sự tham ra của enzim Amilaza. Chặng 2: ở ruột non: Sự tham gia của các enzim tuyến tuỵ và tuyến ruột.(enzim mantaza) Vì : Tinh bột dưới tác dụng của Enzim tiêu hoá biến đổi thành Glucôzơ. Khi lượng Glucôzơ trong cơ thể người quá nhiều được chuyển hoá thành Lipít. Nên cho Lợn ăn thêm tinh bột lợn sẽ béo. Câu 5 (2 điểm) 1- Khi nghiên cứu về chức năng của tủy sống trên một con ếch, một bạn học sinh vô tình đã làm đứt một số rễ tủy, bằng cách nào em có thể phát hiện được rễ nào còn, rễ nào bị đứt. Hãy giải thích? 2- Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha. - Dây thần kinh tủy gồm một rễ trước và một rễ sau + Rễ trước gồm các sợi thần kinh vận động đi ra từ tủy sống tới các cơ quan. Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động + Rễ sau gồm các sợi thần kinh cảm giác nối các cơ quan với tủy sống. Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác - Hai rễ chập lại tại lỗ gian đốt tạo thành dây thần kinh tủy. Dây thần kinh tủy dẫn truyền xung thần kinh theo cả 2 chiều nên gọi dây thần kinh tuỷ là dây pha. Bài 1: (1,5 điểm) Tế bào động vật và tế bào thực vật giống và khác nhau về cấu tạo ở những đặc điểm nào ? Bài 1: (1,5 điểm) Tế bào động vật và tế bào thực vật giống và khác nhau về cấu tạo cơ bản ở những đặc điểm nào ? * Giống nhau: - Đều có màng - Tế bào chất với các bào quan: Ty thể, thể gôngi, lưới nội chất, ribôxôm 3 - Nhân: có nhân con và chất nhiễm sắc. * Khác nhau: Đặc điểm phân biệt Màng tế bào Tế bào chất TB động vật TB thực vật - Không có màng bằng Xenlulozơ - Không có lạp thể - diệp lục - Không bào bé hoặc không có - Hình dạng không ổn định - Có trung thể - Có màng làm bằng Xenlulozơ - Có lạp thể - diệp lục. - Không bào lớn - Hình dạng ổn định. - Không có Bài 5: (1,5 điểm) 1- Cho các sơ đồ chuyển hóa sau. a- Tinh bột  Mantôzơ b- Mantôzơ  Glucôzơ c- Prôtêin chuỗi dài  Prôtêin chuỗi ngắn d- Lipit  Glyxêrin và axit béo . Em hãy cho biết các sơ đồ chuyển hóa trên xẩy ra ở những bộ phận nào trong ống tiêu hóa . 2- Ruột non có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Bài 5: (1,5 điểm) Xẩy ra ở miệng, dạ dày thời gian đầu khi viên thức ăn chưa tan(t rất ngắn) và ruột non Xẩy ra ở ruột non Xẩy ra ở dạ dày Xẩy ra ở ruột non Ruột non có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. - Ruột non rất dài ở người trưởng thành từ 2,8 – 3m  Tổng diện tích bề mặt rất lớn (400 – 500 m2). Ruột non có cấu tạo gồm 4 lớp (lớp màng bọc ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc). - Ruột non có tuyến ruột tiết ra nhiều enzim giúp cho tiêu hóa các loại thức ăn thành các chất đơn giản glucozơ, axit amin, glyxerin và axit béo được hấp thụ qua thành ruột vào máu để đến các tế bào. - Lớp niêm mạc có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm cho diện tích bề mặt bên trong rất lớn (gấp 600 lần so với diện tích mặt ngoài) - Có hệ thống mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc phân bố tới từng lông ruột. Bài 1 (3 điểm). Vì sao tế bào được xem là một đơn vị cấu tạo và chức năng của cơ thể? Bài 1 ( 3 điểm). * Tế bào dược xem là một đơn vị cấu tạo: -Cơ thể được cấu tạo từ nhiều hệ cơ quan, mỗi hệ cơ quan do nhiều cơ quan hợp lại, mỗi cơ quan do tập hợp bởi nhiều mô có chức năng giống nhau, mỗi mô do nhiều tế bào có hình dạng cấu tạo và chức năng giống nhau hợp thành -Tất cả mọi tế bào trong cơ thể đề có thể thức cấu tạo rất giống nhau, bao gồm: màng sinh chất, chất tế bào với các bào quan như ti thể, bộ máy gôngi, lưới nội chất, ribôxôm, trung thể; nhân tế bào 4 * Tế bào dược xem là một đơn vị chức năng: -Tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở tế bào như: + Màng sinh chất giúp thực hiện sự trao đổi chất giữa tế bào với môi trường + Tế bào chất là nơi xảy ra các hoạt động sống như: Ti thể là nơi tạo năng lượng cho hoạt động tế bào và cơ thể Ribôxôm là nơi tổng hợp prôtêin Bộ máy Gôngi thực hiện chức năng bài tiết Trung thể tham gia quá trình phân chia và sinh sản của tế bào Lưới nội chất đảm bảo sự liên hệ giữa các bào quan -Tất cả các hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sinh sản của cơ thể đồng thời giúp cơ thể phản ứng chính xác các tác động của môi trường sống. Vì vậy, tế bào được xa là đơn vị chức năng của cơ thể. Bài 5 (1,5 điểm) Phân biệt đồng hoá và dị hoá. Mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá. Vì sao nói chuyển hoá vật chất và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự sống? Đồng hóa Dị hóa Xảy ra trong tế bào tổng hợp các chất tích lũy năng lượng Xảy ra trong tế bào phân giải các chất giải phóng năng lượng * Mối quan hệ: Các chất được tổng hợp từ đồng hoá là nguyên liệu cho dị hoá. Năng lượng được tích luỹ ở đồng hoá sẽ được giải phóng trong quá trình dị hoá để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp ở đồng hoá. Hai quá trình này trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau. Nếu không có đồng hoá thì không có nguyên liệu cho dị hoá và ngược lại không có dị hoá thì không có năng lượng cho hoạt động đồng hoá. * Chuyển hoá vật chất và năng lượng là đặc trưng của sự sống: Mọi hoạt động sống của cơ thể đều cần năng lượng, năng lượng được giải phóng từ quá trình chuyển hoá. Nếu không có chuyển hoá thì không có năng lượng -> không có hoạt động sống. Câu 2(2 điểm) Em hãy giải thích tại sao khi trời lạnh cơ thể người có hiện tượng run run hoặc đi tiểu tiện có hiện tượng rùng mình ? Lấy các ví dụ tương tự ? * Khi trời lạnh có hiện tượng run run hoặc đi tiểu tiện có hiện tượng rùng mình vì: - Nhiệt độ cơ thể luôn độ ổn định khoảng 37 0C. Đây là nhiệt độ thích hợp nhất cho các hoạt động sống của tế bào và của cơ thể. Vì vậy khi nhiệt độ môi trường quá lạnh, cơ thể xảy ra một số hiện tượng sinh lý để chống lạnh; + Phản xạ run run đây là phản xạ co cơ để sinh nhiệt bù lại lượng nhiệt mất đi do thời tiết quá lạnh + Nước tiểu mang một lượng nhiệt lớn. Hiện tượng đi tiểu tiện rùng mình vì lượng nhiệt bị mất đi do nước hấp thụ thải ra ngoài, cơ thể mất đột ngột một lượng nhiệt lớn, để bù lại lượng nhiệt đó thì cơ thể có phản xạ tự vệ rùng mình (co cơ) để sinh nhiệt bù lại lượng nhiệt đã mất. 5 + Ví dụ tương tự: Nổi da gà, sởn gai ốc… Câu 4 (1 điểm) Hãy nêu quá trình tiêu hoá thức ăn ở ruột non ? * Quá trình tiêu hoá ở ruột non: Gồm 2 quá trình tiêu hóa lí học và tiêu hóa học. + Quá trình tiêu hóa li học ở ruột non: Thức ăn xuống ruột.... Các tác động co thắt của cơ vòng và cơ dọc thành ruột đẩy thức ăn xuống phần tiếp theo của ruột, giúp thức ăn thấm đều dịch tiêu hóa…: Các tác động cơ học - Co thắt từng phần của ruột non - Cử động qủa lắc của ruột non - Cử động nhu động của ruột non - Cử động nhu động ngược của ruột non + Quá trình tiêu hoá hóa học ở ruột non: Tuyến tuỵ tiết dịch tuỵ đổ vào tá tràng, trên thành ruột có tuyến ruột tiết dịch ruột. Trong dịch tuỵ và dịch ruột có đầy đủ các loại enzim tiêu hoá các loại thức ăn - Muối mật trong dịch mật cùng với các hệ Enzim trong dịch tụy và dịch ruột phối hợp hoạt động cắt nhỏ dần các đại phân tử thức ăn thành các phân tử chất dinh dưỡng cơ thể có thể hấp thu được. enzim enzim Tinh bột, đường đôi ��� � Đường đôi ��� � Đường đơn Prôtêin Lipít Dịch mật enzim ��� � Peptít enzim ��� � Axit amin enzim các giọt lipít nhỏ ��� � Axit béo và Glixêrin LK: Các loại thức ăn đã được tiêu hoá hoàn toàn..... Câu 5(1 điểm) Phản xạ là gì ? Cho ví dụ và phân tích đường đi của xung thần kinh trong phản xạ đó? - KN Phản xạ: Phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh gọi là phản xạ. - Ví dụ: Tay chạm vào vật nóng rụt tay lại, đèn chiếu sáng vào mắt thì đồng tử(con ngươi) co lại, thức ăn vào miệng thì tuyến nước bọt tiết nước bọt… - Phân tích đường đi của phản xạ: Chạm tay vào vật nóng + Da tay tiếp sự nóng của vật sẽ phát xung thần kinh theo dây hướng tâm về trung ương thần kinh(nằm ở tủy sống) + Từ trung ương thần kinh phát xung thần kinh theo dây li tâm tới cơ quan phản ứng(cơ tay) + Kết quả rụt tay lại(co cơ tay) Bài 2 : ( 2,5 điểm) - Phân tích những đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân ? - Cột sống cong ở 4 chỗ tạo hai hình chữ S nối tiếp nhau giúp cơ thể có tư thế đứng thẳng. - Lồng ngực dẹp theo chiều trước sau và nở sang hai bên. - Đặc biệt là sự phân hoá xương chi trên và xương chi dưới. ở người tay ngắn hơn chân còn 6 ở vượn ngược lại tay dài hơn chân. - Ở người khớp vai linh động, xương cổ tay nhỏ, khớp cổ tay cấu tạo kiểu bầu dục, các khớp bàn tay ngón tay linh động ngón cái có khả năng đối diện với các ngón còn lại. - Khớp chậu đùi có hố khớp sâu đảm bảo sự vững chắc, các khớp cổ chân bàn chân khá chặt chẽ. Xương chậu nở rộng, xương đùi lớn giúp nâng đỡ toàn bộ cơ thể. - Xương bàn chân, xương ngón ngắn, bàn chân hình vòm có tác dụng phân tán lực của cơ thể khi đứng cũng như di chuyển. Xương gót lớn phát triển về phía sau Bài 4 : ( 2,5 điểm) Vì sao trẻ em khi bị ngã ít bị gãy xương và xương nhanh phục hồi hơn xương người lớn ? Thành phần của xương có chất vô cơ và hữu cơ.  tính chất *-Trẻ em khi bị ngã ít bị gãy xương hơn người lớn là do ở hai lứa tuổi này thành phần hóa học của xương có sự khác nhau nên tính chất của xương cũng khác nhau - Trẻ em: Chất hữu cơ chiếm tỉ lệ 2/3, chất vô cơ chiếm tỉ lệ 1/3 nên xương mềm dẻo và đàn hồi tốt. - Người lớn: Chất hữu cơ chiếm tỉ lệ 1/3, chất vô cơ chiếm tỉ lệ 2/3 nên xương giòn, dễ gãy và vỡ. => Trẻ em khi bị gãy xương nhanh phục hồi hơn xương người lớn vì: Trong xương xảy ra hai quá trình tạo xương và hủy xương, tỉ lệ này ở các lứa tuổi khác nhau có sự khác nhau *- Trẻ em: Quá trình tạo xương diễn ra mạnh hơn quá trình hủy xương do đó khi các tế bào của lớp màng xương phân chia sẽ tạo ra các tế bào mới nối các phần xương gãy với nhau nên xương nhanh chóng phục hồi. - Người lớn: Quá trình tạo xương diễn ra yếu hơn quá trình hủy xương nên khả năng phục hồi của xương chậm hơn. Bài 5 : ( 1,5 điểm) a, Phản xạ có điều kiện là gì ? b, Vận dụng kiến thức về sự thành lập phản xạ có điều kiện, để nhớ bài lâu em phải học như thế nào? Kn: - Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện Ví dụ: Bản chất sự hình thành PXCĐK là .... - Để nhớ bài lâu, em cần có cách học: đọc nhiều, viết lại nhiều lần liên tục vì khi đọc và viết lại nhiều lần như thế sẽ hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa vùng thị giác, vùng hiểu tiếng nói và chữ viết, vùng thính giác. Lúc đó, ta sẽ nhớ bài lâu hơn Bài 1: (2,0 điểm) Phân tích các đặc điểm của cột sống ở người phù hợp với lao động và đi đứng thẳng ? *Cột sống có dạng chữ S: Vừa làm tăng chiều cao cơ thể, giúp quan sát và định hướng tốt hơn trong lao động, di chuyển;vừa chuyển toàn bộ trọng lượng các nội quan sang phần xương chậu,giúp cơ thể di chuyển thuận lợi. *Cột sống có những đoạn hơi cong: 7 2 đoạn cong trước(cổ và lưng) và 2 đoạn cong sau(ngực và cùng).Giúp phân tán lực tác dụng từ đầu xuống và lực tác dụng từ chân lên lúc di chuyển; tránh làm tổn thương cột sống và cơ thể. *Các xương đốt sống của đoạn cổ, ngực và lưng : - Các đốt sống này khớp nhau theo kiểu bán động,vừa tạo tính ổn định để bảo vệ nội quan vừa giúp phần thân có thể xoay trở trong vận chuyển, lao động . - Giữa các đốt sống còn có đĩa sụn các tác dụng đệm cơ học tránh cho chúng bị tổn thương khi cơ thể di chuyển . *Đoạn sống cùng và đoạn sống cụt : - Gồm các sống khớp với nhau theo kiểu bất động để tạo tính chắc chắn chịu đựng một phần tác dụng trọng lượng lúc cơ thể ngồi . - Đoạn sống cùng còn khớp bất động với xương chậu để tạo giá đỡ chắc chắn cho các nội quan , tránh cho chúng tổn thương lúc cơ thể vận chuyển, lao động . Bài 4: (3 điểm) a) Phản xạ là gì? Sự khác biệt giữa cung phản xạ và vòng phản xạ. b) So sánh sự khác nhau giữa tính chất của PXCĐK và PXKĐK? Em bé đái dầm có phải là phản xạ không? Hãy giải thích cơ chế. * Khái niệm: Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường ngoài và môi trường trong dưới sự điều khiển của hệ thần kinh. * Sự khác nhau giữa cung phản xạ và vòng phản xạ: + Cung phản xạ: là đường dẫn truyền xung thần kinh từ cơ quan thụ cảm qua trung ương thần kinh tới cơ quan phản ứng. + Vòng phản xạ: Là đường thần kinh bao gồm cung phản xạ và đường liên hệ ngược (đường thông tin ngược từ cơ quan phản ứng báo về trung ương thần kinh). Nhờ có đường liên hệ ngược mà cơ thể có thể điều chỉnh để phản ứng được chính xác. Cung phản xạ - Không có luồng thông báo ngược - Xảy ra nhanh. Thời gian ngắn - Mang tính chất đơn giản hơn, thường chỉ được hình thành bởi 3 nơron: hướng tâm, trung gian, li tâm. Vòng phản xạ - Có luồng thông báo ngược - Xảy ra chậm hơn. Thời gian kéo dài - Mang tính chất phức tạp hơn. Do sự kết hợp của nhiều cung phản xa. Nên số nơron hướng tâm, trung gian và li tâm tham gia nhiều hơn. - Kết quả thường chính xác hơn. - Kết quả thường thiếu chính xác *Sự khác nhau giữa tính chất của PXCĐK và PXKĐK: Tính chất của PXKĐK Tính chất của PXCĐK Trả lời các kích thích tương ứng hay kích Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có thích không điều kiện điều kiện Bẩm sinh Được hình thành trong đời sống Bền vững Dễ mất khi không được củng cố Có thính chất di truyền, mang tính chất Có tính chất cá thể, không di truyền chủng loại Số lượng hạn chế Số lượng không hạn định 8 Cung phản xạ đơn giản Hình thành đường liên hệ tạm thời Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống Trung ương thần kình nằm ở vỏ não * Em bé đái dầm cũng là một phản xạ. Vì Bàng quang (bóng đái) đầy nước tiểu sẽ kích thích vào cơ quan thụ cảm ở bóng đái, tạo ra xung thần kinh báo về trung ương thần kinh ở tủy sống, trung ương thần kinh sẽ tiếp nhận kích thích và phát lệnh theo dây thần kinh li tâm tới cơ quan phản ứng là cơ vòng ở bóng đái, cơ mở ra, nước tiểu chảy ra ngoài một cách tự nhiên (đái dầm). Bài 4: (2,5 điểm) Hiện tượng cụp lá của cây trinh nữ khi ta động vào có phải là một phản xạ không? nó có điểm gì giống và khác hiện tượng khi chạm tay vào lửa ta rụt tay lại? Khái niệm phản xạ.... - Hiện tượng cụp lá ở cây trinh nữ là hiện tượng cảm ứng ở thực vật, không được coi là phản xạ, bởi vì phản xạ có sự tham gia của tổ chức thần kinh và được thực hiện nhờ cung phản xạ.. - Điểm giống nhau: đều là phản ứng, nhằm trả lời kích thích môi trường… - Điểm khác nhau: không có sự tham gia của hệ thần kinh (hiện tượng cụp lá); có sự tham gia của tổ hệ thần kinh (hiện tượng rụt tay).. Bài 5: (1,5 điểm) a) Sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? Chúng diễn ra ở đâu? b) Thành phần nước tiểu đầu khác với máu ở chỗ nào? Vì sao có sự khác nhau đó? Sự tạo thành nước tiểu gồm các quá trình: - Quá trình lọc máu ở cầu thận tạo nước tiểu đầu. - Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, chất cần thiết ở ống thận. - Quá trình bài tiết tiếp các chất độc, chất không cần thiết ở ống thận tạo nước tiểu chính thức. Nước tiểu đầu khác với máu ở chỗ: Nước tiểu đầu không có các tế bào máu và protein. Vì: các tế bào máu và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc nên vẫn ở lại trong máu. Bài 5: (2,5 điểm) a. Nêu các bước hình thành được phản xạ? Vỗ tay cá nổi lên mặt nước ? Các bước hình thành phản xạ : Vỗ tay cá nổi lên mặt nước Bước 1: Lựa chọn hình thức kết hợp phù hợp - Kích thích có điều kiện : vỗ tay - Kích thích không điều kiện: Cho cá ăn Bước 2: Kết hợp hai kích thích , vỗ tay rồi cho cá ăn. Bước 3: Củng cố, làm nhiều lần liên tục như thế. Dần dần hình thành đường liên tục đồng thời giữa khu trung tâm tính giác và trung khu ăn uống. Khi đường liên hệ tạm thời được hình thành, chỉ cần vỗ tay thì cá nổi lên mặt nước. Bài 1: (3,0 điểm) a.Nêu các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người để chứng tỏ sự tiến hóa của người so với các động vật khác trong lớp thú? 9 b.Cơ quan phân tích thị giác gồm những bộ phận nào? Vì sao ảnh của vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất? Ở tuổi các em, trong học tập và sinh hoạt cần chú ý những gì để mắt không bị cận thị? Các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người: -Bề mặt đại não là vỏ não có nhiều nếp gấp với các khe và rãnh, chia mỗi nửa thành 4 thùy, làm tăng diện tích bề mặt vỏ não. -Đại não của người rất phát triển, che lấp các phần khác của não bộ. -Đại não chiếm tới 85%khối lượng não bộ và chứa khoảng 75% số nơron trong tổng số 100 tỉ nơron của não bộ, chiều dài mạch máu rất dài (560 km), lượng máu cung cấp rất lớn -Đại não có nhiều vùng phụ trách nhiều chức năng khác nhau, trong đó có các vùng chỉ có ở người: hiểu tiếng nói, chữ viết, vùng vận động ngôn ngữ, là trung ương của các phản xạ có điều kiện. -Cơ quan phân tích thị giác gồm: Các tế bào thụ cảm thị giác (Tế bào nón, tế bào que) nằm trong màng lưới cầu mắt; dây thần kinh thị giác (dây số II); vùng thị giác ở thùy chẩm. -Ảnh của vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất vì: Điểm vàng là nơi tập trung chủ yếu của tế bào nón, mà tế bào nón có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc. Mặt khác, một tế bào nón liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua tế bào 2 cưc. Nên ảnh của vật hiện trên điểm vàng sẽ giúp ta nhìn rõ nhất. -Trong học tập và sinh hoạt cần chú ý để mắt không bị cận thị: +Viết và đọc cần giữ đúng khoảng cách hợp lí. +Không xem ti vi quá gần, ngồi với máy tính quá lâu. +Học tập nơi có đủ ánh sáng, không đọc sách báo trên tàu xe bị xóc nhiều. +Giữ cho môi trường luôn sạch sẽ, tránh các tác nhân gây bệnh cho mắt... Bài 2(1,5 điểm) Hãy phân tích những đặc điểm tiến hóa của hệ cơ người (So với động vật) thể hiện sự thích nghi với tư thế đứng thẳng và lao động? +Thể hiện qua sự phân hóa ở cơ chi trên và tập trung ở cơ chi dưới -Cơ chi trên phân hóa thành các nhóm cơ phụ trách những cử động linh hoạt của bàn tay, ngón tay đặc biệt là cơ ngón cái rất phát triển -Cơ chi dưới có xu hướng tập trung thành nhóm cơ lớn, khỏe( như cơ mông, cơ đùi, cơ bắp). Giúp cho sự vận động di chuyển( chạy, nhảy...) thoải mái và giữ cho cơ thể có tư thế thăng bằng trong dáng đứng thẳng. +Ngoài ra, ở người còn có cơ vận động lưỡi phát triển giúp cho vận động ngôn ngữ nói. -Cơ nét mặt phân hóa giúp biểu hiện tình cảm qua nét mặt. Bài 4 (1,5 điểm) Hãy chứng minh “Tế bào vừa là đơn vị cấu tạo cơ bản của cơ thể, vừa là một cơ thể sống hoàn chỉnh”? -Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của cơ thể: +Cơ thể là tập hợp các hệ cơ quan, hệ cơ quan tập hợp các cơ quan, các cơ quan tập hợp các mô, mô tập hợp nhiều tế bào giống nhau cùng thực hiện một chức năng. 10 +Mọi tế bào trong cơ thể đều có cấu tạo giống nhau gồm: Màng, chất tế bào và nhân. -Tế bào là cơ thể sống hoàn chỉnh: Tế bào có sinh trưởng và phát triển, có trao đổi chất với môi trường trong cơ thể, có sinh sản Bài 2(1,5 điểm) Những đặc điểm cấu tạo nào của ruột non giúp nó đảm nhiệm tốt vai trò hấp thụ chất dinh dưỡng? Các chất dinh dưỡng sau khi tiêu hóa ở ruột non sẽ được hấp thụ theo những con đường nào? Kể ra? -Cấu tạo của ruột non phù hợp với việc hấp thụ chất dinh dưỡng: +Lớp niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp +Có nhiều lông ruột và lông ruột cực nhỏ +Ruột non dài( 2,8 – 3m), tổng diện tích bề mặt của ruột đạt 400 – 500 m2 Mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết dày đặc, phân bố tới từng lông ruột. -Các chất dinh dưỡng sau khi tiêu hóa ở ruột non sẽ được hấp thụ qua thành ruột theo 2 đường: +Đường máu: đường đơn, axit amin, glixerin và axitbeo, các vitamin tan trong nước, muối khoáng và nước. +Đường bạch huyết: lipit, các vitamin tan trong dầu ( A, D, E, K) Bài 4(2 điểm) a.Bộ xương người có những chức năng gì? Sự to ra và dài ra của xương là do đâu? b.Hãy kể tên các loại khớp xương và chức năng của từng loại? Cho ví dụ? a/ -Tạo khung giúp cơ thể có hình dáng nhất định( dáng đứng thẳng) *Chức năng -Là chỗ bám cho các cơ giúp cơ thể vận động -Bảo vệ các nội quan ( não, tuỷ sống, tim, phổi...) *Sự to ra và dài -Sự to ra của xương là do sự phân chia của các tế bào màng xương ra của xương -Sự dài ra của xương là do sự phân chia của các tế bào ở sụn tăng trưởng. b/ -Khớp bất động: Là loại khớp không cử động được. Ví dụ: khớp hộp sọ Gồm 3 loại khớp -Khớp bán động: Là loại khớp cử động hạn chế. Ví dụ:khớp đốt sống -Khớp động: Là loại khớp cử động dễ dàng nhờ hai đầu xương có sụn đầu xương. Ví dụ: khớp ở tay, chân Bài 5(2,5điểm) b.Bằng kiến thức sinh lí người đã học, hãy giải thích câu “Trời nóng chóng khát,trời mát chóng đói” -Khi trời nóng, cơ thể thực hiện cơ chế bài tiết nhiều mồ hôi để tăng cường thoát nhiệt dẫn đến cơ thể thiếu nước, cần bổ sung nước. Điều đó giải thích vì sao trời nóng chóng khát -Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa để tăng sinh nhiệt cho cơ thể. Vậy cần nhiều chất hữu cơ. Điều đó giải thích vì sao trời mát chóng đói. Bài 5: ( 2 điểm) Bằng kiến thức sinh học em hãy giải thích câu ca dao: "Ăn no chớ có chạy đầu Đói bụng chớ có tắm lâu là phiền" a. " Ăn no chớ có chạy đầu" 11 - Chạy là một hoạt động cần được cung cấp nhiều năng lượng, nhất là chạy thi, chạy vượt lên đầu, mà trong lúc vừa ăn no xong lại cần tập trung năng lượng cho hoạt động của cơ quan tiêu hóa. Quan trọng là hoạt động thì máu phải dồn tới nhiều, mang O 2 và các chất dinh dưỡng (chủ yếu là glucozơ) tới để ôxi hóa tạo năng lượng cho cơ quan đó hoạt động. Nếu ăn no xong chạy ngay thì sẽ bị "đau xóc" nhất là chạy nhanh vượt lên đầu (vận động mạnh) thì càng nguy hiểm, ăn vừa xong cơ quan tiêu hoá sẽ bị đầy, khó tiêu vì máu đã dồn vào hoạt động chạy nên hạn chế hoạt động chạy của cơ quan tiêu hóa thức ăn. - Để phân phối máu hợp lí đến hệ tiêu hoá thì sau khi ăn xong cần nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng để đảm bảo máu dồn vào hệ tiêu hóa giúp tiêu hóa tốt b. "Đói bụng chớ có tắm lâu mà phiền" - Đây cũng là lời khuyên trong sử dụng năng lượng hợp lí. Khi tắm cơ thể sẽ mất nhiệt, cơ thể phải tăng sinh nhiệt để bù đắp bị phần nhiệt mất đi khi tắm giữ cho thân nhiệt ổn định. - Đây là hiện tượng mất thăng bằng trong chi thu năng lượng, có chi mà không có thu. Năng lượng mất đi không được bù lại, dị hóa vượt đồng hóa là sự bất thường trong hoạt động sinh lí của cơ thể dẫn tới bị cảm lạnh do bị hạ nhiệt, có thể dẫn tới đột quỵ, tử vong. => Hai ý của câu ca dao trên là những lời khuyên trong vệ sinh ăn uống trong sinh hoạt hàng ngày đảm bảo sự hài hòa, giữ sức khỏe lâu dài. Bài 1: (2,5 điểm) a. Vì sao cơ thể có thể bài xuất nước tiểu theo ý muốn? Vì sao ở trẻ nhỏ có hiện tượng tiểu đêm trong giấc ngủ (tè dầm)? b. Tại sao người ta cho rằng phản xạ là cơ sở của mọi hoạt động trong cơ thể người? a. - Ở người, khi ý thức hình thành thì phía dưới cơ vòng trơn của ống đái còn có loại cơ vân, lúc này đã phát triển hoàn thiện, cơ này chịu sự điều khiển của hệ thần kinh vận động có khả năng co rút theo ý muốn. Vì vậy, khi ý thức hình thành và phát triển, cơ thể có thể bài xuất nước tiểu theo ý muốn. - Ở trẻ nhỏ, do hệ thần kinh điều khiển cơ vân thắt bóng đái phát triển chưa hoàn chỉnh nên khi lượng nước tiểu nhiều gây căng bóng đái, sẽ có luồng xung thần kinh gây co cơ bóng đái và mở cơ trơn ống đái để thải nước tiểu, điều này thường xảy ra ở trẻ nhỏ, đặc biệt là ở giai đoạn sơ sinh. b. - Phản xạ là cơ sở của mọi hoạt động sống vì: Tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể người đều hoạt động dưới sự điều khiển và điều hòa của hệ thần kinh thông qua con đường phản xạ: sự co cơ, co giãn mạch máu, sự tiêu hóa, sự tuần hoàn, bài tiết,... Bài 2: (2,5 điểm) Nêu khái quát các bộ phận cấu tạo tai? Việc cơ quan tai có cấu tạo vừa bằng xương, bằng sụn và vừa bằng mô liên kết có ý nghĩa như thế nào? giải thích? 1. Khái quát Tai gồm: các bộ phận - Tai ngoài: gồm vành tai và ống tai cấu tạo của - Tai giữa: gồm có chuỗi xương tai nằm trong hòm nhĩ. tai: Ngăn cách tai ngoài với tai giữa là màng nhĩ - Tai trong có 2 phần: + Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên: thu nhận thông tin về sự cân bằng của cơ thể. 12 + Ốc tai (ốc tai xương và ốc tai màng): Có cơ quan Coocti chứa các tế bào thụ cảm thính giác: Thu nhận kích thích âm thanh. 2. Giải thích a, Các bộ phận cấu tạo bằng sụn( Vành tai và đoạn đầu của ống tai) để tạo tính ý nghĩa: dẻo dai, tránh tổn thương khi va chạm với các vật trong môi trường. b, Các bộ phận cấu tạo bằng xương: - Đoạn sau ống tai bằng xương để tạo khoang ổn định truyền sóng âm. - Chuỗi xương tai bằng xương có cấu trúc bền cứng để cố định vị trí của chúng nối từ màng nhĩ đến tai trong. - Ốc tai xương cứng và rỗng để chứa đựng và bảo vệ ốc tai màng bên trong. c. Các bộ phận có cấu tạo bằng mô liên kết: - Màng nhĩ là một tổ chức màng liên kết có tính mềm dẻo và co dãn, giúp nó dễ rung động và co dãn tốt khi có tác dụng của sóng âm. - Ốc tai màng cấu tạo bằng mô liên kết để dễ rung động truyền sóng âm lên cơ quan coocti của màng cơ sở. Bài 4: (1,5 điểm) a. Trình bày các đặc điểm cấu tạo chủ yếu của dạ dày? b. Vì sao prôtêin thức ăn trong bị dịch vị phân hủy nhưng prôtêin của lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không bị phân hủy? a- Cấu tạo: - Dạ dày hình túi, dung tích 3l - Thành gồm 4 lớp: + Lớp màng ngoài + Lớp cơ dày khỏe gồm cơ vòng, cơ dọc và cơ chéo + Lớp dưới niêm mạc + Lớp niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch vị b- Giải thích Prôtêin trong thức ăn bị dịch vị phân hủy nhưng prôtêin của lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không bị phân hủy là: - Do chất nhày có trong dịch vị phủ lên bề mặt niêm mạc, ngăn cách tế bào niêm mạc với enzim pépsin và HCl Bài 5: (2 điểm) a. Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào? b. Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ở ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào? * Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào - Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể là sự trao đổi vật chất giữa cơ thể với môi trường ngoài. Cơ thể lấy thức ăn nước, muối khoáng và oxi từ môi trường ngoài đồng thời thải khí CO 2 và chất thải ra môi trường ngoài thông qua hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiết. - Sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào là sự trao đổi chất giữa tế bào với môi trường trong, tế bào tiếp nhận các chất dinh dưỡng và oxi từ máu vào nước mô sử dụng cho các hoạt động sống, đồng thời thải các sản phẩm phân hủy vào môi trường trong để đưa đến các cơ quan bài tiết. * Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ở ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào 13 - TĐC ở cơ thể cung cấp dinh dưỡng, O 2  tế bào, nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, CO 2 thải ra môi trường. - TĐC ở tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho cơ quan Trao đổi chất ở cơ thể tạo điều kiện cho trao đổi chất ở tế bào, ngược lại trao đổi chất ở tế bào giúp cho tế bào tồn tại và phát triển là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Như vậy, trao đổi chất ở 2 cấp độ liên quan mật thiết với nhau đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển  trao đổi chất là đặc trưng cơ bản của sự sống. Bài (1,5đ): 1. Ở dạ dày có những hoạt động tiêu hóa chủ yếu nào? 2. Với khẩu phần ăn đầy đủ các chất (protein, gluxit, lipit), sau tiêu hóa ở khoang miệng và dạ dày thì còn những loại chất nào trong thức ăn cần được tiêu hóa tiếp? Vì sao? Những hoạt động tiêu hoá chủ yếu ở dạ dày: Biến đổi lí học Sự tiết dịch vị Sự co bóp của các cơ dạ dày tuyến vị Hòa loãng thức ăn Đảo trộn thức ăn cho các lớp cơ dạ dày thấm đều dịch vị Phân cắt protein Hoạt đỗng của enzim chuỗi dài thành Biến đổi hóa học enzim pepsin pepsin protein chuỗi ngắn gồm 3-10 axit amin Tất cả thức ăn (protein, gluxit, lipit) cần được tiêu hoá tiếp ở ruột non. Vì: - Ở khoang miệng chủ yếu biến đổi thức ăn về mặt lí học, chỉ có một phần tinh bột chín được biến đổi hoá học thành đường đôi Mantôzơ. - Ở dạ dày chủ yếu biến đổi thức ăn về mặt lí học, chỉ có một phần protein được biến đổi hoá học thành protein chuỗi ngắn gồm 3-8 axit amin. - Cả đường đôi Mantôzơ và protein chuỗi ngắn đều chưa phải là những chất đơn giản nhất để tế bào hấp thụ và sử dụng được. - lipit chưa được biến đổi. Bài 4 : (2đ): 1. Trình bày quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận ? 2. Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là gì ? Quá trình hình thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận - Quá trình lọc máu(xảy ra ở cầu thận): Máu theo động mạch thận đến cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử protein có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong các nang cầu thận. - Quá trình hấp thụ lại (xảy ra ở ống thận): Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết( các chất dinh dưỡng, các ion cần thiết...) , có sử dụng năng lượng ATP - Quá trình bài tiết tiếp (xảy ra ở ống thận): Các chất được bài tiết tiếp là các chất độc và các chất không cần thiết khác (các chất cặn bã, các chất thuốc, các ion thừa...). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức, có sử dụng năng lượng ATP Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu 14 Là lọc máu và thải bỏ các chất cặn bã, các chất độc,các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong giúp các quá trình sinh lý diễn ra bình thường. Bài 1 (3 điểm): 1.Phân tích những đặc điểm của bộ xương, hệ cơ người thích nghi với tư thế đứng thẳng và lao động ? 2. Nêu các biện pháp vệ sinh hệ vận động? Chứng minh đặc điểm bộ xương người thích nghi ... - Quá trình lao động thúc đẩy sự biến đổi hình thái mạnh mẽ dẫn tới những khác biệt lớn về bộ xương và hệ cơ. + Những biến đổi ở xương đầu: Hộp sọ phát triển chứa não với thể tích lớn, sọ lớn hơn mặt, trán lớn, không có gờ mày trên hốc mắt, xương hàm nhỏ, hình thành lồi cằm nơi bám cơ vận động lưỡi, góc quai hàm bé, răng bớt thô, răng nanh ít phát triển, các xương mặt nhỏ, xương đỉnh và xương chẩm phát triển dẫn tới vị trí đính của sọ trên cột sống đẩy dần về phía trước đảm bảo cân đối và thuận lợi cho sự vận động của đầu về bốn phía. + Xương thân: Cột sống: cong ở 4 chỗ tạo thành 2 hình chữ S nối với nhau giúp cơ thể có tư thế đứng thẳng. Lồng ngực dẹp theo hướng trước sau và nở sang hai bên. + Xương chi + Xương chi trên có sự phân hóa của xương, khớp tay khác xa động vật chính là kết quả lao động và đứng thẳng trong lịch sử tiến hóa, ở người tay dài hơn chân. Khớp vai linh động, xương cổ tay nhỏ, các ngón linh hoạt phù hợp với lao động, khớp chậu đùi có hố khớp sâu vì vậy đảm bảo vững chắc, nhưng hạn chế vận động của đùi. + Xương chi dưới: Các khớp cổ chân, bàn chân khá chặt chẽ, xương chậu nở rộng, xương đùi lớn, bàn chân có các ngón ngắn, xương gót lớn và kéo dài về phía sau, bàn chân hình vòm thích nghi đi đứng thẳng. * Dáng đi đứng thẳng và lao động làm cho hệ cơ cũng biến đổi, cơ mặt phân hóa có khả năng biểu lộ tình cảm; cơ nhai có tác dụng đưa hàm lên xuống qua lại để nghiền thức ăn và không phát triển như động vật. Các cơ mông, cơ đùi, cơ cẳng chân lớn khỏe, cử động chân chủ yếu là gập duỗi; các cơ tay phân hóa nhiều cùng với khớp ở xương cổ tay và bàn tay linh hoạt làm cho cử động tay phong phú như quay cánh tay, gập duỗi và xoay cổ tay... vì vậy sự cử động của bàn tay linh hoạt và thuận lợi cho sử công cụ lao động . Biện pháp vệ sinh hệ vận động. - Thường xuyên rèn luyện thân thể và luyện tập TDTT hợp lí. - Lao động vừa sức, không mang vác các vật nặng quá sức để tránh cong vẹo cột sống. - Ngồi học, làm việc đúng tư thế, không ngồi lệch người, gò lưng... - Cần tắm nắng vào buổi sáng cho trẻ em để tăng lượng vitamin D có lợi cho xương... - Ăn uống đủ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lí... Bài 4 (1,5 điểm): 1.Tại sao nói "Nhai kỹ lại no lâu", bằng kiến thức sinh học hãy giải thích câu nói đó? 2. Kể tên những chức năng cơ bản của gan? Giải thích nhai kỹ no lâu - Cơ thể thường xuyên lấy chất các chất dinh dưỡng để xây dựng cơ thể, đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng và phát triển thông qua thức ăn. 15 - Thức ăn bao gồm nhiều loại hợp chất hữu cơ phức tạp như gluxit, lipit, prôtêin...nhưng cơ thể không sử dụng trực tiếp được mà phải qua quá trình tiêu hóa - Nhai là công việc đầu tiên của cơ quan tiêu hóa giúp nghiền nhỏ thức ăn, đây là mặt biến đổi quan trọng của quá trình biến đổi cơ học . - Nhai càng kỹ, thức ăn càng nhỏ, diện tích tiếp xúc với dịch tiêu hóa càng lớn, tiêu hóa càng nhanh và thức ăn càng được biến đổi triệt để, cơ thể càng hấp thụ được nhiều dinh dưỡng hơn so với nhai qua loa, chếu cháo, do đó nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể được đáp ứng tốt hơn, no lâu hơn. - No đây là no về mặt sinh lí, chứ không phải "no căng bụng" nghĩa là cơ thể tiếp nhận được nhiều dinh dưỡng hơn khi nhai kỹ. Các chức năng của gan: - Chức năng tiêu hóa: Mật gồm muối mật và và cacbônat axit natri (NaHCO 3), muối mật giúp nhũ tương hóa và tạo điều kiện cho enzim lipaza hoạt động. - Chức năng điều hòa: + Tích trữ glicogen, điều hòa lượng Glucozơ trong máu... + Điều hòa các axit amin, prôtêin huyết tương (fibrinôgen, anbumin, glôbulin đều do gan sản xuất ra). + Điều hòa li pit. + Điều hòa thân nhiệt. - Chức năng bài tiết: như khử độc; gan còn là nơi tiêu hủy hồng cầu già.. Bài 4(2đ): b, Vì sao khi mắc các bệnh về gan thì làm giảm khả năng tiêu hóa? b, Khi mắc các bệnh về gan thì làm giảm khả năng tiêu hóa vì: - Dịch mật do gan tiết ra tạo môi trường kiềm giúp đóng mở cơ vòng môn vị điều khiển thức ăn từ dạ dày xuống ruột từng đợt nhỏ giúp thức ăn thấm đều các dịch tiêu hoá và tạo môi trường kiềm cho enzim tiêu hoá hoạt động. Dịch mật có vai trò nhũ tương hoá lipit  hỗ trợ các enzim tiêu hoá lipit. - Khi bị bệnh về gan làm giảm khả năng tiết mật, dẫn đến giảm khả năng tiêu hoá. Bài 2 (2 điểm): Sự biến đổi thức ăn ở khoang miệng diễn ra như thế nào? Tiêu hóa ở khoang miệng: -Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn . +Tác dụng: Làm nhuyễn thức ăn giúp thức ăn thấm nước bọt, tạo viên để nuốt . -Biến đổi hóa học: là hoạt động của Enzim trong nước bọt +Tác dụng: Biến đổi một phần tinh bột chín trong thức ăn thành đường Manto. Bài 4 (1 điểm): Giải thích vì sao người say rượu thường có biểu hiện chân nam đá chân chiêu trong lúc đi? Người say rượu chân nam đá chân chiêu là do rượu đã ức chế sự dẫn truyền xung thần kinh qua cúc xináp giữa các tế bào có liên quan đế tiểu não, chức năng của tiểu não không thực hiện được hay tiểu não không điều khiển được các hoạt động phức tạp và giữ thăng bằng cơ thể một cách chính xác, nên người say rượu bước đi không vững. Câu 1(2 điểm) 16 Em hãy tìm câu trả lời đúng điền vào chỗ có dấu chấm. 1. Cá sấu sống chủ yếu ở … a. Nước mặn b. Nước ngọt 2. Lớp động vật có xương sống đầu tiên có xương chậu là lớp… a. Lớp thú c. Lớp ếch nhái b. Lớp chim d. Lớp cá e. Lớp bò sát 1. Cá sấu sống chủ yếu ở nước mặn 2. Lớp động vật có xương sống đầu tiên có xương chậu là lớp ếch nhái Câu 5 (2 điểm): Trong vệ sinh hệ thần kinh cần quan tâm tới những vấn đề gì? Vì sao? *Trong vệ sinh hệ thần kinh cần quan tâm đến vấn đề sau: (1đ) -Đảm bảo giấc ngủ hàng ngày để phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh sau một ngày làm việc căng thẳng. -Giữ cho tâm hồn được thanh thản, tránh suy nghĩ lo âu. -Xây dựng một chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí -Tránh lạm dụng các chất kích thích và ức chế hệ thần kinh như: rượu, nước chè, cà phê, thuốc lá, ma túy... *Vì: (1đ) -Cơ thể con người là một khối thống nhất, mọi hoạt động đều chịu sự điều khiển , điều hòa, phối hợp của hệ thần kinh. Sức khỏe con người phụ thuộc vào trạng thái hệ thần kinh. Vì vậy cần giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh tránh gây tác động xấu đến hoạt động hệ thần kinh. -Các chất kích thích như rượu sẽ làm cho hoạt động của vỏ não bị rối loạn trí nhớ kém, còn nước chè cà phê gây khó ngủ. -Các chất gây nghiện như thuốc lá: làm cho cơ thể suy yếu, dễ mắc các bệnh ung thư. Khả năng làm việc trí óc giảm, trí nhớ kém. Còn ma túy thì làm suy yếu nòi giống, cạn kiệt kinh tế, lây nhiễm HIV, mất nhân cách... b) Vì sao khi ăn, ta không nên vừa nhai vừa cười nói, đùa nghịch? - Dựa vào cơ chế của phản xạ nuốt thức ăn. Khi nhai, vừa cười vừa nói, đùa nghịch thì nắp thanh quan không đậy kín đường hô hấp, thức ăn có thể lọt vào đường dẫn khí (thanh quản, khí quản) làm ta bị sặc, thậm trí gây tắc đường dẫn khí, dẫn đến nguy hiểm… Câu 4: (2 điểm) Trong nghiên cứu tìm hiểu vai trò của enzim có trong nước bọt, Bạn An tiến hành thí nghiệm sau: Trong 3 ống nghiệm đều chứa hồ tinh bột loãng, An lần lượt đổ thêm vào: 1ống - thêm nước cất 1ống - thêm nước bọt 1ống - thêm nước bọt và có nhỏ vài giọt HCl vào. Tất cả các ống đều đặt trong nước ấm (370C). An quên không đánh dấu các ống. Em có cách nào giúp An tìm đúng các ống nghiệm trên?Theo em ống nào tinh bột sẽ bị biến đổi và ống nào không?Tại sao? Phương tiện: - Dùng thuốc thử tinh bột để nhận biết ống có nước bọt… - Dùng giấy quỳ để nhận biết ống có thêm HCl… 17 Cách làm: Đánh dấu các ống 1,2,3 - Ống thứ 2 tinh bột có sự biến đổi vì dưới tác dụng của enzim có trong nước bọt….. - Ống 1 và ống 3 không: vì ống 1 không có enzim, ống 3 môi trường axit en zim không hoạt động… Câu3 (2,5đ): a.Tại sao thức ăn tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột non từng đợt với lượng nhỏ ? Ý nghĩa sinh học của hiện tượng này ? a.-Ruột non không phải nơi chứa thức ăn mà chủ yếu là tiêu hoá và hấp thụ thức ăn . -Ý nghĩa : +Kịp trung hoà tính axít . +Có thời gian để thức ăn thấm đều dịch tiêu hoá của các tuyến tuỵ ,tuyến ruột +Đủ thời gian tiêu hoá triệt để thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Câu5:(1,25đ) Ở một loài sinh vật ,trong một đợt thụ tinh có 10000 tinh trùng tham gia ,trong đó có 1% trực tiếp thụ tinh.Tính số hợp tử tạo ra, biết tỉ lệ thụ tinh của trứng và tinh trùng là 100%.Nếu các hợp tử tạo ra đều sinh sản 1 lần thì tổng số tế bào con tạo ra là bao nhiêu ? -Số tinh trùng trực tiếp thụ tinh là : 10000x 1%=100 tinh trùng -Số hợp tử tạo ra =số tinh trùng thụ tinh=100 hợp tử Các tế bào đều nhân đôi 1 lần thì tổng số tế bào con tạo ra là : 100x 2=200 tế bào. b. - Nguyên nhân dẫn đến sỏi thận và sỏi bóng đái: - Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, muối canxi, muối photphat, Oxalat,…có thể bị kết tinh ở nồng độ quá cao và PH thích hợp hoặc gặp những điều kiện đặc biệt khác tạo nên viên sỏi. - Cách phòng tránh: Không ăn các thức ăn có nguồn gốc tạo sỏi như ăn nhiều protein từ thịt, các loại muối có khả năng kết tinh. Nên uống đủ nước, ăn các thức ăn lợi tiểu, khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay không nên nhịn lâu. a. Phân biệt chức năng của hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng: - Hệ thần kinh vận động: Liên quan đến hoạt động của các cơ vân, là hoạt động có ý thức . - Hệ thần kinh sinh dưỡng: Điều hòa hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản, đó là những hoạt động không có ý thức. c. Sau khi chạy một vòng quanh sân trường, em thấy cơ thể mình có những hoạt động thay đổi: Thở gấp, tim đập nhanh hơn, ra mồ hôi... Nguyên nhân: Đó là do vai trò phối hợp hoạt động của các cơ quan: Tim, phổi, tuyến mồ hôi...của hệ thần kinh, nhằm cung cấp kịp thời lượng oxi và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể và thải kịp thời khí caconic cùng các chất cặn bã mà tế bào thải ra. Câu 1. Máu thuộc loại mô gì ? Tại sao ? Khái niệm mô:..... 18 * Máu thuộc loại mô liên kết Vì: Thành phần cấu tạo của máu gồm: Yếu tố có cấu trúc tế bào là các tế bào máu và yếu tố không có cấu trúc TB(chất nền) là huyết tương chiếm đa số(55% thể tích của máu) Máu có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng, khí O2 và CO2 liên hệ các cơ quan trong cơ thể gọi nó là mô liên kết dinh dưỡng. Câu 6. (2 điểm): Giải thích một số bệnh sau: c. Bệnh Bazơđô ? d. Bệnh bướu cổ ? c. Bệnh Bazơđô - Bệnh Bazodo do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hoocmon làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng ôxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh. d. Bệnh bướu cổ - Khi thiếu iôt trong khẩu phần ăn hằng ngày, tirôxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến là nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn, hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém Câu 3. (2 điểm) . Tại sao nói thận nhân tạo là đơn vị cứu tinh của những bệnh nhân suy thận? * Nói thận nhân tạo là đơn vị cứu tinh của những bệnh nhân suy thận vì nếu bị suy thận họ sẽ có thể bị chết sau vài ngày do bị nhiễm độc những chất thải của chính cơ thể mình. - Song họ vẫn có thể được cứu sống nếu được cấp cứu kịp thời với sự hỗ trợ của thận nhân tạo. Cụ thể, thận nhân tạo thực chất là một máy lọc máu mà phần cơ bản quan trọng của nó là lớp màng lọc được con người chế tạo mô phỏng cấu trúc của vách mao mạch cầu thận + Phía trong lớp màng này là máu động mạch của cơ thể với áp lực cao nhờ sự hỗ trợ của máy bơm. + Phía ngoài là dung dịch nhân tạo được pha chế giống hệt huyết tương, song không có chất thải. Sự chênh lệch nồng độ giữa máu và dung dịch nhân tạo đã giúp cho các chất thải trong máu được khuếch tán sang dung dịch và máu được lọc sạch lại qua tĩnh mạch về cơ thể. Câu 4: (3 điểm): Phản xạ là gì? Nêu những điều kiện cần để thành lập được một phản xạ có điều kiện? vai trò của phản xạ trong đời sống? - Khái niệm: Là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường thông qua hệ thần kinh. - Điều kiện để thành lập PXCĐK: - Cần có sự kết hợp giữa kích thích và điều kiện và kích thích không điều kiện, trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước. Quá trình tác động hai loại kích thích đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên được củng cố. + Khoảng cách giữa hai kích thích phải rất gần nhau. Nếu thời gian cách xa thì không gây được PXCĐK. + Cơ quan cảm thụ và trung ương thần kinh, đặc biệt là vỏ não phải bình thường, không bị tổn thương. - Vai trò của phạn xạ trong đời sống: 19 + Phản xạ giúp cơ thể phản ứng kịp thời và có hiệu quả đối với những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể, tạo cho cơ thể khả năng thích ứng với các điều kiện sống. + PXKĐK là cơ sở của mọi hoạt động mang tính chất bản năng ở động vật và người. + PXCĐK là cơ sở của các hoạt động nhận thức, tinh thần, tư duy, trí nhớ ở người Câu 5: ( 1,0 điểm ) Chuyển hóa cơ bản là gì?Ý nghĩa của chuyển hóa cơ bản với sức khỏe. + Khái niệm; Chuyển hóa cơ bản là năng lượng cần thiết để cơ thể duy trì sự sống bình thường trong điều kiện cơ thể ở trạng thái hoàn toàn nghỉ ngơi .thực chất năng lượng của chuyển hóa cơ bản chỉ dùng một phần cho hoạt động của tim, hô hấp còn lại phần lớn để duy trì thân nhiệt. Đơn vị của CHCB là kilôjun trong một giờ đối với 1 kg trọng lượng cơ thể. + Ý nghĩa của chuyển hóa cơ bản: ở các lứa tuổi khác nhau, trong trạng thái bình thường CHCB là chỉ thị của thể trạng bình thường .Nếu kiểm tra chuyển hóa của một người có sự chêch lệch quá lớn so với bình thường đã được xác định – người đó là trạng thái bệnh lý. a.Vì sao thức ăn sau khi đã được nghiền bóp kỹ ở dạ dày chỉ chuyển xuống ruột non thành từng đợt? Hoạt động như vậy có tác dụng gì? .- Thức ăn đã được nghiền nhỏ và nhào trộn kỹ, thấm đều dịch vị ở dạ dày sẽ được chuyển xuống ruột non một cách từ từ, theo từng đợt nhờ sự co bóp của cơ thành dạ dày phối hợp với sự đóng mở của cơ vòng môn vị. - Cơ vòng môn vị luôn đóng, chỉ mở cho thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột khi thức ăn đã được nghiền và nhào trộn kĩ - Axit có trong thức ăn vừa chuyển xuống tác động vào niêm mạc tá tràng gây nên phản xạ đóng môn vị, đồng thời cũng gây phản xạ tiết dịch tụy và dịch mật -Dịch tụy và dịch mật có tính kiềm sẽ trung hòa axit của thức ăn từ dạ dày xuống làm ngừng phản xạ đóng môn vị, môn vị lại mở và thức ăn từ dạ dày lại xuống tá tràng. -Cứ như vậy thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột từng đợt với một lượng nhỏ, tạo thuận lợi cho thức ăn có đủ thời gian tiêu hóa hết ở ruột non và hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng. Xương là một cơ quan sống: - Xương cấu tạo bởi các phiến vôi do mô liên kết biến thành, trong chứa các TB xương. - TB xương có đầy đủ các đặc tính của sự sống TĐC: dinh dưỡng, lớn lên, hô hấp, bài tiết, sinh sản, cảm ứng… như các loại tế bào khác. - Sự hoạt động của các thành phần của xương như sau: + Màng xương sinh sản tạo ra mô xương cứng, mô xương xốp. + Khoang xương chứa tuỷ đỏ, có khả năng sinh ra hồng cầu. + Xương tăng trưởng theo chiều dài và theo chiều ngang Câu 1:( 2 điểm) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan