Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bổ sung vitamin d cho gà sinh sản isa-ja57 nuôi trên lồng tại xí nghiệp giống gi...

Tài liệu Bổ sung vitamin d cho gà sinh sản isa-ja57 nuôi trên lồng tại xí nghiệp giống gia cầm lạc vệ - tiên du- bắc ninh

.PDF
88
406
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------- ---------- NGUYỄN THỊ BÌNH BỔ SUNG VITAMIN D CHO GÀ SINH SẢN ISA-JA57 NUÔI TRÊN LỒNG TẠI XÍ NGHIỆP GIỐNG GIA CẦM LẠC VỆ - TIÊN DU - BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành Mã số : CHĂN NUÔI : 60.62.40 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔN THẤT SƠN HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu, thông tin chưa từng được sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong bản luận văn này. Các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bình Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. i LỜI CẢM ƠN Có được công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhà trường, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Tôn Thất Sơn đã động viên, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi – Nuôi trồng thuỷ sản, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã góp ý và chỉ bảo để luận văn của tôi được hoàn thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các kỹ thuật tại Xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ - Tiên Du – Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận được sự động viên khích lệ của những người thân trong gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý đó. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bình Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục đích của đề tài 2 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cơ sở lý luận về đặc điểm tiêu hóa thức ăn của gia cầm. 3 2.2 Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của gà mái đẻ 5 2.3 Dinh dưỡng vitamin, đặc điểm và vai trò của vitamin 8 2.4 Vitamin D 11 2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm 21 2.6 Giới thiệu giống gà ISA-JA57 25 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1 Đối tượng nghiên cứu 26 3.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu 26 3.3 Nội dung nghiên cứu 27 3.4 Phương pháp nghiên cứu 27 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 34 4.1 Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm 34 4.2 Năng suất trứng của gà thí ngiệm 38 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. iii 4.3 Khối lượng trứng của gà thí nghiệm 40 4.4 Tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm 43 4.5 Năng suất trứng giống của gà thí nghiệm 44 4.6 Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm 47 4.7 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng 49 4.8 Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình của gà thí nghiệm 55 4.9 Tỷ lệ trứng có phôi của gà thí nghiệm 57 4.10 Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 1 và 2 59 4.11 Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 3 61 4.12 Tỷ lệ nở của gà thí nghiệm 63 4.13 Tỷ lệ gà con loại 1 65 4.14 Tỷ lệ gà gẫy cánh, cong lườn của gà thí nghiệm 67 4.15 Khối lượng gà thí nghiệm 69 4.16 Hiệu quả của việc bổ sung vitamin D 71 5 KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ 75 5.1 Kết luận 75 5.2 Đề nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 76 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. HQSDTA : Hiệu quả sử dụng thức ăn. 2. NLTĐ : Năng lượng trao đổi. 3. NST : Năng suất trứng 4. TĂ : Thức ăn. 5. TATN : Thức ăn thu nhận 6. VNĐ : Việt Nam đồng 7. ĐC : Đối chứng 8. TN : Thí nghiệm 9. TAHH : Thức ăn hỗn hợp 10. TTTA : Tiêu tốn thức ăn 11. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam 12. CS : Cộng sự Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp Dabaco cho gà sinh sản 28 3.2 Tiêu chuẩn ăn của gà giống sinh sản hướng thịt từ 21 đến 64 tuần tuổi 29 4.1 Tỷ lệ đẻ (%) của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 35 4.2 Năng suất trứng của gà thí nghiệm 39 4.3 Khối lượng trứng của gà thí nghiệm từ 23-40 tuần tuổi 41 4.4 Tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm 44 4.5 Năng suất trứng giống của gà thí nghiệm 45 4.6 Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm 47 4.7a Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm 50 4.7b Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm 52 4.8 Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình của gà thí nghiệm 56 4.9 Tỷ lệ trứng có phôi (%) của gà thí nghiệm 58 4.10 Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 1 và 2 60 4.11 Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 3 62 4.12 Tỷ lệ nở của gà thí nghiệm 64 4.13 Tỷ lệ gà con loại 1 của gà thí nghiệm 66 4.14 Tỷ lệ gà gẫy cánh, cong lườn của gà thí nghiệm 68 4.15 Khối lượng gà thí nghiệm 69 4.16 Hiệu quả bổ sung các mức vitamin D trên gà thí nghiệm từ 22-40 tuần tuổi Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 71 vi DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Gà thí nghiệm 26 4.1 Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 36 4.2a Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng 54 4.2b Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống 54 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. vii 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mấy năm trở lại đây, ngành chăn nuôi nước ta đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng được chăn nuôi với quy mô lớn hơn. Bên cạnh sự phát triển của chăn nuôi lợn thì chăn nuôi gia cầm cũng được mở rộng không ngừng. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2012) [12], tại thời điểm 01/10/2011 nước ta có 322,6 triệu gia cầm, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2010. Sản lượng thịt gia cầm hơi tăng 13,1%, sản lượng trứng tăng 7,4%. Điều này cho thấy, càng ngày nhu cầu về sản xuất thịt và trứng gia cầm ngày càng cao. Theo đó nhu cầu về con giống cũng ngày càng lớn. Trong thời gian gần đây, phương thức chăn nuôi gà đẻ giống trên lồng, thụ tinh nhân tạo đã được một số xí nghiệp giống gia cầm áp dụng. Phương thức chăn nuôi này đã tạo ra nhiều lợi ích như: chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi và thu nhặt trứng dễ dàng hơn, cũng như giảm nhân công lao động. Nhưng một hiện tượng khá phổ biến là có một tỷ lệ gà bị sã cánh cong lườn, giảm sản lượng trứng, chất lượng trứng và tỷ lệ ấp nở. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất chăn nuôi. Theo Hybrid (2010) [25], khi gà sinh sản bị thiếu vitamin D3 làm tăng tỷ lệ trứng mỏng vỏ, dập vỡ, giảm sản lượng trứng, giảm tỷ lệ ấp nở. Số gà bị sã cánh cong lườn tăng. Do đó Hybrid đã khuyến cáo tăng nhu cầu vitamin D3 thêm 20% đối với gà nuôi trên lồng. Tuy nhiên để tìm được mức vitamin D3 thích hợp vẫn còn chưa thống nhất trong điều kiện nóng ẩm của Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bổ sung vitamin D cho gà sinh sản ISA-JA57 nuôi trên lồng tại Xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ- Tiên Du- Bắc Ninh”. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 1 1.2. Mục đích của đề tài Xác định được mức bổ sung vitamin D3 thích hợp cho gà đẻ trứng giống nuôi trên lồng thụ tinh nhân tạo. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm tiêu hóa thức ăn của gia cầm. Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hóa mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hóa. Ở gà con, tốc độ là 30-39cm/giờ; ở gà lớn hơn là 32-40cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40-42cm/giờ. Chiều dài của ống tiêu hóa gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2-4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác (Nguyễn Thị Mai và CS (2009) [8]. Sơ đồ tiêu hóa chung của gà: Mỏ → Khoang miệng → Thực quản → Diều →Dạ dày tuyến → Dạ dày cơ (mề) → Lá lách → Túi mật → Gan → Các ống mật→ Tuyến tụy → Ruột hồi manh tràng → Ruột non → Ruột thừa → Ruột già → Ổ nhớp 2.1.1. Mỏ Chia ra làm ba phần: đầu mỏ, thân mỏ, gốc mỏ. Là nơi thu nhận thức ăn, ở gà việc lấy thức ăn được thực hiện bằng thị giác và xúc giác. 2.1.2. Khoang miệng Chia làm hai phần: Phần trên có vòm miệng cứng ngắn, được phủ lớp màng nhầy, phần dưới có lưỡi. Lưỡi gia cầm nằm ở đáy khoang miệng, có hình dạng và kích thước phù hợp với mỏ. Trên bề mặt phía trên của lưỡi có những gai rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng có tác dụng giữ khối thức ăn và đẩy chúng về thực quản. 2.1.3. Thực quản Nằm song song với khí quản, là một ống có 2 lớp cơ đàn hồi, trong thực quản tiết ra dịch nhầy có chức năng vận chuyển thức ăn từ khoang miệng xuống diều. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 3 2.1.4. Diều Diều là phần phình ra của thực quản nằm bên phải chỗ vào khoang ngực ngay trước chạc ba nối liền hai xương đòn phải trái, là nơi điều phối dự trữ thức ăn để cung cấp xuống dạ dày, thức ăn ở diều được làm mềm ra và được lên men phân giải. 2.1.5. Thực quản dưới Là một ống rất ngắn. 2.1.6. Dạ dày tuyến Có dạng ống ngắn, vách dày, được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhày, cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhày có những nếp gấp dễ thấy, đậm và liên tục. Ở đáy màng nhày có những tuyến hình túi phức tạp, những chất tiết của nó được đi ra bởi 50 -74 lỗ trong các núm đặc biệt của các nếp gấp ở màng nhầy. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có HCl, men Pepsin, men bào tử và Muxin. Dung tích nhỏ chỉ có tác dụng thấm dịch và chuyển thức ăn xuống dạ dày cơ. 2.1.7. Dạ dày cơ (mề) Cấu tạo bởi những lớp cơ khỏe, thành dày, tiết mành hóa sừng có ý nghĩa cơ học ngoài ra còn giữ cho vách dạ dày khỏi bị tác động của những yếu tố bất lợi. Dạ dày cơ có tác dụng nhào trộn, co bóp nghiền nát thức ăn. 2.1.8. Ruột non Ngắn, giống như ruột non của gia súc, có cấu tạo đầy đủ, có nhiều tuyến, nhiều nhung mao, có khả năng và tốc độ hấp thu thức ăn lớn. Mặt khác, do tuyến ngoại tiết tương đối phát triển nên khả năng tiêu hóa tốt. 2.1.9. Ruột già Cuối ruột già có hai manh tràng, là cơ quan tiêu hóa xơ chính của gà nhờ vào sự hoạt động của vi sinh vật. Phần cuối của trực tràng có lỗ huyệt Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 4 cũng là nơi đổ ra của đường tiết niệu, thải phân, đồng thời thực hiện chức năng sinh dục. 2.2. Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của gà mái đẻ 2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái Ở gà, cơ quan sinh dục cái trong quá trình tiến hóa và phát triển, buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải phần lớn đã bị thoái hóa hoàn toàn. Nói chung cơ quan sinh dục cái của gà gồm một buồng trứng và một ống dẫn trứng. 2.2.1.1. Buồng trứng Nằm ở phía trái của khoang bụng là nơi tạo ra các tế bào trứng. Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào trạng thái chức năng và tuổi gia cầm. Ở gà mái con 1 ngày tuổi, buồng trứng có dạng phiến mỏng. 4 tháng tuổi phiến hình thoi. Gà trong thới kỳ đẻ trứng mạnh, buồng trứng có dạng hình chùm nho. Trong buồng trứng có miền vỏ và miền tủy. Ở miền vỏ của buồng trứng gồm nhiều tế bào trứng ở các gia đoạn khác nhau. Miền tủy của buồng trứng được cấu tạo từ mô liên kết, có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Trong chất tủy có những khoang được phủ bằng biểu mô dẹt và mô thần kinh. 2.2.1.2. Ống dẫn trứng Có hình ống, ở đó xảy ra quá trình thụ tinh và hình thành vỏ trứng. Kích thước ống dẫn trứng thay đổi theo lứa tuổi và tình trạng hoạt động của hệ sinh dục. Khi bắt đầu thành thục sinh dục, ống dẫn trứng là một ống trơn, thẳng có đường kính như nhau trên toàn bộ ống. Sau khi đẻ quả trứng đầu tiên, ống dẫn trứng của gà có chiều dài 68cm, khối lượng 77g. Vào thời kỳ đẻ trứng mạnh chiều dài của nó tăng tới 86cm, còn đường kính đến 10cm. Ở gà không đẻ trứng, chiều dài ống dẫn trứng giảm đến 11 -18cm, đường kính 0,4 0,7cm. Thời kỳ thay lông, chiều dài là 17cm. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 5 2.2.1.3. Tế bào sinh dục cái (trứng) Tế bào sinh dục cái của gà chính là trứng, nó có kích thước lớn hơn so với các lớp động vật khác.Trứng được bảo vệ bằng lớp vỏ trứng cứng bao bên ngoài. Bên trong trứng có chứa chất dinh dưỡng và chất khoáng. Chất dinh dưỡng và chất khoáng đủ để đáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển một cách bình thường của phôi. Tùy theo giống gà và tuổi đẻ mà khối lượng trứng khác nhau, trung bình trứng nặng khoảng 56 -64 g. Trứng được hình thành và tạo ra từ buồng trứng và ống dẫn trứng. Trứng gà được cấu tạo bởi các thành phần và tỷ lệ như sau: - Vỏ trứng: 9 -12% - Lòng đỏ: 29 -33% - Lòng trắng: 58 -60% (lớp ngoài lòng trắng lỏng 23%, lớp giữa lòng trắng đặc chiếm 57%, lớp trong lòng trắng lỏng 17%, lớp trong cùng lòng trắng xoắn đặc 3%) ( Nguyễn Tất Thắng, 2008) [10]. Trong trứng gà thành phần hóa học là ổn định, vì đó là nơi để bào thai tồn tại và phát triển. Thành phần hóa học của trứng như sau: - Vỏ trứng: 93% CaCO3, 3 -4% chất hữu cơ và 1% là nước. - Các Vitamin gồm: + Vitamin A: 0,2mg + Vitamin D: 200mg + Vitamin E: 3mg + Vitamin nhóm B: 0,05 -0,7mg - Nước trong trứng chiếm 73,6%, protein 12%, lipid 10%, hydratcacbon 1% và 11% khoáng. Trên vỏ trứng có nhiều lỗ thông khí, có tới 7600 -7800 lỗ thông khí để phôi phát triển. Trứng được đặt trong môi trường thích hợp nhiệt độ 37,50C, ẩm độ 60 -70%, kết hợp với thông thoáng và đảo Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 6 trứng thì phôi gà tiếp tục phát triển, sử dụng chất dinh dưỡng cân đối trong trứng để hình thành gà con sau 490 -528 giờ (khoảng 17,5 -22 ngày ấp), tùy vào môi trường. 2.2.2. Hiện tượng rụng trứng và quá trình hình thành trứng Hiện tượng rụng trứng và sự hình thành trứng ở gà mái gắn liền với sự hình thành các chất dinh dưỡng để nuôi bào thai. Quá trình thoát khỏi buồng trứng của tế bào trứng chín gọi là sự rụng trứng. Tế bào trứng chín rơi vào túi lòng đỏ và nằm trên bề mặt lòng đỏ đạt độ chín trong phạm vi 9 -10 ngày. Khối lượng trứng tăng 16 lần trong thời gian 7 ngày ở thời kỳ trước rụng trứng (Nguyễn Tất Thắng, 2008) [10]. Hormon FSH, LH điều chỉnh theo một trình tự chặt chẽ trong quá trình phát triển và vỏ bao noãn. Thùy trước tuyến yên tiết ra hormon FSH và LH là tác nhân kích thích bao noãn phát triển, vỡ ra và chín để giải phóng trứng. Trứng sau khi rụng được rơi vào trong phễu (loa kèn) của ống dẫn trứng và phễu nhu động liên tục. Tế bào trứng rơi vào phễu dừng lại ở đây 20 phút, nếu có tinh trùng thì việc thụ tinh tế bào trứng sẽ xảy ra ở trên thành phễu. Sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là sau khi gà đẻ trứng 30 phút. Nếu gà đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến buổi sáng ngày hôm sau. Trứng bị ngưng trệ sự rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm tăng nhanh sự rụng trứng được. Sự rụng trứng ở gà thường xảy ra trong thời gian từ 2-14 giờ hàng ngày. Tế bào trứng di chuyển đầu tiên là phần tiết lòng trắng (2,5 -3 giờ). Ở đây các phần của lòng trắng được hình thành và tiếp tục di chuyển xuống phần eo khoảng 10 phút bắt đầu hình thành màng lòng trắng, sau đó xuống tử cung, qua tử cung mất 19 giờ. Ở đây nó hình thành vỏ, sau đó trứng qua âm đạo rất nhanh ra ngoài. Trứng qua phần tiết lòng trắng với tốc độ 2 -3m/phút, qua eo còn 1,4m/phút, đến tử cung thì gần như dừng lại. Trứng qua âm đạo rất nhanh, toàn Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 7 bộ quá trình hết 20 -24 giờ. Trong quá trình di chuyển các đoạn của ống dẫn trứng, thì tế bào trứng vừa chuyển động tịnh tiến, vừa chuyển động cuộn tròn. Hiện tượng rụng trứng xảy ra 15 -75 phút sau khi gà đẻ trứng ra ngoài, bình thường thì thường xảy ra sau 30 phút (Nguyễn Tất Thắng, 2008) [10]. Thời kỳ đầu của quá trình đẻ trứng, từ khi rụng quả trứng đầu tiên, đến khi gà bắt đầu đẻ bình thường về sinh lý. Giai đoạn này kéo dài 1 -2 tuần, thậm chí đến 1 tháng. Trong thời kỳ này, gà mái đẻ trứng thất thường với biểu hiện như 2 trứng/ngày, trứng dị hình vỏ, thiếu vỏ cứng, không vỏ, trứng 2 lòng, khoảng cách giữa các lần đẻ thất thường (Nguyễn Tất Thắng, 2008) [10]. Sở dĩ có hiện tượng đó là do 2 trứng trong tử cung hoặc 2 trứng cùng chín và rơi vào ống dẫn trứng. 2.3. Dinh dưỡng vitamin, đặc điểm và vai trò của vitamin 2.3.1. Vài nét về dinh dưỡng vitamin Vitamin còn gọi là sinh tố, đó là những hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử bé, có cấu tạo hóa học rất khác nhau và đều có hoạt tính sinh học nhằm đảm bảo cho các quá trình hóa sinh và sinh lý trong cơ thể tiến hành được bình thường và do đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình trao đổi chất. Đây chính là yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu được của mọi sinh vật. Đa số các vitamin được tổng hợp từ thực vật mà động vật thu được trong khẩu phần ăn hàng ngày. Do đó, nếu trong thức ăn thiếu vitamin sẽ gây những rối loạn nghiêm trọng trong quá trình trao đổi chất. Gia cầm rất nhạy cảm với sự thiếu vitamin, thậm chí chỉ thiếu một ít cũng làm giảm sức sản xuất của chúng. Vitamin cần thiết cho mọi động vật ở các lứa tuổi khác nhau nhưng chỉ với một liều lượng nhỏ, vì thế đơn vị tính của nó thường là γ, UI hay mg. Các vitamin được chia làm hai nhóm: - Nhóm vitamin hòa tan trong mỡ : + Vitamin A Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 8 + Vitamin D + Vitamin E + Vitamin K - Nhóm vitamin hòa tan trong nước : + Vitamin nhóm B + Vitamin H + Vitamin C + Colin 2.3.2. Đặc điểm của vitamin Mặc dù cấu trúc hóa học, vai trò và cách thức hoạt động khác nhau nhưng tất cả các vitamin đều có chung 6 tính chất cơ bản: - Không mang năng lượng Đó là những chất hữu cơ, không cung cấp năng lượng, không protein. - Hoạt động với một lượng rất nhỏ Liều tối thiểu hàng ngày đủ cho nhu cầu của các tổ chức trong cơ thể thay đổi theo từng vitamin, từ vài microgam (µg) (vitamin B12) đến vài chục milligram (mg) (vitamin C). - Phần lớn không được tổng hợp trong cơ thể người và động vật nuôi Trong mọi trường hợp, vitamin được cung cấp bởi thức ăn. Cơ thể con người và động vật không tự tổng hợp được, ngay cả khi cung cấp đủ các yếu tố cần thiết cho cơ thể. - Không thay thế lẫn nhau Thiếu một loại vitamin này không thể dùng vitamin khác để thay thế. - Cần thiết cho hoạt động và quá trình phát triển của cơ thể Vitamin đóng vai trò chính xác của chất xúc tác, bằng cách hoạt hóa quá trình oxy hóa của thức ăn và hoạt động chuyển hóa, tức là tất cả những quá trình mà nhờ đó thức ăn được biến đổi và đồng hóa bởi các tổ chức. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 9 Người ta nói rằng đó là những tia sáng khởi động ngọn lửa, vitamin tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và sử dụng năng lượng. Nó tham gia tích cực vào hoạt động của tế bào. Ngoài ra, vitamin còn bảo vệ tế bào, các tổ chức cơ thể khỏi bị tấn công nhờ đặc tính chống lại quá trình oxy hóa, chống nhiễm trùng, trung hòa chất độc, hồi phục các cấu trúc của các tổ chức bị thương... - Thiếu vitamin gây ra những rối loạn Thiếu vitamin sẽ gây ra những triệu chứng thiếu hoặc bệnh đặc hiệu. 2.3.3. Vai trò chung của vitamin Vitamin với những lượng nhỏ giúp cho sinh vật phát triển, sinh sản bình thường và nâng cao khả năng chống đỡ của cơ thể. Vitamin tham gia cấu tạo các hệ enzyme đóng vai trò xúc tác các phản ứng oxy hóa khử, khử carboxyl, chuyển amin,...giúp chuyển hóa tế bào trong sinh vật. Nếu thiếu vitamin hệ enzyme tương ứng không hình thành, chuyển hóa rối loạn và gia cầm bị bệnh. Có thể nói hầu hết các vitamin là nguyên liệu để cấu tạo enzyme. Thí dụ, vitamin B1 là nguyên liệu để cấu tạo men carboxylaza, vitamin B2 – dehydrogenaza, vitamin B6 – aminopferoza. Hệ thống các phản ứng sinh hóa học liên quan chặt chẽ với nhau như một chuỗi dây chuyền, do đó chỉ cần một phản ứng (một mắt xích) bị trục trặc cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều khâu khác. Chức năng xúc tác của vitamin trong cơ thể giúp cho các phản ứng có hiệu suất (năng suất) cao, tốc độ lớn trong điều kiện bình thường, bảo đảm duy trì sự sống ở trạng thái cân bằng nội môi, đáp ứng với sự thay đổi đa dạng ở trong và ngoài cơ thể. Tác động của vitamin còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Giữa vitamin và hoocmon có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nhiều thí nghiệm cho thấy khi thiếu vitamin B6 thì hoocmon buồng trứng tổng hợp ít đi, hoặc khi thiếu vitamin C thì hoạt lực của tuyến yên và tuyến thượng thận bị giảm sút. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 10 Trái lại, hoocmon tăng thì nhu cầu vitamin cũng tăng. Thí dụ Thyroxin của tuyến giáp trạng sản sinh nhiều sẽ làm cơ thể đòi hỏi nhiều vitamin B1. Lại có những trường hợp vitamin đối lập với tuyến nội tiết như : vitamin A với Thyroxin, vitamin D tăng làm canxi máu tăng gây ức chế hoocmon cận giáp. Giữa các vitamin với nhau cũng có mối quan hệ qua lại. Ví dụ nếu cơ thể đủ vitamin B12 thì quá trình chuyển hóa caroten thành vitamin A ở gan hoặc tổng hợp axit pholic tiến hành thuận lợi. Đầy đủ vitamin C làm giảm mức độ trầm trọng của bệnh thiếu vitamin B2. 2.4. Vitamin D 2.4.1. Vài nét về vitamin D Vitamin D còn gọi là Canxiferol hay vitamin chống bệnh còi xương. Theo Russel (2000) [38] vitamin D còn được gọi là vitamin “ánh sáng”. Vitamin D gồm có 6 loại: D2, D3, D4, D5, D6 và D7 có công thức hóa học gần giống nhau, trong đó vitamin D2 và D3 có hoạt tính sinh học mạnh nhất. Vitamin D2 (Ergocanxiferol) có nguồn gốc thực vật, được tạo thành khi tia cực tím chiếu vào chất Ergosterol. Vitamin D3 (Colecanxiferol) có nguồn gốc động vật. Đối với gia cầm vitamin D3 có vai trò đặc biệt quan trọng. Provitamin D3 – 7 dehydrocholesterol (tiền vitamin D3) dưới tác dụng của tia tử ngoại nó chuyển hóa thành vitamin D3. Hiện nay, vitamin D3 được chiết xuất từ dầu gan cá dưới tác dụng của tia cực tím. Colecanxiferol kết tinh màu trắng, bị phá hủy bởi ánh sáng và dầu mỡ bị ôi, đặc biệt khi hỗn hợp vitamin D với các chất khoáng vi lượng. Vitamin E là chất bảo vệ vitamin D. 2.4.2. Vai trò của vitamin D - Vitamin D làm tăng hàm lượng Ca++ trong máu (có mặt đầy đủ của photpho) giúp cho sự hấp thu canxi và photpho tốt nhất từ thức ăn, điều hòa sự cân đối của chúng trong máu. Do tăng canxi huyết nên canxi lắng đọng vào xương tốt hơn. Quá trình lắng đọng canxi vào xương có vai trò của các Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 11 enzyme photphataza. Phối hợp vitamin D và vitamin A, quá trình này càng tốt hơn. Vì vitamin D giúp cho canxi lắng đọng hoàn chỉnh xương; còn vitamin A giúp cho bộ xương phát triển. - Vitamin D làm tăng quá trình thở và trao đổi chất ở mức độ tế bào, tăng cường chức năng gan và đường tiêu hóa. - Vitamin D có tác dụng chống dị ứng - Do vitamin D trực tiếp điều chỉnh quá trình trao đổi canxi và photpho cho nên trong thức ăn phải giữ đúng nguyên tắc tỷ lệ hàm lượng canxi : photpho (2:1) nhằm tránh những rối loạn trao đổi khác mà vitamin tham gia. Nếu dùng quá liều vitamin D sẽ gây ra một loạt những hậu quả xấu như: tăng canxi huyết, tích tụ các muối của canxi lên thành mạch gây cứng mạch, lắng đọng vôi trong mạch máu, trong tim, hoại tử và sau đó lắng đọng vôi ở trong các tổ chức nhu mô, giảm sự ngon miệng, buồn nôn, trong nước tiểu có hàm lượng albumin và các tế bào trụ cao. Các vitamin hòa tan trong chất béo, đặc biệt là vitamin D tích lũy trong cơ thể lâu hơn, có thể gây chứng thừa vitamin. Song liều lượng hàng ngày phải gấp ngàn lần liều bình thường mới gây tình trạng thừa. Thức ăn nếu thiếu vitamin D thì có khoảng 20% canxi được hấp thu. Nếu có vitamin D thì lượng hấp thu lên đến 50- 80%. Mức độ hấp thu photpho cũng tùy thuộc vào canxi. Canxi được dự trữ trong các mô mềm dưới dạng kết hợp với protein thành một chất gọi là protein liên kết với canxi. Canxi rất có ái lực với protein này, do đó mức độ hấp thu canxi liên hệ rất chặt chẽ với loại protein này vì có hệ số liên hệ lớn (r = 0,99). Sự hấp thu và sử dụng vitamin D2 và D3 gần như nhau ở bò, lợn, riêng ở gà chỉ sử dụng được vitamin D3 (vitamin D2 chỉ sử dụng được 1/35 vitamin D3). 2.4.3. Một số vấn đề về chuyển hóa và hấp thu vitamin D Vitamin D3 phải trải qua hai phản ứng hydroxyl - hóa ở gan và thận để trở thành chất có hoạt tính sinh học. Tại tế bào gan, enzim 25 - hydroxylaza Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất