Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Bổ sung tư liệu hình ảnh kĩ thuật số nhằm nâng cao chất lượng dạy
học Chương 1- Phần I , Công nghệ 10 - THPT
Người hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Tố Như
Người thực hiện: SV. Nguyễn Thị Quyền
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo, ThS. Đỗ
Thị Tố Như, người đã dành cho em sự quan tâm chu đáo, sự hướng dẫn tận
tình và những lời gợi ý quý báu trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Phương pháp giảng
dạy khoa Sinh – KTNN đã quan tâm và tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo dạy bộ môn
Công nghệ tại trường THPT Bình Xuyên – Vĩnh Phúc đã đóng góp ý kiến để
em hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thì đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài này
ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn
Công nghệ ở trường phổ thông.
Người thực hiện:
Nguyễn Thị Quyền.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin khẳng định đây là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô Đỗ Thị Tố Như, giảng viên khoa Sinh – KTNN.
Đề tài này chưa từng được công bố ở đâu và hoàn toàn không trùng với công
trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Tác giả:
Nguyễn Thị Quyền.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
3
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. HS
: Học sinh.
2. GV
: GV.
3. CNTT : Công nghệ thông tin.
4. SGK
: Sách giáo khoa.
5. THPT
: Trung học phổ thông.
6. PT
: Phương tiện.
7. PTDH : Phương tiện dạy học.
8. LLDH : Lý luận dạy học.
9. PTTQ
: Phương tiện trực quan.
10. PPDH : Phương pháp dạy học.
11. DH
: Dạy học.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
4
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài.
1
1.1.
1
Do yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.
1.2. Do thực tiễn dạy học bộ môn.
2
2. Mục đích nghiên cứu.
3
3. Giả thuyết khoa học.
3
4. Đối tượng nghiên cứu.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3
6. Phương pháp nghiên cứu.
4
7. Những đóng góp mới của đề tài.
4
8. Giới hạn của đề tài.
4
PHẦN 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5
1. 1. Cơ sở lí luận
5
1. 1. 1. Tình hình sử dụng tư liệu hình ảnh vào quá trình dạy học
5
môn Công nghệ.
5
1. 1. 2. Khái quát về phương tiện dạy học.
5
1. 1. 2. 1. Khái niệm phương tiện dạy học.
5
1. 1. 2. 2. Phân loại.
6
1. 1. 2. 3.Vai trò của phương tiện dạy học.
8
1. 1.3. Vai trò của “tư liệu hình ảnh kĩ thuật số” trong quá trình
9
dạy học .
1.2. Cơ sở thực tiễn – Thực trạng việc sử dụng “Nguồn tư liệu
Trường ĐHSP Hà Nội 2
5
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
hình ảnh” vào dạy học Chương 1 - Phần I – Công nghệ 10.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TƯ LIỆU HÌNH ẢNH KĨ THUẬT
11
SỐ HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG 1 - PHẦN I - CÔNG NGHỆ
10
2.1. Khái quát nội dung Chương 1 - Phần I- Công nghệ 10
13
2.1.1. Về nội dung chương 1.
13
2.1.2. Về cấu trúc từng bài trong sách giáo khoa.
13
2.2. Xây dựng nguồn tư liệu hình ảnh kĩ thuật số hỗ trợ dạy học
13
chương 1 - Phần I - Công nghệ 10.
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng.
15
2.2.2. Các bước xây dựng .
15
2.2.3. Nguồn tư liệu hình ảnh dạng kĩ thuật số hỗ trợ dạy học
16
Chương 1 – Phần I – Công nghệ 10.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG TƯ LIỆU HÌNH ẢNH
31
KĨ THUẬT SỐ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC CHƯƠNG 1 – PHẦN I - CÔNG NGHỆ 10.
3. 1. Các hướng sử dụng nguồn tư liệu hình ảnh kĩ thuật số.
32
3. 2. Một số giáo án Chương 1- Phần 1: Nông, lâm, ngư nghiệp-
32
Công nghệ 10 có sử dụng tư liệu hình ảnh kĩ thuật số.
3. 2. 1. Giáo án 1.
32
3. 2. 2. Giáo án 2.
32
47
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận.
57
2. Đề nghị.
57
57
Trường ĐHSP Hà Nội 2
6
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
2. Lí do chọn đề tài
2.1.
Do yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Thế kỷ 21 là kỷ nguyên của sự phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế
tri thức. Sức mạnh và sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc vào trí tuệ và
năng lực sáng tạo của nguồn nhân lực xã hội. Trong bối cảnh đó, con người
muốn đáp ứng được nhu cầu của xã hội, có khả năng phát hiện và giải quyết
một cách sáng tạo và có hiệu quả các vấn đề do sự phát triển của xã hội đặt ra,
phải được đào tạo bởi một nền giáo dục tiên tiến, khoa học hiện đại và biết tự
giáo dục, tự học suốt đời. Chính vì lẽ đó việc chuyển từ DH thụ động sang
DH tích cực lấy HS làm trung tâm nhằm phát huy cao độ tính chủ động sáng
tạo của người học là xu thế phát triển tất yếu của Lý luận dạy học hiện đại, là
đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tất
cả các quốc gia trên thế giới.
Nhận thức đúng xu thế phát triển của thời đại, Đảng ta khẳng định:
“Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để thực hiện quan điểm này Nhà
nước đã xây dựng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo 2001- 2010, một
trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển đến năm 2010
chính là: “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương trình giáo
dục”, nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Về phương pháp, phải đổi mới và hiện đại hóa PPDH, khắc phục kiểu
DH thụ động thầy giảng, trò ghi sang phương pháp hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp
tự học, tự thu thập thông tin một cách có hệ thống và biết phân tích, tổng hợp,
xử lý thông tin, phát triển năng lực và phẩm chất tư duy của mỗi cá nhân, tăng
Trường ĐHSP Hà Nội 2
7
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
cường tính chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập.
Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong điều 5 Luật Giáo dục 2005:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Để đảm bảo việc đổi mới PPDH thành công, không những đổi mới nội
dung sách giáo khoa mà phải đổi mới phưong pháp trình bày nội dung bài học
cụ thể, đặc biệt là đổi mới và sử dụng các trang thiết bị hiện đại làm phương
tiện hỗ trợ cho việc DH. Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đề ra chiến lược phát triển
Giáo dục - Đào tạo đến năm 2010 trong đó chủ trương tăng cường sử dụng
máy vi tính trong trường học, tiến tới sử dụng CNTT để thay đổi cách dạy và
học.Một trong những ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là việc sử
dụng hình ảnh vào trong các bài giảng.
Trong giảng dạy việc sử dụng hình ảnh có vai trò rất quan trọng. Hình
ảnh là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và rèn luyện kỹ năng
cho HS. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri thức vừa là phương
tiện để GV hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri thức. Đồng thời,
tạo điều kiện cho HS trong quá trình học tập vừa tiếp thu được kiến thức, vừa
rèn luyện được các kỹ năng và nắm vững phương pháp học tập, tạo hứng thú
cho HS. Từ hình ảnh HS có thể rèn luyện được các kỹ năng quan sát, phân
tích, tổng hợp, so sánh... Tuy nhiên hình ảnh dùng để dạy học trong SGK
Công Nghệ 10 nói chung vẫn chưa đủ để có thể khai thác tốt lượng kiến thức
cần truyền đạt.
1.2. Do thực tiễn dạy học bộ môn
Môn Công nghệ là một bộ môn khoa học kỹ thuật có tính ứng dụng cao
nên việc sử dụng hình ảnh trong DH là việc làm rất cần thiết. Việc sử dụng
các hình ảnh trong bài dạy giúp cho tiết giảng có hiệu quả hơn nhiều, giúp các
Trường ĐHSP Hà Nội 2
8
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
em nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn, các em nhớ kiến thức lâu hơn.
Do tâm lý môn phụ nên GV thường ít chịu đầu tư còn HS thì ít chú ý,
nguồn tư liệu DH môn Công nghệ nói chung còn rất hạn chế. Việc xây dựng
tư liệu hình ảnh dạng kỹ thuật số sẽ giúp đỡ GV rất nhiều trong DH, cung cấp
thêm nguồn tư liệu và gây được hứng thú học tập với HS.
Ngoài ra thì hiện nay đa số các trường đã được trang bị đủ các trang
thiết bị hỗ trợ DH nên việc sử dụng tư liệu hình ảnh có thể thực hiện một cách
dễ dàng.
Xuất phát từ các lí do trên, đặc biệt để hỗ trợ cho GV sử dụng hình ảnh
vào trong DH chương 1 - Phần I: Nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghệ 10
chúng tôi chọn đề tài : “Bổ sung tư liệu hình ảnh kĩ thuật số nhằm nâng cao
chất lượng dạy học Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10” nhằm cung cấp tư
liệu cho GV, góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học
môn Công nghệ 10 nói chung, dạy học Chương 1: Trồng trọt, lâm nghiệp đại
cương - Phần I - Công nghệ 10 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Bổ sung “Nguồn tư liệu hình ảnh” dạng kĩ thuật số thuộc nội dung
Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10 góp phần hỗ trợ về tư liệu DH cho GV
trong việc đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu bổ sung được nguồn tư liệu là hình ảnh hợp lí sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống tranh ảnh, phim phục vụ dạy học Chương 1 - Phần I - Công
nghệ 10.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.
Phân tích mục tiêu nội dung kiến thức Chương 1: Trồng trọt, lâm
Trường ĐHSP Hà Nội 2
9
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp đại cương - Phần I: Nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghệ 10 làm cơ sở
xây dựng nguồn tư liệu hình ảnh kĩ thuật số.
5.2.
Đánh giá kênh hình thuộc Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10 làm
cơ sở cho việc sưu tầm nguồn tư liệu hình ảnh.
5.3.
Sưu tầm hình ảnh, phim phù hợp với nội dung kiến thức Chương
1 - Phần I - Công nghệ 10.
5.4.
Định hướng sử dụng nguồn tư liệu hình ảnh đã tìm được.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài như Lý
luận dạy học sinh học, các tài liệu về hướng dẫn dạy học, các tài liệu về ứng
dụng CNTT trong dạy học…
6.2.
Điều tra
Làm phiếu khảo sát đánh giá về khả năng tự sưu tầm, biên tập tư liệu là
hình ảnh kỹ thuật số để dạy học Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10.
6.3.
Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của thầy, cô giáo có kinh nghiệm, tâm huyết với
nghề về:
Giá trị của đề tài đối với xu hướng DH hiện nay.
Giá trị của đề tài đối với sinh viên sư phạm và GV mới ra trường.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Góp phần hệ thống hóa lí luận của việc xây dựng và bổ sung nguồn tư
liệu hình ảnh dạng kĩ thuật số.
Xác lập quy trình xây dựng và bổ sung “Tư liệu hình ảnh kỹ thuật số”.
Góp phần làm phong phú thêm hệ thống tư liệu DH Chương 1 - Phần I
- Công nghệ 10.
8. Giới hạn của đề tài
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi nghiên cứu bổ sung nguồn tư liệu hình
ảnh dạng kĩ thuật số để hỗ trợ DH Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10, THPT.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
10
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. 1. Cơ sở lí luận
1. 1. 1. Tình hình sử dụng tư liệu hình ảnh vào quá trình dạy học môn
Công nghệ
Về việc dùng nguồn tư liệu hình ảnh: Do nhiều yếu tố, nguyên nhân cả
chủ quan lẫn khách quan mà rất nhiều GV không có thời gian đầu tư tìm hiểu
nguồn tài liệu bổ sung. Vì đây là một nội dung cần nhiều quan sát thực tế, rất
khó giảng giải cho các em hiểu nên nếu như GV không có sự đầu tư tìm hiểu
nguồn tư liệu hình ảnh thì việc HS hiểu được vấn đề là rất ít. Nếu hiểu thì
ngoài kiến thức SGK các em cũng không mở rộng được nhiều hơn.
Về việc tìm nguồn hình ảnh làm phương tiện dạy học: Ngày nay, dưới
sự phát triển như vũ bão của CNTT, việc tìm hình ảnh từ Internet rất đơn giản
và phong phú. Tuy nhiên, đa phần chỉ những GV trẻ mới ra trường mới sử
dụng hình ảnh trong DH bằng cách chiếu các hình ảnh minh họa hoặc sử
dụng Power Point, còn lại phần đông các GV đã nhiều tuổi rất ít khi tìm kiếm
nguồn hình ảnh phục vụ cho bài. Hình ảnh được sử dụng trong bài là hình
SGK.
Chính vì những tình hình nói trên mà tôi mạnh dạn làm đề tài: “Bổ
sung tư liệu hình ảnh kĩ thuật số nhằm nâng cao chất lượng dạy học
Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10” để phần nào đó giúp GV bổ sung thêm
nguồn tư liệu hình ảnh phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học
chương này.
1. 1. 2. Khái quát về phương tiện dạy học
1. 1. 2. 1. Khái niệm phương tiện dạy học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về PTDH.
Trong các tài liệu về LLDH, coi PTDH có cùng nghĩa với PTTQ, đó là
Trường ĐHSP Hà Nội 2
11
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
những vật thật, vật tượng hình và các vật tạo hình được sử dụng để DH.
Các vật thật gồm: Động vật, thực vật sống ở môi trường tự nhiên, các
khoáng vật.
Các vật tượng trưng như: Sơ đồ, lược đồ…
Các vật tượng hình như: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng hình.
Cũng có những tác giả coi PTDH như những đồ dùng DH được khái
quát bằng những mô hình vật chất, được dựng lên một cách nhân tạo, giúp ta
nghiên cứu đối tượng gốc khi không có điều kiện tri giác trực tiếp đối tượng
này.
1. 1. 2. 2. Phân loại
Hiện nay, các phương tiện và thiết bị DH rất đa dạng và hiện đại. Vì
vậy, phân loại các phương tiện và thiết bị DH có nhiều cách, song để đi sâu
vào PTDH cụ thể có thể phân loại dựa theo tính chất, cấu tạo, cách sử dụng,
…
Dưới đây là một số cách phân loại PTDH:
a. Phân loại PTDH dựa theo tính chất.
-
Nhóm truyền tin: máy chiếu qua đầu, máy chiếu phim, máy ghi
âm,máy thu thanh, máy ghi hình, máy vi tính,…
-
Nhóm mang tin: các tài liệu in (SGK, sách bài tập,…), các
phương tiện nghe, nhìn, phương tiện nghe nhìn.
b. Phân loại theo cấu tạo phương tiện dạy học.
-
Mẫu vật thật: các mẫu vật sống, tiêu bản tươi, ngâm, ép,…
-
Mô hình: mô hình tĩnh, mô hình động,…
-
Tranh, ảnh, bản trong, băng hình, VCD, DVD.
c. Phân loại theo cách sử dụng.
-
Phương tiện dùng trực tiếp để DH.
-
Phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
12
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
d. Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp.
-
Loại chế tạo không phức tạp.
-
Loại chế tạo phức tạp.
Bảng 1: Phân loại các PTDH.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
13
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Phương tiện dạy học
PTDH dùng trực tiếp để dạy học
PT truyền thông
Hai chiều
- Tranh
- Sơ đồ
- Biểu đồ
- Bản đồ
- Đồ thị
- Các loại
bảng
- Tranh
dán
- Ảnh
PT dùng để chuẩn bị, điều khiển lớp học
Ba chiều
Nghe
Nhìn
- Vật thật
- Mô hình
- Máy dạy
học
- Đĩa
hát
- Phòng
học
tiếng
- Điện
thoại
- Bản
trong
- Phim
câm
- Nguồn
tư liệu
hình
ảnh
Trường ĐHSP Hà Nội 2
PT ghi chép và
kiểm tra
PT nghe nhìn
14
Nghe nhìn
- Slide
tiếng
- Phim
tiếng
- Băng
video
- Đĩa
VCD,
DVD
Khoa Sinh - KTNN
- PT tích lũy
thông tin
- PT kiểm tra các
giai đoạn DH
- Micro, phim,
các thiết bị sao
chụp, sản xuất
các chương trình
nghe nhìn
PT bổ trợ
- PT làm giảm
nhẹ quá trình
điều khiển lớp
học
- PT nhận, xử
lý thông tin
- Các trang
thiết bị chuyên
chở, di chuyển
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
1. 1. 2. 3.Vai trò của phương tiện dạy học
LLDH và thực tiễn DH đã khẳng định rằng: Các phương tiện và thiết bị
DH là một yếu tố trong chỉnh thể của quá trình DH. PTDH có một vị trí rất
quan trọng trong LLDH.
Để đạt được mục đích DH cần đưa ra những mục tiêu đúng đắn. Mục
tiêu DH là mục đích mà HS cần phải đạt được, là những nội dung học tập mà
HS phải lĩnh hội được cả về tri thức, kỹ năng, thái độ, hành vi. Để thực hiện
được mục tiêu đề ra, GV phải căn cứ vào nội dung bài dạy, đối tượng truyền
thụ mà dự kiến PPDH và PTDH cho phù hợp. PTDH vừa là nguồn tri thức,
vừa là công cụ để HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng môn học. Sự thay
đổi PTDH sẽ thay đổi PPDH.
Có thể thấy rõ vị trí của PTDH trong mối quan hệ với các yếu tố cấu
trúc quá trình DH trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học
Mục tiêu, kế hoạch dạy học
Nội dung
dạy học
Phương tiện dạy học
Phương pháp
dạy học
Như vậy, PTDH là một yếu tố quan trọng trong quá trình DH, giúp gắn
hết các yếu tố cấu trúc quá trình DH thành một chỉnh thể toàn vẹn. Sự có mặt
của PTDH giúp vận hành, thúc đẩy quá trình DH đạt kết quả cao.
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục luôn quan tâm đến vấn đề
Trường ĐHSP Hà Nội 2
15
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
đổi mới PPDH. PPDH hiện nay phải lấy HS làm trung tâm, HS phải tích cực,
chủ động tìm tòi kiến thức mới. Muốn nâng cao chất lượng DH và đổi mới
PPDH thì nhất thiết phải có PTDH, PTDH giúp cho GV có thể phát huy được
tất cả các giác quan của HS trong quá trình DH.
Có thể tóm tắt vai trò của PTDH như sau:
-
PTDH giúp cho việc DH cụ thể hơn, vì vậy tăng khả năng tiếp thu
kiến thức về những sự vật, hiện tượng, các quá trình phức tạp mà bình thường
HS khó nắm vững.
-
Sử dụng PTDH giúp rút ngắn thời gian giảng giải của GV, việc lĩnh
hội tri thức của HS nhanh hơn, vững chắc hơn.
-
PTDH gây được sự chú ý, tình cảm và cuốn hút đối với HS. Sử
dụng PTDH, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu tri
thức, cũng như sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo của HS.
-
PTDH giúp GV có nhiều thời gian và cơ hội thuận lợi để tổ chức,
hướng dẫn HS tự chiếm lĩnh tri thức mới.
Như vậy, có thể khẳng định PTDH có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong quá
trình DH, giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện các thao tác tư
duy tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng các kỹ năng cho HS trong học
tập.
1. 1. 3. Vai trò của “tư liệu hình ảnh kĩ thuật số” trong quá trình dạy học
Để dễ đánh giá, có thể so sánh “Nguồn tư liệu hình ảnh” với các dạng
PTDH truyền thống (tranh, ảnh, sơ đồ, bản trong được in hay băng Video,…)
qua một số tiêu chí sau:
Bảng 2: Sự khác nhau giữa PTDH truyền thống và “Nguồn tư liệu hình
ảnh”.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
16
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Phương
tiện
Tiêu
Phương tiện truyền thống
Nguồn tư liệu hình ảnh
chí
so sánh
1. Tính chất - Hình tĩnh (hai chiều), hình - Hình ảnh tĩnh, hình ba chiều,
hình ảnh
động (băng Video).
hình động màu sắc đẹp và sinh
động, hấp dẫn.
2. Tính
- Tính thẩm mỹ của hình - Đảm bảo hình ảnh đẹp, thật.
thẩm mỹ. ảnh không đảm bảo hoàn
toàn vì phải in ra giấy.
3. Tính hữu - Hạn chế hơn do có thể - Ảnh sưu tầm trên nhiều nguồn
dụng.
phản ánh chưa thật chính nên đẹp, hình chụp nên chính
xác sự vật, hiện tượng.
xác, không tốn kém do chỉ cần
- Tốn kém do mỗi một hình lưu vào một đĩa CD. Dễ bảo
ảnh phải in ra thành một quản, gọn nhẹ, giao lưu dễ
trang lớn hoặc in thành bản dàng, thuận tiện cho người sử
trong. Dễ rách, khó bảo dụng,…
quản.
4. Tính hiệu - Chỉ là những hình ảnh - Có thể quản lý, tập hợp được
quả trong tĩnh, hoặc nếu là mô hình rất nhiều hình ảnh cả tĩnh lẫn
DH.
thì chế tạo phức tạp, khó sử động. Ảnh đẹp gây được hứng
dụng, hiệu quả DH không thú học tập cho HS. Hiệu quả
cao.
DH cao hơn.
- Vất vả trong khâu chuẩn - Không vất vả khi chuẩn bị.
bị.
GV có thể lựa chọn những hình
ảnh phù hợp nhất cho nội dung
Trường ĐHSP Hà Nội 2
17
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
bài dạy. GV có điều kiện nâng
cao kiến thức tin học, góp phần
5. Khả năng - Ít có khả năng nâng cấp.
nâng cấp.
tin học hóa trong quá trình DH.
- Khả năng nâng cấp dễ dàng,
cung cấp hướng mở cho việc sử
dụng cũng như thiết kế.
Từ những đánh giá trên tôi đã tiến hành xây dựng “Nguồn tư liệu hình
ảnh” như một phương tiện để hỗ trợ DH Chương I - Phần 1- Công nghệ 10.
1.2. Cơ sở thực tiễn – Thực trạng việc sử dụng “Nguồn tư liệu hình ảnh”
vào dạy học Chương 1 - Phần I – Công nghệ 10
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng “Nguồn tư liệu hình ảnh” trong DH
Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10 chúng tôi tiến hành khảo sát thực nghiệm
và khảo sát qua phiếu khảo sát.
-
Mục đích khảo sát : Nhằm đánh giá thực trạng sử dụng “Nguồn tư
liệu hình ảnh” trong DH môn Công nghệ 10 nói chung và DH Chương 1 Phần I - Công nghệ 10 nói riêng làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
-
Đối tượng khảo sát : GV dạy Công nghệ 10.
-
Nội dung khảo sát : Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát với các nội dung sau:
Phương pháp chủ yếu được GV sử dụng trong DH Chương 1 - Phần I Công nghệ 10.
Loại PTDH thường sử dụng trong DH Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10.
Hướng sử dụng “Nguồn tư liệu hình ảnh” trong DH Chương 1 - Phần I Công nghệ 10.
Nội dung GV mong muốn hỗ trợ để sử dụng “Nguồn tư liệu hình ảnh”
trong DH Chương 1 - Phần I - Công nghê 10.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
18
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
-
Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp khảo sát : Khảo sát bằng phiếu khảo sát.
Chúng tôi đã tiến hành thu thập thông tin từ cô Bùi Thị Nguyên, GV bộ môn
tại trường THPT Bình Xuyên, và cô Dương Kim Tuyến, GV bộ môn tại
trường THPT Võ Thị Sáu, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc,( Nội dung
phiếu khảo sát: xem phần phụ lục).
Tổng kết các kết quả khảo sát về các nội dung trên chúng tôi rút ra các
kết luận sau :
-
Trong DH Công nghệ 10 hiện nay PPDH được sử dụng chủ yếu và
thường xuyên vẫn là các PPDH truyền thống như: giảng giải, vấn đáp. Một số
GV đã sử dụng những PPDH đặc thù của bộ môn Công Nghệ nông nghiệp
như Thực hành - Thí nghiệm, … Các PPDH dựa trên sử dụng “Nguồn tư liệu
hình ảnh” còn rất hạn chế.
-
Các PTDH được sử dụng chủ yếu và thường xuyên là tranh ảnh, mô
hình. Các tranh ảnh sử dụng chủ yếu là phóng to từ SGK. Còn các PTDH hay
các thiết bị DH hiện đại như máy chiếu, phần mềm DH, máy vi tính… hầu hết
chưa được sử dụng thường xuyên. Đa số GV khi giảng bài bằng giáo án điện
tử đều tải các bài này từ trên mạng về sử dụng, rất ít GV tự thiết kế bài giảng
cho riêng mình.
Như vậy, ở trường phổ thông hiện nay, nhiều nơi được trang bị máy vi
tính nhưng chưa ứng dụng được nhiều trong DH, hoặc được sử dụng nhưng
chưa thường xuyên. Có những GV sử dụng máy tính để thiết kế bài giảng lại
gặp khó khăn về tư liệu hỗ trợ bao gồm các hình ảnh, phim phù hợp nội dung,
do đó hạn chế tính ứng dụng của “Nguồn tư liệu hình ảnh” trong DH Công
nghệ Nông nghiệp, hạn chế chất lượng dạy và học.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
19
Khoa Sinh - KTNN
Nguyễn Thị Quyền-K34D Sinh-KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TƯ LIỆU HÌNH ẢNH KĨ THUẬT SỐ HỖ
TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG I - PHẦN 1 - CÔNG NGHỆ 10
2.1. Khái quát nội dung Chương 1 - Phần I - Công nghệ 10
2.1.1. Về nội dung chương 1
Bản chất của chương là hệ thống các kiến thức phổ thông, cơ bản nhất
về giống cây trồng, về đất, về phân bón và bảo vệ cây trồng Nông – Lâm
nghiệp.
2.1.2. Về cấu trúc từng bài trong sách giáo khoa
2.1.2.1. Về cấu trúc chương
Chương 1: “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” gồm 20 bài (14 bài lý
thuyết và 6 bài thực hành). Chương này cho thấy những kiến thức khái quát
nhất về lĩnh vực trồng trọt và lâm nghiệp, bao gồm những mảng kiến thức
sau:
Bài 2, bài 3, bài 4, bài 5, bài 6: Kiến thức về giống cây trồng.
Bài 7, bài 8, bài 9, bài 10, bài 11: Kiến thức về sử dụng và cải tạo, bảo
vệ đất trồng.
Bài 12, bài 13, bài 14: Kiến thức về sử dụng và sản xuất phân bón.
Bài 15, bài 16, bài 17, bài 18, bài 19, bài 20: Kiến thức về phòng trừ
sâu, bệnh hại cây trồng.
2.1.2.2.Về cấu trúc từng bài trong SGK
Nội dung từng bài cụ thể như sau:
- Bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng.
- Bài 3: Sản xuất giống cây trồng.
- Bài 4: Sản xuất giống cây trồng (tiếp theo).
- Bài 5: Thực hành : Xác định sức sống của hạt.
- Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng
nông, lâm nghiệp.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
20
Khoa Sinh - KTNN
- Xem thêm -