Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Lớp 12 Bộ đề thi thử tốt nghiệp thpt quốc gia 2020 môn ngữ văn (có đáp án)...

Tài liệu Bộ đề thi thử tốt nghiệp thpt quốc gia 2020 môn ngữ văn (có đáp án)

.PDF
196
269
131

Mô tả:

BỘ ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2020 MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN) 1. Đề đề nghị thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh 2. Đề giới thiệu thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Phan Chu Trinh 3. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Nguyễn Khuyến 4. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Trần Suyền 5. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Lê Trung Kiên 6. Đề minh họa thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Phạm Văn Đồng 7. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Nguyễn Viết Xuân 8. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Tôn Đức Thắng 9. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Ngô Gia Tự 10. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Duy Tân 11. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Thái Bình 12. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Trần Bình Trọng 13. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Du 14. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Nguyễn Bá Ngọc 15. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp 16. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng 17. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh 18. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Huệ 19. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án- Trường PT BDNT tỉnh Phú Yên 20. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án- Trường THCS&THPT Chu Văn An 21. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trung Thiên 22. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Hạ Long 23. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Phan Ngọc Hiển 24. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT Quảng Xương 4 25. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên KHTN 26. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Quốc học Huế 27. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi 28. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT Thanh Miện 29. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Sở GD&ĐT Hải Phòng 30. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT Kim Liên 31. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Liên trường THPT Nghệ An 32. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ 33. Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT chuyên Phan Bội Châu 34. Đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia 2020 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh -----------------ĐỀ ĐỀ NGHỊ ĐỀ THI THPT QUỐC GIA LỚP 12 Năm học: 2019 – 2020 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: (1) Nếu bạn cho phép người khác ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của bạn, thì bạn sẽ rơi vào trạng thái mất cân bằng hay tiêu cực tự lúc nào không hay. Bỏ qua tất cả những điều gây tổn thương cho con người bạn, không ai có quyền phán xét bạn. Họ có thể biết những câu chuyện của bạn, nhưng họ sẽ không thực sự cảm nhận được những gì bạn đã trải qua. Bạn không thể nào kiểm soát được tất cả những gì họ nói, nhưng bạn có thể kiểm soát được tầm ảnh hưởng của chúng đến mình như thế nào. Chỉ đơn giản là gạt bỏ tất cả những thứ tiêu cực xâm nhập vào trái tim và tâm trí của bạn. […] (2) Cuộc sống sẽ là một cuộc hành trình đầy thử thách hoặc không là gì cả. Chúng ta sẽ không thể trở thành người chúng ta mong muốn bằng cách vẫn tiếp tục làm những gì đã từng làm. Hãy lắng nghe tiếng nói bên trong chính bản thân bạn, mà không phải là những gì áp đặt từ quan điểm của người khác. Làm theo những gì trái tim bạn mách bảo thì đó chính là con đường riêng của bạn. Những người khác có thể đi cùng bạn, nhưng họ sẽ không thể thay thế bạn được. Hãy luôn trân trọng cuộc sống của bạn mỗi ngày. Một ngày tươi đẹp sẽ mang đến cho bạn những niềm hạnh phúc, còn sự thất bại sẽ trang bị thêm cho bạn những điều tuyệt vời. Những điều tồi tệ nhất sẽ mang lại cho bạn những bài học tốt nhất. Sống đúng nghĩa chứ không phải chỉ là tồn tại. (Trích Sống đúng nghĩa chứ không phải chỉ là tồn tại, dẫn theo nghethuatsong.com.vn) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1.Theo tác giả, khi ta cho phép người khác ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của mình, ta sẽ phải nhận hậu quả gì? Câu 2. Nêu tác dụng của phép điệp “Hãy…” trong đoạn văn (2). Câu 3. Chỉ ra sự khác nhau giữa “sống đúng nghĩa” và “tồn tại”. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “sự thất bại sẽ trang bị thêm cho bạn những điều tuyệt vời”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình. Câu 2. (5,0 điểm) Trong bài thơ “Tây Tiến”, nhà thơ Quang Dũng viết: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.88,89) Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên, từ đó nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật thể hiện của nhà thơ. SỞ GD & ĐT PHÚ YÊN Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh ------------------ KHẢO SÁT NĂNG LỰC LỚP 12 Năm học: 2018 – 2019 Môn: Ngữ Văn HƯỚNG DẪN CHẤM THI (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. II. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Theo tác giả, khi ta cho phép người khác ảnh hưởng quá nhiều đến Câu 1 cuộc sống của mình, ta sẽ rơi vào trạng thái mất cân bằng hay tiêu cực tự lúc nào không hay. Phép điệp “Hãy” có tác dụng tạo giọng điệu tha thiết, gây ấn tượng Câu 2 sâu đậm cho người đọc, từ đó nhấn mạnh điều tác giả muốn kêu gọi. - “Tồn tại” là có mặt, là sống về mặt sinh học - “Sống đúng nghĩa” không chỉ là sự có mặt, không chỉ là sự tồn tại về mặt sinh học mà phải sống một cuộc sống có ý nghĩa: có lý tưởng ước mơ, khát vọng, biết yêu thương, sống có ích cho xã hội… - Đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần không đồng tình Câu 4 một phần - Lý giải hợp lí, có sức thuyết phục II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa Câu 1 của việc lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh thể hiện đúng hình thức một đoạn văn, có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, song hành, Câu 3 ĐIỂM 0,5 0,5 0,5 0,5 0,25 0,75 2,0 0,25 móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của việc lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nêu rõ ý, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy. Có thể theo hướng sau: 1,0 - Lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình được hiểu là sống đúng với bản thể của mình; sống bằng chính suy nghĩ, cảm xúc, đam mê, sở thích của mình mà không phụ thuộc, dựa dẫm vào ai khác. Câu 2 - Khi biết lắng nghe tiếng nói từ bên trong mình, ta sẽ tìm thấy niềm hạnh phúc khi được sống tự do, thoải mái theo ý mình mà không phụ thuộc dựa dẫm vào ai khác. Những người không biết lắng nghe tiếng nói bên trong mình sẽ phải sống thân tầm gửi, mãi là con rối trong tay kẻ khác. - Việc biết lắng nghe tiếng nói bên trong mình sẽ kích thích năng lực, phát triển khả năng, nuôi dưỡng ước mơ khát vọng; là động lực thôi thúc con người nỗ lực, cố gắng không ngừng để tự mình vươn lên; tích cực, chủ động tạo lập cuộc sống cho riêng mình. - Việc lắng nghe tiếng nói bên trong mình không có nghĩa là bỏ ngoài tai tất cả những tiếng nói khác. Để có sự lựa chọn, quyết định đúng đắn trong cuộc sống con người cần phải biết tham khảo, lắng nghe những ý kiến, những góp ý chân thành từ những người xung quanh mình. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu – Đảm bảo đúng chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo – Có cách diễn đạt mới mẽ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài Tây Tiến, từ đó nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật thể hiện của nhà thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Đoạn thơ trong bài Tây Tiến, nghệ thuật thể hiện của nhà thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm 0,25 0,25 5,0 0,25 0,25 bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ. * Phân tích đoạn thơ: - Khung cảnh một đêm liên hoan tươi vui, ấm áp tình quân dân; rực rỡ ánh sáng; tưng bừng , náo nức trong tiếng khèn, tiếng nhạc, trong những điệu múa man dại của những thiếu nữ miền Tây. Những người lính hiện lên trẻ trung, lãng mạn, đa tình, ngây ngất men say. - Cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, thơ mộng, trữ tình, bảng lảng khói sương,có sự hòa quyện tuyệt diệu giữa cảnh và người. Hình ảnh thiên nhiên và con người được gợi tả mộc mạc mà duyên dáng. - Đoạn thơ làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên và sinh hoạt của miền Tây, cho thấy nỗi nhớ và tình yêu sâu nặng của Quang Dũng dành cho nơi này. * Nhận xét về nghệ thuật thể hiện của nhà thơ Nghệ thuật thể hiện của Quang Dũng tinh tế, độc đáo: Bút pháp tài hoa và lãng mạn; hình ảnh và ngôn ngữ thơ tinh tế, trong sáng, giàu sức gợi; sử dụng linh hoạt những biện pháp nghệ thuật làm toát lên được vẻ đẹp riêng về thiên nhiên, con người và những nét sinh hoạt của miền Tây. - Khái quát vấn đề d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 2,5 1,0 0,25 0,25 0,25 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐỀ GIỚI THIỆU THI TỐT NGHIỆP THT QUỐC GIA NĂM HỌC: 2019 – 2020 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Khi U23 Việt Nam lần lượt vượt qua các đối thủ hàng đầu châu lục, từ U23 Austraylia, Syria, rồi Iraq đến Qatar để hiên ngang bước vào trận đấu cuối cùng, những trái tim người Việt trên đất nước hình chữ S cũng như khắp nơi trên thế giới đã hòa chung một nhịp đập. (2) Hàng triệu người Việt đã chờ đợi và đặt tất cả niềm tin vào trận đấu của U23 Việt Nam vào chiều 23/1. Những người xa lạ đã đến bên nhau, trao cho nhau những cái ôm tràn ngập cảm xúc. Hàng vạn người trên khắp cả nước, từ miền ngược đến miền xuôi đã được sống trong cảm xúc hạnh phúc đến nghẹn ngào. (3) Một không khí náo nhiệt chưa từng có sau một trận bóng đá. Các trang báo trong nước gần như ngưng tất cả nội dung để dành thời lượng và vị trí trang trọng nhất cho bóng đá. Hàng triệu nickname trên mạng xã hội Việt cũng chỉ đăng tải các trạng thái về bóng đá! (4) Và cái mà người ta nhìn thấy không còn là một môn thể thao thuần túy cho dù nó được mệnh danh là vua. Đích thị đây là tinh thần dân tộc, là niềm kiêu hãnh khi hình ảnh lá cờ Tổ quốc tung bay trên đấu trường quốc tế. (5) Chỉ có niềm tự tôn dân tộc mới có sức mạnh đến như vậy. Đó là nỗi khát khao, niềm tự hào, hãnh diện của người dân khi hình ảnh đất nước thăng hoa, mà đội tuyển U23 Việt Nam là biểu trưng cho khát khao đó. (6) Bóng đá có sức mạnh như một lời hiệu triệu, kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết không gì lay chuyển được. Nó cũng bắt nguồn từ lịch sử truyền thống, khí chất của người Việt, đó là thường ngày tần tảo mưu sinh, ưa sự bình yên nhưng khi có biến cố thì nhất tề đứng lên vai sát vai nhau. (Trích Chiến thắng U23 Việt Nam - niềm kiêu hãnh về tinh thần dân tộc, dẫn theo báo Nghệ An, 24/01/2018) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên. Câu 2 )0.5 điểm). Tinh thần dân tộc được thể hiện như thế nào trong đoạn (2), (3)? Câu 3 (1.0 điểm). Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh sử dụng trong câu: “Bóng đá có sức mạnh như một lời hiệu triệu, kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết không gì lay chuyển được”. Câu 4 (1.0 điểm). Từ đoạn trích trên, anh/ chị rút ra được bài học gì cho bản thân mình? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về tinh thần dân tộc cũng cần được thể hiện đúng cách được gợi ra từ phần Đọc hiểu. Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Lưu Quang Vũ). ---------- HẾT ---------- HƯỚNG DẪN CHẤM: ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí. 0.5 2 Tinh thần dân tộc được thể hiện trong đoạn (2), (3): 0.5 - Hàng triệu người Việt đã chờ đợi và đặt tất cả niềm tin vào trận đấu của U23 Việt Nam vào chiều 23/1. Những người xa lạ đã đến bên nhau, trao cho nhau những cái ôm tràn ngập cảm xúc. Hàng vạn người trên khắp cả nước, từ miền ngược đến miền xuôi đã được sống trong cảm xúc hạnh phúc đến nghẹn ngào. - Các trang báo trong nước gần như ngưng tất cả nội dung để dành thời lượng và vị trí trang trọng nhất cho bóng đá. Hàng triệu nickname trên mạng xã hội Việt cũng chỉ đăng tải các trạng thái về bóng đá! 3 Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh sử dụng trong câu: “Bóng đá có sức mạnh như một lời hiệu triệu, kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết không gì lay chuyển được”. 1.0 - Giúp việc diễn đạt gợi hình, gợi cảm, sinh động, cụ thể - Cho ta thấy được sự tương đồng của sức mạnh tác động ở bóng đá và một lời hiệu triệu. Từ đó người đọc thấy được vai trò vai trò kết nối, lan tỏa tinh thần dân tộc, tạo ra khối đoàn kết dân tộc của bóng đá. 4 Thí sinh có thể rút ra nhiều bài học khác nhau. Sau đây là gợi ý: 1.0 - Hiểu và biết cách thể hiện tinh thần dân tộc đúng cách. - Biết cách tạo ra hiệu ứng tinh thần dân tộc khi cần và phục vụ nó vào mục đích tích cực. II 1 LÀM VĂN 7.0 Trình bày suy nghĩ về Tinh thần dân tộc cũng cần được thể hiện đúng cách. 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn nghị luận: 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành, móc xích… b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tinh thần dân tộc cũng cần được thể hiện đúng cách. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: 1.0 Thí sinh chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được một số ý cơ bản: - Tinh thần dân tộc là một phạm trù thuộc lĩnh vực tinh thần. Nó thể hiện lòng tự hào dân tộc, tinh thần – khí phách của dân tộc, niềm hãnh diện trước các dân tộc khác… - Tinh thần dân tộc là hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết. Chúng ta rất mừng sau những chiến thắng liên tiếp các đối thủ mạnh của đội tuyển U23 Việt Nam tại giải bóng đá U23 châu Á, những cổ động viên cổ vũ và ăn mừng chiến thắng lành mạnh và có văn hóa... - Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều bạn trẻ lợi dụng chiến thắng đáng tự hào ấy để làm những chuyện đáng xấu hổ như xả rác, đua xe, phá phách, ngông nghênh, có nhiều hành vi thiếu văn hóa, phản cảm,… - Do vậy, việc thể hiện tinh thần dân tộc đúng cách và có văn hóa là một việc hết sức quan trọng. Hi vọng những trải nghiệm về sự kiện bóng đá U23 châu Á vừa qua sẽ giúp bạn nhận ra được nhiều bài học quý giá về tinh thần dân tộc. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn về chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2 Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch 5.0 “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Lưu Quang Vũ). a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kếtbài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5 Bi kịch của hồn Trương Ba trong đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ, tác phẩm “Hồn 0.5 Trương Ba, da hàng thịt” và nhân vật Trương Ba. * Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba: - Hồn Trương Ba sống trong bi kịch “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”, không được sống là chính mình. + Trương Ba bị chết oan uổng do sự tắc trách của quan nhà Trời. Nam Tào và Bắc Đẩu đã sửa sai bằng cách cho hồn Tương Ba nhập 2.5 vào xác anh hàng thịt vừa mới chết. Hồn Trương Ba sống nhưng không được là chính mình. Hồn Trương Ba bị xác hàng thịt điều khiển, chi phối, khống chế…(nêu dẫn chứng) + Bên trong tâm hồn Trương Ba luôn có những nhu cầu tinh thần thanh cao, muốn giữ gìn danh dự, muốn giữ gìn nhân phẩm… (nêu dẫn chứng) + Bên ngoài, do bị chi phối, điều khiển bởi xác hàng thịt nên hồn TB có những ham muốn phàm tục, muốn thỏa mãn những dục vọng tầm thường. Trương Ba trở thành một người vụng về, thô bạo, thô lỗ (nêu dẫn chứng). + Vì cuộc sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo nên liên tục diễn ra cuộc đấu tranh giữa hồn và xác, khiến cho hồn TB mệt mỏi, bế tắc. - Hồn Trương Ba lâm vào bi kịch bị tha hóa về nhân cách. + Trước kia, Trương Ba là người làm vườn chăm chỉ, khéo léo, luôn quan tâm, yêu thương mọi người trong gia đình, tốt bụng với hàng xóm. Ông là người mẫu mực được yêu quý, kính trọng. + Hiện tại, hồn Trương Ba nhiễm những thói xấu, tha hóa: nói năng thô tục, ăn uống thô lỗ, hành động thô bạo. Hồn Trương Ba sống trong sự dằn vặt bởi bị tha hóa trong thân xác anh đồ tể. - Hồn Trương Ba rơi vào bi kịch bị người thân xa lánh, hắt hủi. Trương Ba thay đổi theo hướng xấu. Vì vậy người thân trong gia đình ông đã xa lánh và hắt hủi. + Vợ ông buồn bã và nhất quyết đòi bỏ đi biền biệt. + Người con dâu rất kính trọng, yêu thương ông nhưng cảm thấy e ngại, cảm thấy sợ trước sự thay đổi tiêu cực của ông: “Con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi có lúc chính con cũng không nhận ra thầy nữa”. + Cái Gái (cháu nội của ông) đã không thừa nhận ông, xua đuổi, hắt hủi ông một cách quyết liệt: “Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể cút đi!”. + Hồn Trương Ba vô cùng đau khổ và tuyệt vọng vì bị người thân từ chối, xa lánh. Ông muốn thoát khỏi xá anh hàng thịt để thoát khỏi bi kịch. - Nghệ thuật: Bằng xung đột kịch giàu kịch tính, năng lực phân tích tâm lý nhân vật… nhà văn đã giúp người đọc cảm nhận rất rõ bi kịch của Trương Ba. * Đánh giá chung: - Nhân vật Trương Ba là nhân vật được Lưu Quang Vũ xây dựng rất thành công, thể hiện được tư tưởng nghệ thuật của nhà văn... - “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là vở kịch giàu kịch tính, sáng tạo, 0.5 đậm chất nhân văn; là tác phẩm kịch tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại... d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM 10.0 TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN KHUYẾN ĐỀ MINH HỌA (Đề thi gồm 02 trang) KÌ THI THPT QUỐC GIA Bài thi : Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút. (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này). “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. (Trích “Lời khuyên cuộc sống…”) [Nguồn: radiovietnam.vn/…/xa…/loi-khuyen-cuoc-song-suy-nghi-ve-cho-va-nhan] Câu 1. Nội dung chính của văn bản trên. ( 0,5 điểm) Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình.’’ ? (0.5 điểm) Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.”? (1.0 điểm) Câu 4. Anh/chị hãy nêu thông điệp từ đoạn trích? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.” Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở” (“Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục – 2012, tr 155-156) Từ sự cảm nhận đoạn thơ, anh/chị hãy làm rõ vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại trong tình yêu của Xuân Quỳnh. --------- Hết -------- MA TRẬN Cấp độ Chủ đề 1. Đọc hiểu Nhận biết Nhận biết nội - Hiểu được nội dung chính của dung, ý nghĩa của VB/ đoạn trích một/ một vài ý kiến, tư tưởng then chốt trong văn bản. Số câu hỏi 1 Số điểm 0,5 điểm Nắm được 2. Làm văn Nghị luận xã những kiến thức về đoạn hội văn NLXH và xác định đúng vấn đề nghị luận Số câu hỏi Số điểm -Nắm chắc tác 3. Làm văn Nghị luận văn phẩm nhớ được những nét cơ học bản về tác giả, các hình tượng đặc sắc trong các tác phẩm đã học. -Xác định đúng kiểu bài NLVH Số câu hỏi Số điểm Tổng số câu 2 hỏi 1,5 Tổng số điểm 15% Tỉ lệ Vận dụng Thông hiểu 2 1,5 điểm Hiểu được, định ra được những nội dung cần thiết để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra. 1 2,0 điểm -Hiểu được nội dung biểu đạt, phát hiện được những hình ảnh đặc sắc thể hiện vẻ đẹp của hình tượng, nhân vật. -Nhận ra cách làm bài cảm nhận, phân tích một đoạn trích thơ thuộc kiểu bài NLVH. 1 5,0 điểm 2 1,5 15% Cộng Rút ra những ý nghĩa có giá trị sâu sắc định hướng cho nhận thức và hành động. 1 4 1,0 3,0(30%) Lựa chọn kết cấu phù hợp, kết hợp các thao tác nghị luận, sử dụng thành thạo các phép để viết một đoạn văn NLXH 1 2,0(20%) - Vận dụng kiến thức về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt để trình bày suy nghĩ của bản thân một đoạn trích thơ. - Biết đối chiếu, so sánh với các tác phẩm, đoạn trích có cùng đề tài để chỉ ra điểm nhìn tiến bộ, sức sáng tạo của nhà văn qua hình tượng được miêu tả. 1 1 1 5,0(50%) 6 2,0 20% 5,0 50% 10,0 100% HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Phần Câu 1 2 3 I 4 Câu 1 II Nội dung Đọc – hiểu Nội dung chính của đoạn văn: Bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống. Người “cho đi” chỉ thật sự hạnh phúc khi hành động đó xuất phát từ tấm lòng yêu thương thực sự, không tính toán hơn thiệt, không vụ lợi. - Nếu như ta đem một niềm vui đến cho người khác có nghĩa là đã tạo được cho mình một niềm hạnh phúc. - Nếu như ta đem nhiều niềm vui đến cho nhiều người, có nghĩa là ta đã đón nhận rất nhiều niềm vui, hạnh phúc. Thí sinh tự rút ra những ý nghĩa có giá trị sâu sắc định hướng cho nhận thức và hành động của bản thân và có kĩ năng diến đạt rõ, gọn) (Tham khảo: Cái quan trọng nhất thực sự tồn tại trong cuộc sống là tình yêu thương. Chúng ta không chỉ sống cho riêng mình mà phải biết sống vì người khác. Vì thế đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình, phải biết sống vì mọi người, yêu thương, chia sẻ.) Làm văn Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.”. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trong cuộc đời, con người “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.”. c. Triển khai vấn đề nghị luận - Giải thích ngắn gọn về “cho” và “nhận” - Được sống nên người là chúng ta đã “nhận” một ân huệ lớn từ cha mẹ, ông bà, thầy cô, xóm làng, đất nước,.. Trong hiện tại và tương lai, chắc chắn mỗi người còn nhận được từ cuộc đời nhiều thứ quý giá khác. - Để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn mỗi người cần biết yêu thương và sẻ chia, phải biết cho đi. “Cho” mà vô tư, không mong được “nhận” lại, không mong được trả ơn nghĩa là ta đã thực sự đem niềm vui đến cho người khác, cũng chính là đem lại cho mình một niềm hạnh phúc. - Phê phán những cá nhân sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân; hoặc cho với động cơ không trong sáng. - Sống nhân ái và bao dung,… với cuộc đời là một lối sống đẹp. Để cho nhiều hơn, mỗi người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện thêm nữa, không ngừng, làm cho mình giàu có cả về tinh thần lẫn vật chất để có thể yêu thương cuộc đời này nhiều hơn bằng những hành động cụ thể. Điểm 3.0 0,5 0,5 1,0 1,0 7.0 2.0 0,25 0,25 1,0 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25 0,25 Câu2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài “Sóng” (Xuân 5.0 Quỳnh). a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận văn học gồm ba phần: 0,25 Mở bài, Thân bài, Kết bài b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ, 0,25 làm rõ vẻ đẹp truyền thống mà hiện đại trong tình yêu của Xuân Quỳnh. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật. * Giới thiệu chung - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”. - Giới thiệu đoạn thơ, vẻ đẹp tình yêu vừa truyền thống vừa 0,5 hiện đại trong tâm hồn người phụ nữ thông qua nỗi nhớ và lòng chungthủy. * Phân tích, cảm nhận - Nỗi nhớ: + Sóng nhớ bờ: Mọi con sóng trong không gian bao la của biển cả luôn trào dâng mãnh liệt. “Em” cảm nhận đó là “sóng nhớ bờ”. Nỗi nhớ bờ thường trực da diết cháy bỏng chiếm trọn thời gian (ngày đêm), trong mọi chiều kích của không gian (dưới lòng sâu/ trên mặt nước). 1,0 + Lòng em nhớ đến anh: Nỗi nhớ là dấu hiệu đặc thù của tình yêu. “Trong mơ còn thức”: hình ảnh người yêu ngự trị trong thế giới tâm lí, cả trong ý thức và vô thức. Nỗi nhớ là một thuộc tính của tình yêu. Đã yêu là nhớ, không ai hoài nghi điều đó. Bằng cách nói mới, sáng tạo, Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi nhớ của Em đến mức tột cùng, cả ở độ sâu và độ bền. - Sự thủy chung: 1,0 + “Dẫu xuôi về phương bắc/ ……/ Dù muôn vời cách trở” Hai khổ thơ được bố trí song hành đối chiếu điều “em nghĩ” với điều quan sát và suy tư từ sóng. Mỗi khổ là một câu ngữ pháp theo cấu trúc giả định - khẳng định nhằm bộc lộ sự khao khát của “em” “hướng về anh”, khẳng định lòng thuỷ chung tuyệt đối: Em: Dẫu………..dẫu…. nào……cũng Sóng: Nào……..chẳng……..dù……. + Niềm tin chung thủy ở đây không hề hồn nhiên, dễ dãi, mà rất gan góc, chấp nhận thử thách gian nan. Các từ ngữ trái nghĩa thể hiện rõ cảm quan hiện thực sắc sảo ấy (xuôi / ngược; phương bắc/ phương nam; đại dương… muôn vời / bờ). Thủy chung là một phẩm chất, một giá trị của tình yêu. 2.3 Không phải tình yêu nào cũng luôn song hành với sự thủy chung. Có sự thủy chung, người phụ nữ sẽ vượt qua mọi thử thách. *Vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại trong tình yêu + Truyền thống: Người phụ nữ đang yêu trong Sóng nói chung, đoạn thơ nói riêng mang vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Đó là vẻ đẹp của sự chân thành, bình dị, luôn coi trọng sự thủy chung, gắn bó. + Hiện đại: Trong tình yêu, người phụ nữ mạnh dạn chủ động bày tỏ những khát khao, rung động, rạo rực của lòng mình. Đó là một biểu hiện của ý thức làm chủ cuộc đời, làm chủ số phận, nhận thức đầy đủ và kiên trì vượt qua những thử thách, trắc trở trong tình yêu. - Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ được dùng một cách linh hoạt, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ. + Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, phép đối, phép song hành góp phần tạo nên giọng thơ nồng nàn, mạnh mẽ vừa say đắm vừa tỉnh táo, thích hợp cho việc diễn tả những cung bậc của một tình yêu không dễ dàng, suôn sẻ nhưng hàm chứa một niềm tin, một khát khao đẹp đẽ. * Đánh giá - Bằng những quan sát, suy tư về sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt, tấm lòng thủy chung son sắt của một người phụ nữ đang yêu. - Từ đoạn thơ, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo, mạnh mẽ, tự tin tôn cao, bồi đắp cho những nét đẹp truyền thống. Điều đó đã tạo nên sức cuốn hút mãnh liệt và bền vững của thi phẩm trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận ----Hết---- 0.75 0,25 0,5 0,25 0,25
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan