Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý văn hóa tổ chức trường trung cấp công nghệ hải phòng...

Tài liệu Biện pháp quản lý văn hóa tổ chức trường trung cấp công nghệ hải phòng

.PDF
126
7078
25

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRỊNH NGỌC TOÀN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HOÁ TỔ CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRỊNH NGỌC TOÀN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HOÁ TỔ CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc HÀ NỘI - 2011 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ................................................................ 4 5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 4 7. Cấu trúc luận văn.............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HOÁ TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG 1.1. Vài vét sơ lược về các nghiên cứu vấn đề quản lí văn hoá nhà trường ........ 6 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.................................................................... 7 1.3. Một số vấn đề lý luận về văn hoá tổ chức nhà trường ................................ 26 1.4. Nội dung quản lý văn hoá tổ chức Nhà trường ............................................. 38 1.5. Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 53 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÍ VĂN HOÁ TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG ...................................................................... 55 2.1. Giới thiệu chung về Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng. ................... 55 2.2. Thực trạng về văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng ... 58 2.3. Thực trạng về công tác quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng ................................................................................................... 74 2.4. Đánh giá: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, nguyên nhân của mặt yếu ........................................................................................................................ 77 2.5. Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 82 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ VĂN HÓA TỔ CHỨC .......................... 84 TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp. ............................................................ 84 3.2. Các biện pháp quản lý văn hóa tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng .................................................................................................................... 85 3.2.1. Xây dựng Quy chế văn hoá Nhà trường theo mô hình văn hóa tổ chức tích cực làm nền tảng cho sự phát triển bền vững, h×nh thµnh chuÈn hµnh vi cña c¸n bé, häc sinh nhµ tr-êng ........................................................................... 85 3.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất phï hợp với mô hình văn hoá tổ chức Nhà trường . 87 3.2.3. Xây dựng hình ảnh Người lãnh đạo trở thành tấm gương mẫu mực về văn hóa tổ chức của Nhà trường .......................................................................... 90 3.2.4. Thèng nhÊt nhận thức về văn hóa tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh Nhà trường ....................................................................... 92 3.2.5. Rµ so¸t, hoµn chØnh hÖ thèng quy tr×nh, thñ tôc lµm viÖc cña c¸c bé phËn, ®¬n vÞ trong tr-êng ..................................................................................... 94 3.2.6. Tổ chức học tập nghiên cứu và huấn luyện đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên Nhà trường về nội dung và cách thức xây dựng văn hoá tổ chức của Nhà trường............................................................................................................ 95 3.2.7. Đánh giá và thưởng, phạt công minh góp phần xây dựng và thực hiện hiệu quả văn hóa tổ chức của Nhà trường ............................................................ 98 3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp. .......................... 100 3.4 Tiểu kết chương 3........................................................................................... 102 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 104 1. Kết luận ............................................................................................................ 104 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp CLB : Câu lạc bộ CBQL : Cán bộ quản lý CBGVNV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên CNTT : Công nghệ thông tin GDĐT : Giáo dục – đào tạo HSSV : Học sinh sinh viên NCKH : Nghiên cứu khoa học QLGD : Quản lý giáo dục TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục gắn liền với lịch sử loài người, từ khi xuất hiện loài người là đã có giáo dục. Bản chất của Giáo dục là sự truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội. Đối với nhân loại nói chung, giáo dục là phương thức bảo tồn và bảo vệ kho tàng tri thức văn hoá xã hội. Nhân dân Việt nam vốn có truyền thống hiếu học và một nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời kỳ lịch sử, cộng đồng người Việt đã tiếp thu và chọn lọc, hình thành nên đạo đức, tư tưởng văn hóa Việt nam. Chính nền tảng văn hóa này đã tạo nên bản sắc về nhân cách con người Việt nam. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tại Nghị quyết hội nghị Trung ương II khoá VIII khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục – đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền vững”. Đại hội IX của Đảng yêu cầu: “Cần đào tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục đào tạo”. Trong nền kinh tế toàn cầu như hiện nay và nhất là khi Việt nam đã gia nhập WTO với nhiều thời cơ và thách thức, Giáo dục và đào tạo nước nhà lại càng cần đổi mới mạnh mẽ cho phù hợp với thời đại. Đại hội Đảng khoá X đã Khẳng định: “Con người là vốn quý nhất”; Giáo dục - đào tạo, Khoa học công nghệ được coi là “Quốc sách hàng đầu”. Mục tiêu giáo dục của nước ra đã được ghi nhận tại Luật Giáo dục là “Đào tạo con người Việt nam toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” 1 Quản lý Giáo dục là yếu tố quyết định cho sự phát triển giáo dục – đào tạo. Thông qua hoạt động quản lý giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục, các chủ trương chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước. Trong đó, Quản lý giáo dục phải coi quản lý Nhà trường là cơ sở nền tảng bởi Nhà trường được coi là tế bào của hệ thống giáo dục và là đối tượng trung tâm của các cấp quản lý. Cũng như sự tồn tại của giáo dục, văn hoá xuất hiện khi có loài người, có xã hội. Văn hoá tồn tại khách quan và tác động vào con người sống trong nó. Nếu con người nhận thức được, tác động và quản lý nó theo hướng tích cực thì nó trở nên lành mạnh. Và với cách thức tác động có ý thức như vậy của con người, văn hoá như một hệ điều tiết, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện - đó là con người nhân cách đẹp cả về tâm lực, trí lực, thể lực. Mặt khác, văn hoá khi đã trở thành các giá trị chuẩn mực trong học đường, nó tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh. Và như chúng ta đã biết, quá trình hình thành và phát triển nhân cách ảnh hưởng bởi các yếu tố: sinh học, môi trường, giáo dục và hoạt động cá nhân. Trong đó, môi trường có vai trò là nguồn gốc của việc hình thành và phát triển nhân cách. Nếu môi trường tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, để loài người hình thành và sinh tồn thì văn hóa là cái nôi thứ hai giúp con người trở thành “người” theo đúng nghĩa, hoàn thiện con người hướng con người khát vọng vươn tới chân - thiện - mỹ. Với tư cách vừa là mục tiêu vừa là một công cụ quản lý, văn hoá tác động đến toàn bộ quá trình quản lý Nhà trường. Văn hoá tổ chức được coi như một mẫu thức cơ bản, tạo ra một môi trường quản lý ổn định, bền vững, giúp cho Nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hoà hợp môi trường bên trong tổ chức. Nếu Nhà trường xây dựng và quản lý văn hoá tổ chức mạnh, sẽ tạo ra được một phong cách riêng cho Nhà trường với sức 2 “đề kháng” cao trong mọi môi trường cạnh tranh của thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế. Hiện nay ở nước ta, việc nghiên cứu văn hoá tổ chức chưa được các Nhà trường quan tâm sâu sắc. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều chỉ đạo hoạt động tích cực nâng cao văn hoá Nhà trường và trong các Trường học có cụ thể hoá bằng các quy định Nhà trường, tổ chức triển khai các phong trào thi đua về văn hoá học đường... Tuy nhiên, đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu về văn hoá tổ chức của trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng. Là một lãnh đạo Nhà trường với trách nhiệm cao nhất trong việc tìm ra con đường đúng đắn và sáng suốt để đưa Nhà trường đi tới thành công vinh quang trong sự nghiệp trồng người; nhận thức được vai trò quan trọng của văn hoá tổ chức đối với sự phát triển Nhà trường, em đã lựa chọn thực hiện đề tài “Biện pháp xây dựng và quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất các biện pháp quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý văn hoá tổ chức nói chung và của Nhà trường nói riêng 3.2. Đánh giá thực trạng về văn hoá tổ chức và quản lý văn hoá tổ chức của Trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay 3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 4.1 Khách thể nghiên cứu. Văn hoá tổ chức trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng 4.2 Đối tượng nghiên cứu. Quản lý văn hoá tổ chức trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng 5. Giả thuyết khoa học. Nếu tìm ra những biện pháp quản lý được văn hoá cho tổ chức, sẽ tạo ra được sự khác biệt của Nhà trường, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lí luận của đề tài - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Điều tra khảo sát thực tiễn văn hoá tổ chức ở Trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng. - Phương pháp đàm thoại, Phỏng vấn - Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội học bằng phiếu trưng cầu ý kiến - Dùng các thuật toán để xử lý số liệu 7. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. 4 Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý văn hoá tổ chức Nhà trường Chương 2: Thực trạng về văn hoá tổ chức và quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng. Chương 3: Biện pháp quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công Nghệ Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HOÁ TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG 1.1. Vài nét sơ lược về các nghiên cứu vấn đề quản lý văn hóa Nhà trường Văn hoá tổ chức được khởi nguồn từ Mỹ từ thập niên 1960 - 1970, trên cơ sở được hình thành từ các tổ chức kinh tế. Sau đó, được Nhật Bản xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Khái niệm văn hoá tổ chức ngày càng trở nên phổ biến, trong đó, Mỹ, Nhật là những quốc gia được coi là có văn hoá tổ chức tiêu biểu bởi tính hiệu quả mà văn hoá tổ chức của họ mang lại cho hoạt động tổ chức. Tuy nhiên, ngoài việc tiếp thu những giá trị văn hoá tiên tiến, văn hoá tổ chức ở mỗi quốc gia phải biết bám sâu vào nền văn hoá dân tộc, làm cho bản sắc văn hoá dân tộc hoà quyện vào trong văn hoá tổ chức mới phát huy được tối đa hiệu quả. Việt nam, với sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vào những năm gần đây, văn hoá tổ chức đã được nhận diện như một tiêu chí khi xây dựng hoạt động các tổ chức mang tính chuyên nghiệp. Thậm chí có những tổ chức đã mạnh dạn mời các Công ty tư vấn chuyên nghiệp nước ngoài vào xây dựng văn hoá tổ chức cho mình. Điều đó chứng tỏ khái niệm văn hoá tổ chức tuy còn mới mẻ đối với Việt nam nhưng các tổ chức Việt nam đã ý thức được tầm quan trọng của văn hoá tổ chức. Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về văn hoá tổ chức của các Nhà nghiên cứu đã viết và cho xuất bản nhiều sách, giáo trình, tài liệu tham khảo như các tác giả: PGS.TS. Dương Thị Liễu, TS. Dương Quốc Thắng, TS. Phan Đình Quyền, ThS. Lê Việt Hưng, ThS. Trần Thị Tuyết Mai, TS. Trần Thị Thanh Thuỷ... Tuy nhiên, phần lớn các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều cho việc xây dựng văn hoá cho các tổ chức kinh tế, trong khi việc xây dựng văn hoá tổ chức cho các tổ chức giáo dục lại vô cùng quan trọng, bởi hơn bất cứ tổ chức nào hết trong xã hội, Nhà trường phải là tổ chức có “hàm lượng” 6 văn hoá cao nhất; là nơi hội tụ, kết tinh văn hoá để đào tạo ra những chuẩn mực văn hoá cho xã hội. Từ phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng” là vô cùng cần thiết; làm nền tảng và định hướng cho sự tiến bộ và phát triển bền vững của Nhà trường. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để nghiên cứu sâu hơn cho những công trình nghiên cứu về văn hoá tổ chức sau này của em. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Một số quan điểm về quản lý Hoạt động quản lí đã có từ xa xưa từ khi con người biết lao động theo từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Nhưng cho đến đầu thế kỷ XX người ta mới thừa nhận Khoa học quản lí và dần dần hình thành nên các thuyết quản lí. Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau: - Tiếp cận truyền thống + Tiếp cận theo kinh nghiêm thực tiễn: Cách tiếp cận này phân tích sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể. Nó dựa trên sự tin tưởng: qua việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc sai lầm trong các trường hợp đặc biệt của những người quản lý cũng như dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý một cách hiệu quả trong hoàn cảnh tương tự [7] + Tiếp cận theo thuyết vi hành (hay thuyết quan hệ con người): Dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do đó việc quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do đó việc nghiên cứu nên tập trung vào mối liên hệ giữa người với người. Suy 7 cho cùng, mọi hoạt động xã hội cũng nhằm hướng tới con người, để cho cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Và có lẽ đây là triết lý nhân văn mà mọi hoạt động quản lí không thể tách rời. Qua những quan điểm trong thuyết hành vi như: Hugo Munsterberge, Marry Parker Lollett, Barnard, Abraham đều thấy một tư tưởng chung là tôn trọng yếu tố con người, tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý và vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức [7] + Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Dựa trên sự tin tưởng vào quyết định của những người quản lý, người ta chỉ cần tập trung vào việc đưa ra quyết định sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định, tức là lựa chọn trong số các khả năng để có thể rút ra một đường lối hành động. Theo quan điểm này,trước hết nhà quản lý phải ra các quyết định (quyết định cá nhân hoặc theo nhóm có tổ chức) sau đó phân tích quá trình ra quyết định [7] - Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống Đây là một quan điểm hiện đại, được áp dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đặc biệt trong quản lý. Hệ thống, được hiểu là một tập hợp các bộ phận hay thành tố liên hệ tương hỗ hoặc phụ thuộc lẫn nhau để hình thành nên một thể thống nhất hoàn chỉnh bao gồm: + Đầu vào của hệ thống là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ được đưa vào quá trình chuyển đổi. + Quá trình chuyển đổi là các công nghệ được sử dụng để biến đổi đầu vào thành đầu ra của hệ thống. + Đầu ra của hệ thống là kết quả của quá trình chuyển đổi. + Liên hệ ngược là một dạng thông tin về trạng thái và kết quả hoạt động của hệ thống. Lý thuyết hệ thống đã được nhận thấy có khả năng áp dụng váo lý thuyết và khoa học quản lý. Lý thuyết quản lý với tư cách là một hệ thống cần có 8 những giới hạn nhằm tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là một hệ thống mở đối với môi trường. Do đó, khi lập kế hoạch, các nhà quản lý phảI tính tới các biến ngoại sinh như: thị trường, kỹ thuật công nghệ, các lực lượng xã hội, các luật lệ và những sự điều chỉnh… Như vậy, qua một vài cách tiếp cận, ta có thể nói: Quản lý, xét cho cùng là sự tác động của chủ thể quản lý vào hệ thống, trong đó chủ yếu tác động vào sự hoạt động của con người nhằm mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định, đồng thời cũng là mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy, vai trò hoạt động của quản lý là rất lớn đối với tất cả các bình diện kinh tế – xã hội. Trong lao động xã hội, hay lao động chung trực tiếp trên quy mô khá lớn đều đòi hỏi phải có một sự chỉ đạo ít hay nhiều để điều hòa các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung. Tức là những chức năng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể sản xuất đó. Bất kỳ lao động nào có tính xã hội và chung trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhất cần có sự quản lý. Fredrick Winslow Taylor (1856 - 1915), người Mỹ, được coi là cha đẻ của Thuyết quản lý khoa học, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý của Mỹ và các nước phương Tây. Taylor đã định nghĩa “quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [7, Tr. 28]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của Taylor về quản lý theo khoa học, gồm 4 điểm chính: + Chú trọng cải tạo các mối quan hệ trong quản lý + Tiêu chuẩn hóa các công việc + Chuyên môn hóa lao động + Hành trình quan niệm con người kinh tế. 9 Tư tưởng quản lý cốt lõi của Taylor là đối với mỗi loại công việc dù nhỏ nhắt nhất đều có một “khoa học” để thực hiện nó, ông đã liên kết các mặt kỹ thuật và con người trong tổ chức. Quản lý là là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất [11, tr. 328]. “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động.Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra” [4, tr. 23]. Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, các tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra các định nghĩa về quản lý, nhưng bản chất chung Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan. 1.2.1.2. Cơ sở tâm lý học quản lý Bản thân mỗi con người đều là một cá thể tâm lý nhất định. Do vậy trước mỗi tình huống, một vấn đề thì mỗi người thường có những thái độ, phản ứng và đưa ra những nhận xét , quyết định hành động theo những cách khác nhau. Chính những “lăng kính tâm lý” đó đã tạo lên những bất đồng ý kiến (thường được gọi là xung đột) đôi khi là giữa cá nhân với cá nhân hoặc cá nhân với tập thể và ngược lại. Đặc biệt, khi có hình thức lao động mới được đưa vào một tổ chức thì hiện tượng này xảy ra là khó tránh khỏi. Nó có 10 thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung đột [18] Lúc này, vai trò của người quản lý là phải làm sao tạo được sự đồng thuận cao nhất, lôi cuốn được mọi thành viên cùng quyết tâm thực hiện để đạt được mục tiêu cho ý tưởng mới. Có tám chiến thuật gây ảnh hưởng trong tổ chức để đưa thành viên của tổ chức vào công việc. Đó là: + Tư vấn: Lôi cuốn khuyến khách mọi thành viên tham gia, góp ý kiến vào việc ta quyết định và biến đổi. Chiến thuật này sẽ tạo tâm lý tích cực cho các thành viên vì họ đều cảm thấy được tôn trọng, được phát huy tính dân chủ. + Thuyết phục, lôi kéo duy lý: cố gắng thuyết phục các thành viên bằng lý lẽ, logic và sự kiện. Chiến thuật này đòi hỏi người quản lý phải có tư duy sắc bén, hiểu sâu sắc vấn đề và có tài hùng biện. + Kêu gọi (Khơi gợi) khéo léo: Cố gắng làm cho các thành viên nhiệt tình ủng hộ và tham gia bằng cách khơi gợi cảm xúc, lý tưởng, giá trị của họ. + Chiến thuật khôn khéo: Tạo cho các thành viên đạt đến trạng thái tinh thần tốt nhất, phấn chấn nhất trước khi thực hiện một yêu cầu nào đó. + Chiến thuật tạo đồng minh: Lôi cuốn sự ủng hộ, giúp đỡ của một thành viên để gây thuyết phục các thành viên khác. + Chiến thuật gây áp lực: Yêu cầu sự phục tùng hoặc sử dụng các biện pháp đe dọa, răn đe. + Chiến thuật tạo sức ép từ bên trên: Cố gắng thuyết phục các thành viên bằng cách có được sự ủng hộ từ cấp trên. + Chiến thuật trao đổi, thương thảo: Biểu hiện cam kết, hoặc hứa hẹn áp dụng các ưu đãi, cất nhắc… Các chiến thuật tâm lý nêu trên sẽ đạt được kết quả tốt đẹp nếu người quản lý hình thành liên minh chiến lược trên cơ sở: - Tạo nên sự tôn trọng lẫn nhau - Tạo được niềm tin, uy tín 11 - Tạo điều kiện cùng có lợi - Hợp tác trên tinh thần cởi mở, chân thành. Tuy nhiên, kết quả đạt được ngoài sự cam kết, phục tùng, ủng hộ đôi khi người quản lý còn gặp phải những phản kháng hoặc chống đối mà khoong lường trước được sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý [18]. 1.2.1.3. Chức năng quản lý Bất cứ một tổ chức nào, cho dù cơ cấu và qui mô hoạt động ra sao đều phảI có sự quản lý và có người quản lý thì mới đạt được mục đích tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Vậy hoạt động quản lý (Management) là gì? Đó là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [7, tr. 9]. Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Người quản lý (Manager) là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích. Quản lý có bốn chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), tổ chức (Organizing), chỉ đạo – lãnh đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling). - Kế hoạch hóa: Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt động trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp , cách thức để đạt được mục đích đó. - Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tooe chức. Người quản lý phảI phối hợp, điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức. 12 - Lãnh đạo (Chỉ đạo) – Leading: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý. - Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. 1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý Nhà trường 1.2.2.1. Quản lý giáo dục * Định nghĩa về quản lý giáo dục Quản lý giáo dục đối với Nhà nước là tập hợp những tác động hợp quy luật, được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các phân hệ quản lý, nhằm làm cho hệ thực hiện được mục tiêu giáo dục, mà kết quả cuối cùng là chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo [11, tr.340]. Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành khoa học của khoa học quản lý nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một khoa học tương đối độc lập. Do cách nhìn nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau nên những khái niệm quản lý giáo dục có nội dung rộng, hẹp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như: Theo các nhà lý luận Xô Viết cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [11, Tr.22] 13 Một số các nhà nghiên cứu trong nước cho rằng: “Quản lý chính là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau“ [9, Tr.13] “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [5, Tr.31] Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất như sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất. * Mục tiêu của quản lý giáo dục Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể thấy mục tiêu của quản lý giáo dục. Đó chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Những mục tiêu này xác định bao gồm các yêu cầu sau: + Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học, các cấp hoạc, lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. + Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo. + Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ, nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống. + Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền. Đảng, đoàn thể quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. 14 + Phát triển bà hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ. * Đối tượng của quản lý giáo dục Về thực chất, đối tượng quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội đều phải là sự hoạt động của một người hay một tập thể, với những đối tượng và nhiệm vụ nhất định. Đối tượng của quản lý quá trình giáo dục đào tạo là sự hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình giáo dục đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo đã qui định với chất lượng cao. Người ta cũng có thể nói ngắn gọn rằng, đối tượng của quản lý quá trình giáo dục - đào tạo là các hoạt động giáo dục - đào tạo hay cá quá trình giáo dục đào tạo ở nhà trường. Quá trình giáo dục đào tạo được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình dạy học và giáo dục, là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Do đó, quản lý giáo dục và đào tạo là bộ phận chủ yếu nhất trong toàn bộ công tác quản lý nhà trường. Sự phân hóa của quá trình đào tạo trong nhà trường chính là nền tảng phân hóa chức năng, xác định cơ chế tổ chức quản lý và tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường. Công tác quản lý quá trình giáo dục đào tạo có nhiệm vụ quản lý sự hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình giáo dục đào tạo của nhà trường. * Phương pháp quản lý giáo dục Cũng như bất cứ một hệ thống quản lý nào khác, quản lý giáo dục phảI sử dụng các phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên, các phương pháp quản lý khác phải là đa năng, hoàn toàn đúng với mọi trường hợp, vấn đề là người sử dụng, vận dụng nó một cách linh hoạt sẽ cho kết quả cao hơn. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất