Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua thơ phạm hổ...

Tài liệu Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua thơ phạm hổ

.PDF
68
895
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ THÙY TIÊN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA THƠ PHẠM HỔ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ THÙY TIÊN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA THƠ PHẠM HỔ CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng SƠN LA, NĂM 2013 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thanh Hồng – người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi khóa luận được Hội đồng khoa học nghiệm thu. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non, Phòng Đào tạo Đại học, Thư viện trường ĐH Tây Bắc, BGH cùng tất cả GVCN Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường mầm non Tô Hiệu – TP Sơn La – tỉnh Sơn La, trường mầm non Hoàng Tây – Kim Bảng – Hà Nam, các bạn SV Lớp K50 ĐHGD Mầm non đã tạo điều kiện giúp đỡ để chúng em hoàn thành khóa luận đúng thời gian. Sơn La, tháng 5 năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Thị Thùy Tiên DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu ĐHGD : Đại học giáo dục ĐHSP : Đại học sư phạm CĐSP : Cao đẳng sư phạm TCSP : Trung cấp sư phạm GVCN : Giáo viên chủ nhiệm QLKH : Quản lý khoa học QHQT : Quan hệ quốc tế SV : Sinh viên TS : Tiến sĩ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3 4.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................ 3 5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 3 7. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 9. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 4 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 6 1.1. Sự gặp gỡ giữa tâm hồn trẻ em với thơ Phạm Hổ.................................... 6 1.1.1. Trẻ em rất hồn nhiên, vô tư, trong sáng .................................................. 6 1.1.1.1. Sự hồn nhiên, vô tư, trong sáng của trẻ ................................................. 6 1.1.1.2. Sự hồn nhiên, vô tư, trong sáng trong thơ Phạm Hổ .............................. 8 1.1.2. Thơ mộng và lãng mạn ......................................................................... 11 1.1.2.1. Thơ mộng và lãng mạn trong tâm hồn trẻ thơ ...................................... 11 1.1.2.2. Thơ mộng và lãng mạn trong hoạt động nghệ thuật thơ Phạm Hổ ..... 13 1.2. Đặc điểm của thơ Phạm Hổ viết cho thiếu nhi ....................................... 15 1.2.1. Sử dụng chất liệu dân gian ................................................................... 15 1.2.2. Thơ ông mang màu sắc cổ tích, huyền thoại......................................... 16 1.2.3. Ngôn ngữ chính xác, biểu cảm, giàu âm thanh, nhịp điệu ................... 19 1.2.4. Sáng tác theo hình thức đối đáp ............................................................... 21 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................... 23 2.1. Thơ Phạm Hổ trong chương trình: “Chăm sóc – Giáo dục trẻ mầm non 5 – 6 tuổi” ................................………………………………………………..23 2.1.1. Các tác phẩm thơ Phạm Hổ được đưa vào chương trình: “Chăm sóc – Giáo dục” Trẻ mầm non 5 – 6 tuổi.................................................................. 23 2.1.1.1. Về thể thơ ............................................................................................ 23 2.1.1.2. Về ngôn ngữ, nhịp điệu và vần điệu ..................................................... 23 2.1.1.3. Về nội dung ........................................................................................ 24 2.1.1.4. Thơ Phạm Hổ có thể giáo dục trẻ trên nhiều phương diện:Thẩm mỹ, phát triển lời nói mạch lạc, lời nói nghệ thuật và phát triển nhân cách ........ 29 2.1.2. Khảo sát thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo qua thơ Phạm Hổ ......................................................................................................... 32 2.1.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 32 2.1.2.2. Địa bàn, thời gian khảo sát.................................................................. 33 2.1.2.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 33 2.1.2.4. Nội dung khảo sát ................................................................................ 33 2.1.2.5. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 33 2.1.2.6. Kết quả khảo sát đối với trẻ ................................................................. 34 2.1.2.7. Kết quả khảo sát đối với giáo viên ....................................................... 35 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA THƠ PHẠM HỔ ........................................................................ 38 3.1. Biện pháp đàm thoại giúp trẻ hiểu bài thơ............................................. 38 3.1.1. Đàm thoại giới thiệu tác phẩm .............................................................. 38 3.1.2. Đàm thoại để hiểu tác phẩm .................................................................. 39 3.1.3. Đàm thoại để tái hiện tác phẩm ............................................................. 39 3.2. Đọc thơ cho trẻ nghe và cho trẻ học thuộc lòng bài thơ ........................ 40 3.3. Giảng giải, giải thích từ khó .................................................................... 41 3.4. Sử dụng các phương tiện trực quan trong việc đọc thơ cho trẻ nghe ... 42 3.4.1. Sử dụng vật thật..................................................................................... 42 3.4.2. Sử dụng đồ dùng trực quan mô phỏng lại các sự vật hiện tượng như tranh vẽ, con rối, mô hình, sa bàn…............................................................... 43 3.4.3. Các phương tiện nghe nhìn hiện đại như : đĩa hình, băng đĩa nghi âm, máy nghe nhạc, máy tính ................................................................................ 44 3.4.4. Những kí hiệu quy ước .......................................................................... 44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 47 1. Kết luận ....................................................................................................... 47 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 49 PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai, trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người sẽ tiếp tục sự nghiệp của cha ông ta để lại, gánh vác mọi công việc xây dựng Tổ quốc. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, giáo dục, được tồn tại và phát triển, được yêu thương trong gia đình và cộng đồng. Khi xã hội càng phát triển giá trị con người càng được nhận thức đúng đắn, do vậy việc chăm sóc và giáo dục trẻ lại càng mang lại ý nghĩa nhân văn cụ thể và trở thành đạo lý của thế giới văn minh. Việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non phải dựa trên như cầu cơ bản, thỏa mãn những mong muốn tốt đẹp của trẻ. Và ngôn ngữ của trẻ phát triển sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Trong chương trình GDMN, việc cho trẻ LQVTPVH là môn học trung tâm, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất, đặc biệt là dạy thơ cho trẻ. Thông qua các bài thơ giúp trẻ tiếp nhận cái hay, cái đẹp trong tiếng nói của dân tộc để từ đó làm giàu cảm xúc cho trẻ, phát triển trí tưởng tượng của trẻ, giúp trẻ khám phá những điều mới lạ trong thế giới xung quanh. Để làm được điều đó cần phải cho trẻ tiếp xúc và làm quen với các tác phẩm văn học, đặc biệt là tác phẩm thơ gần gũi với trẻ, ngôn ngữ thơ phải dễ hiểu, đơn giản mang màu sắc ngộ nghĩnh, vui tươi, hồn nhiên, nhí nhảnh, yêu đời. Ngôn ngữ thơ Phạm Hổ được đánh giá là một hiện tượng độc đáo, mang sắc thái đồng dao, vui tươi, ngộ nghĩnh, dễ thuộc, dễ nhớ, giàu nhạc điệu, dễ múa hát, kích thích trí tưởng tượng, khơi gợi sự tò mò khám phá, phù hợp với tâm lí trẻ thơ. Vì vậy, đã có rất nhiều bài thơ của nhà thơ Phạm Hổ được đưa vào chương trình giảng dạy cho trẻ mầm non. Tuy nhiên, để phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua thơ Phạm Hổ thì cần phải tìm hiểu và nghiên cứu một cách đầy đủ. Chính vì lí do này mà chúng tôi lựa chọn khóa luận: “Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua thơ Phạm Hổ” để tiến hành nghiên cứu. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ngôn ngữ là tài sản quý báu của nhân loại, là kho tàng trí tuệ của loài người. Nó chứa đựng và làm sống lại những thành tựu do xã hội xây dựng lên, là tượng đài giá trị nền văn minh nhân loại. Nó luôn đồng hành với con người, là phương tiện giao tiếp của con người, tồn tại bên trong giá trị loài người. Vì thế, qua nhiều thời đại ngôn ngữ vẫn là đói tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như: triết học, tâm lí học, xã hội học, giáo dục học,…và đã đạt được những thành công to lớn. Có rất nhiều các nhà khoa học trên khắp thế giới cùng tham gia nghiên cứu về ngôn ngữ như: F.D.sausure, R.O.Shor, E.D.Polivannop, L.X.Vugoxky,.. những nghiên cứu tuy khác nhau về phương pháp nhưng luôn tìm hiểu chung một vấn đề đó là ngôn ngữ. Ở Việt Nam, vấn đề phát triển ngôn ngữ, lời nói cho trẻ cũng đã được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Luận án Tiến sĩ của Lưu Thị Lan: Các biện pháp phát triển ngôn mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn Luận án Tiến sĩ Nguyễn Thị Oanh: Cơ sở của việc tác động sư phạm đến sự phát triển ngôn ngữ tuổi Mầm non Luận án Thạc sĩ Huỳnh Ái Hằng: Một số biện phát dạy trẻ kể chuyện theo chủ đề nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi Luận án Thạc sĩ Hoàng Thị Hồng Mát: Dạy trẻ 5 - 6 tuổi kể chuyện sang tạo nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua thơ truyện Nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Thanh Ngọc: Dạy trẻ phát âm đúng và làm giau vốn từ cho trẻ Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Phú và Lê Thị Ánh Tuyết: Phương pháp làm quen với văn học ở Mẫu giáo Khóa luận tốt nghiệp của Lưu Thị Hằng: Một số biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm nhằm phát triển ngông ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn 2 Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Kim Anh: Nâng cao chất lượng hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học lứa tuổi 5-6 tuổi 3. Mục đích nghiên cứu Qua việc khảo sát thực tiễn và tìm hiểu cơ sở lí luận chúng tôi nhằm đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thong qua thơ Phạm Hổ, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển lời nói cho trẻ qua giờ văn học ở trường mẫu giáo nói chung 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu và đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thong qua thơ Phạm Hổ 4.2. Khách thể nghiên cứu Trẻ 5 - 6 tuổi trương mầm non xã Hoàng Tây – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam 5. Giả thuyết khoa học Mức độ phát triển ngôn ngữ thông qua một số bài thơ cho trẻ mầm non từ 5-6 tuổi ở trường mầm non hiện nay còn có những hạn chế, chưa gây được hứng thú với trẻ nhất là thông qua những bài thơ của Phạm Hổ. Vì vậy, nếu đưa các tác phẩm thơ của Phạm Hổ vào trường mầm non nhiều hơn và có biện pháp truyền đạt đến gần hơn với trẻ hơn thì sẽ gây được hứng thú, cảm giác thoải mái đối với trẻ, qua đó giúp trẻ phát triển toàn diện về các lĩnh vực đức-trí-thểmĩ nhất là phát triển ngôn ngữ. Các biện pháp đề xuất chứng minh được tính khả thi thì sẽ góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp giáo dục mầm non hiện nay nhất là ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ và có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên mầm non, sinh viên ngành giáo dục mầm non. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Khảo sát thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua thơ của Phạm Hổ ở trường mầm non. 3 Xây dựng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non trong độ tuổi từ 5-6 tuổi thông qua một số bài thơ của nhà thơ Phạm Hổ. Tổ chức thể nghiệm để khẳng định tính khả thi của phương án đề xuất. Xử lí kết quả nghiên cứu. 7. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến đề tài. Vì điều kiện thời gian có hạn và đi lại nhiều trên các địa bàn khác nhau nên chúng tôi chỉ tiến hành tìm hiểu và thực nghiệm tại Trường mần non xã Hoàng Tây huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. 8. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận: đọc sách báo và các tài liệu liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu, từ đó chọn lọc để xây dựng nên cơ sở lí luận của đề tài 8.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Dùng phiếu điều tra kết hợp trao đổi những thông tin có liên quan về vấn đề nghiên cứu với các giáo viên ở trường mầm non nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua tác phẩm thơ của Phạm Hổ. - Sử dụng phương pháp quan sát: việc quan sát các tiết học làm quan với tác phẩm văn học có các bài thơ của nhà thơ Phạm Hổ. - Quan sát và ghi chép lại những tác dụng của thơ Phạm Hổ đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ thông qua các tiết học thơ ca ở trường mầm non… 8.2. Phương pháp thể nghiệm sư phạm: xây dựng thiết kế và thiết kế mẫu. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận Chương này tác giả đề xuất tới đặc điểm thơ Phạm Hổ, có những hiện tượng gần với trẻ nên rất hấp dẫn trẻ và trẻ dễ hiểu. Thơ của ông là sự gần gũi với trẻ về nội dung ngôn ngữ và nghệ thuật. Tác giả đã đi vào tìm hiểu tiếp nhận sự hứng thú của trẻ. 4 Chương 2: Cơ sở thực tiễn Tác giả nghiên cứu các bài thơ của Phạm Hổ được đưa vào trong chương trình chăm sóc giáo dục ở trường mầm non lứa tuổi 5 - 6. Đồng thời khảo sát sự tiếp nhận về phương diện ngôn ngữ thơ của Phạm Hổ trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Chương 3: Một số biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi và thiết kế một số mẫu giáo án thể nghiệm. Ở chương này chúng tôi đã xây dựng một số biện pháp, quy trình vận dụng phương pháp giáo dục mầm non mới để tổ chức dạy thơ. Từ những cơ sở lí luận, thực tiễn đã thấy chúng tôi tiến hành thiết kế một số mẫu giáo án về thơ Phạm Hổ áp dụng cho trẻ 5 - 6 tuổi. 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sự gặp gỡ giữa tâm hồn trẻ em với thơ Phạm Hổ 1.1.1. Trẻ em rất hồn nhiên, vô tư, trong sáng 1.1.1.1. Sự hồn nhiên, vô tư, trong sáng của trẻ Sự hồn nhiên, vô tư, trong sáng là nét tâm lí nổi bật của trẻ thơ, đặc biệt là trẻ lứa tuổi mầm non. Nhìn chung, ở lứa tuổi này, tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động tâm lí của trẻ. Chính vì vậy mà nhận thức của trẻ cũng mang đậm màu sắc cảm xúc. Trẻ luôn có nhu cầu được người khác quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người xung quanh. Lứa tuổi này đặc biệt nhạy cảm trước sự thay đổi của thế giới xung quanh và xúc động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như rất đơn giản. Một bông hoa nở, một chiếc lá rơi, một con kiến tha mồi hay một đêm trăng sáng… cũng có thể làm trẻ xúc động một cách sâu sắc. Chính đặc điểm dễ nhạy cảm này làm cho trẻ khi nghe kể chuyện, đọc thơ có thể dễ dàng hóa thân vào nhân vật trong tác phẩm. Trẻ thường có những phản ứng trực tiếp ngay tức thì khi tiếp xúc với tác phẩm. Chúng có thể cười, có thể khóc, có thể sung sướng hay tức giận trước những chi tiết, sự kiện của tác phẩm, những tình huống mà nhân vật gặp phải. Đó là phản ứng hết sức tự nhiên, biểu thị trạng thái tâm lí chưa ổn định dễ dao động trước những tác động bên ngoài. Những phản ứng này tương đồng với nội dung của tác phẩm và nó càng trở nên mạnh mẽ nếu có sự đồng cảm của người lớn. Chính vì vậy, ngôn ngữ, giọng điệu, ngữ điệu hoặc những cử chỉ, điệu bộ của người đọc, kể tác phẩm văn học cho người nghe là vấn đề hết sức quan trọng. Việc cho trẻ tiếp cận với tác phẩm văn học, ngoài kiến thức còn tạo cho trẻ một năng lực cảm nhận cái đẹp, một thái độ cảm nhận cuộc sống - một phong cách sống. Trẻ càng lớn, tình cảm sẽ dần ổn định. Sự hiểu biết của trẻ của trẻ sẽ phong phú, phức tạp dần theo mối quan hệ và những hiểu biết về thế giới xung quanh. Chính vì vậy, từ những xúc cảm, tình cảm được nảy sinh trong quá trình cảm thụ tác phẩm văn học, trẻ sẽ biết yêu thương mọi người cũng như vạn vật xung quanh. Cảm xúc chi phối mạnh mẽ tri giác và độ tập trung chú ý, đặc biệt là 6 hứng thú nhận thức. Trẻ em luôn hướng về một cái gì đó. Mỗi hoạt động của trẻ đều kích thích cảm xúc, mỗi cảm xúc lại ảnh hưởng đến sự tri giác. Nhờ đó, trẻ nhận thức được thế giới xung quanh. Nhà tâm lý học và sinh học người Anh, Spen-xô cho rằng sự nhận thức của trẻ không những được mã hóa bằng kí hiệu và biểu tượng mà còn bằng cảm xúc. Cảm xúc tinh vi ấy các chức năng tập hợp và tổ chức các thành tố nhận thức thành “cấu trúc cảm xúc - nhận thức” còn sự lập lại quá trình này nhờ có sự phát triển các cấp độ tổ chức mà tạo nên sự phát triển của lí trí. Như vậy, cảm xúc chẳng những có mối quan hệ với nguồn kinh nghiệm cụ thể của trẻ mà còn gắn bó với tư duy và hành động của trẻ. Nó trở thành một yếu tố tâm lí góp phần phát triển nhân cách của trẻ. Như đã nói ở trên, chính bởi trẻ con giàu cảm xúc, tình cảm cho nên sự tiếp nhận văn học của chúng cũng mang đậm màu sắc xúc cảm. Theo quy luật chung, trẻ tiếp nhận mọi quy luật tri thức theo kiểu tư duy trực quan hình tượng, nghĩa là những thứ mà chúng có thể “mắt thấy, tai nghe” được. Nhưng riêng với tác phẩm văn học thì trẻ tiếp nhận bằng cả tâm hồn, trái tim và những tình cảm hết sức hồn nhiên ngây thơ của mình. Có thể nói, trẻ em có lợi thế trong việc tiếp nhận cái đẹp trong văn học nghệ thuật. Chỉ cần một chồi non hé nở chiếc mầm xinh xắn cũng có thể gây cho trẻ niềm vui và sự hứng thú: Mầm non mắt lim dim Cố nhìn qua kẽ lá Thấy mây bay hối hả Thấy lất phất mưa phùn... (Võ Quảng, Mầm non) Sự ngạc nhiên của mầm non hay chính là sự ngạc nhiên của trẻ thơ trước cuộc sống. Nhà văn Nga Pautốpxki đã từng nói : “Trong thời thơ ấu, tất cả đều khác. Chúng nhìn thế giới bằng đôi mắt trong sáng và tất cả đối với chúng dường như rực rỡ hơn. Cả lòng người cũng rộng mở hơn, nỗi đau thương cũng sâu sắc hơn và mảnh đất quê hương cũng chứa nhiều bí ẩn hơn gấp nghìn lần.” [8-30] Chính bởi trẻ thơ nhìn đời bằng cặp mát trong trẻo, với tâm hồn cũng trong trẻo, nên chúng ngạc nhiên và xúc động. Ngạc nhiên, xúc động ngay cả khi nhìn 7 một chiếc lá rơi, một con kiến tha mồi, một con ngựa nặng nề leo lên đỉnh dốc... Như vậy, trong việc tiếp nhận văn học của trẻ em lứa tuổi mầm non vấn đề tri thức và kinh nghiệm rất cần, nhưng quan trọng hơn vẫn là cảm xúc. Đó là năng lực hóa thân của các em với cái nhìn ngây thơ, giản đơn về sự giống nhau giữa tác phẩm và cuộc sống. Trẻ luôn cho rằng thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn học cũng là hiện thực ngoài đời nên dễ dàng muốn chia sẻ. 1.1.1.2. Sự hồn nhiên, vô tư, trong sáng trong thơ Phạm Hổ Thế giới trong thơ Phạm Hổ là một thế giới náo nức, sinh động đáng yêu, màu sắc, hương vị của thế giới bên ngoài, của thiên nhiên cây cỏ được đưa vào trong thơ qua trí tưởng tượng hồn nhiên của trẻ thơ mang một màu sắc riêng ngộ nghĩnh đáng yêu. Đi vào thế giới thơ Phạm Hổ, ta bắt gặp tất cả những gì quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của các em. Đó là cái kéo, cái chổi, cái đinh, dây cầu chì… Thiên nhiên trong thơ Phạm Hổ là một thiên nhiên trong trẻo, tinh nguyên, kì diệu và đầy chất thơ. Trong bài: Bắp cải xanh Ông viết: Bắp cải xanh Xanh mát mắt Lá cải sắp Sắp vòng tròn Búp cải non Nằm ngủ giữa… Phạm Hổ cảm nhận được sự lớn lên, sinh trưởng và phát triển của cây rau. Qua con mắt nhìn tinh tế, nhà thơ đã thấy được sự mát mẻ, êm dụi khi nhìn vào cây rau, sự sắp xếp rất nghệ thuật và có quy luật từ màu sắc của cây bắp cải đến lá cây xếp thành vong tròn và cuối cùng là búp cải non nằm ngủ giữa… Giống như nhưng em bé được bao bọc trong vòng tay của bố mẹ vậy. Sự cảm nhận rất thật nhưng rất tinh tế. Đọc thơ Phạm Hổ tuổi thơ của chúng ta như được ùa về với những câu hỏi thắc mắc ngây ngô và cách lí giải cũng rất hồn nhiên trong sáng. Với ngòi bút 8 linh hoạt, cách chuyển đổi từ góc nhìn đến giọng điệu, lúc giọng trẻ thơ nói với nhau, lúc là giọng của các bé trò chuyện với thế giới thiên nhiên và có lúc là giọng của người ông, người cha, người anh ôn tồn, nhân hậu… với những bút phát đó, thế giới trẻ thơ trong sáng tác của Phạm Hổ khá phong phú vừa gần gũi với những trò chơi, sinh hoạt học hành, lại vừa dẫn dắt suy tưởng làm tâm hồn các em bay bổng hơn Bài thơ: Chú bò tìm bạn tiêu biểu cho phong cách thơ Phạm Hổ rất ngây thỏ hồn nhiên: Mặt trời rúc bụi tre Buổi chiều về nghe mát Bò ra song uống nước Thấy bong mình, ngỡ ai Bò chào: “Kìa anh bạn Lại gặp anh ở đây!” Nước đang nằm nhìn mây Nghe bò cười nhoẻn miệng Bóng bò chợt tan biến Bò tưởng bạn đi đâu Cứ ngoái trước nhìn sau Ậm ờ tìm gọi mãi… Không những thế đến với thơ Phạm Hổ chúng ta còn bắt gặp sự nũng nịu của một em bé háu ăn đòi mẹ cho bú tí. Trong bài: Bê đòi bú có viết: Nhanh cho con bú tí Đói, đói rồi mẹ ơi! - Gì mà nhặng lên thế Mới nhả vú đấy thôi - Nhả vú là đói rồi Mẹ ơi, Con bú tí!!! Tuy viết về những chú Bê con nhưng tác giả lại nói lên được sự ngây thơ, đáng yêu, của những em bé đang làm nũng mẹ. Với cách nói giản dị, gần gũi 9 không chỉ giúp trẻ thơ dễ hiểu, dễ cảm nhận được nội dung bài thơ mà ngay cả người lớn cũng phải thuyết phục bởi lời thơ đó. Trong bài: Bé đi cày, ta lại bắt gặp một em bé thông minh, giỏi giang đang làm việc giúp bố, mẹ: Chuối xanh một quả Cắm bốn chân tre Thành con trâu đực Nhìn giống, giống ghê! Hai ngọn cờ ngô Làm cây cày nhỏ Đem ra giữa ngõ Buộc trâu đi cày Trâu ơi, gắng đi Cày cho xong ruộng Chiều ta về sớm Cất chuồng cho Trâu Vắt! vắt! đi nào Sao trâu chậm thế? Trâu mệt rồi ư? Chúng mình nghỉ nhé! Bóng mát ngõ trưa Thả trâu ăn cỏ Bé nằm ngủ quên Tóc hiu hiu gió… 10 Và những tình cảm trong sáng, lành mạnh của tuổi thơ đối với bạn bè, với thầy,cô giáo, với quê hương, tổ quốc, gia đình được bồi dưỡng một cách nhẹ nhàng qua thơ Phạm Hổ được thể hiện: Tổ quốc em giàu lắm Đồng ruộng: vực thóc thơm Biển bạc: đặc cá tôm Rừng vàng: đầy quặng, gỗ… Ôi Việt Nam! Việt Nam! Tổ quốc bao thân mến Yêu từng khóm tre làng Từng con đò vào bến… (Em yêu Tổ quốc Việt Nam) Dễ gì tìm được những tình cảm, tình yêu đó đến lứa tuổi mầm non nếu mình không có tâm hồn trẻ thơ. Vậy mà Phạm Hổ đã thành công ở phương diện này. 1.1.2. Thơ mộng và lãng mạn 1.1.2.1. Thơ mộng và lãng mạn trong tâm hồn trẻ thơ Đặc điểm này xuất phát từ bản chất ngây thơ, ngộ nghĩnh của trẻ em. Ngây thơ, ngộ nghĩnh, dễ yêu thương, dễ hờn dỗi, hay mộng mị, buồn, vui là thơ mộng. Đôi mắt trẻ thơ là khoảng trời xanh, áng mây trắng đi vào mắt chúng là cả một ảo giác về tương lai. Trăm năm của một đời người, khoảnh khắc tuổi thơ là cái lãng mạn mênh mông nhất. Sự thơ mông và lãng mạn là nét tâm lý nổi bật của trẻ lứa tuổi mầm non, chính nét tâm lý này đã giúp cho trí tưởng tượng của các em vô cùng phong phú. Sức tưởng tượng của các em dường như vô bờ bến, không biết đâu là cùng. Chúng dùng trí tưởng tượng để khám phá thế giới và thỏa mãn như cầu nhận thức của mình. Trí tưởng tượng là một phần quan trọng của quá trình tâm lí, nó góp phần tích cực vào hoạt động tư duy và nhận thức của trẻ. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lí học, tưởng tượng của trẻ lứa tuổi mầm non bắt đầu mang tính chất sáng tạo, tưởng tượng của trẻ gắn chặt với xúc cảm, đó là quan hệ hai chiều. Tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì 11 tưởng tượng càng phát triển để phù hợp với cảm xúc đó và ngược lại tượng tượng cũng giữ vai trò làm giàu thêm những kinh nghiệm cảm xúc của trẻ. Việc hình thành và phát triển tưởng tượng của trẻ cũng gắn chặt với sự hình thành và phát triển ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ có thể hình dung ra được những gì trẻ nhìn thấy (tưởng tượng). Vì thế, nếu một đứa trẻ mà ngôn ngữ kém phát triển thì trí tưởng tượng cũng nghèo nàn. Tưởng tượng giúp cho trẻ có thể sâu chuỗi được những sự vật, hiện tượng riêng lẻ vào một thể thống nhất. Tưởng tượng của trẻ được phát triển trong hoạt động giáo dục, qua các hoạt động giáo dục trẻ sâu chuỗi được các sự vật hiện tượng bằng trí tưởng tượng phong phú của mình và tích lũy được vốn biểu tượng trong từng hoạt động, sau đó, trong những thời điểm hoàn cảnh cụ thể, trẻ sẽ có sự liên tưởng cần thiết. Trẻ thơ cần có trí tưởng tượng vì vậy việc nuôi dưỡng trí tưởng tượng cho trẻ là một trong những nhiệm vụ của giáo dục mầm non. Tính hoang đường là đặc trưng cơ bản của trẻ mầm non. Đặc điểm của nó là thiên về những điều kì diệu khác thường. Đó là thế giới thần tiên của truyện cổ tích, trong đó có ông Bụt, bà tiên tốt bụng, với những phép biến hóa thần thông và những nàng công chúa xinh đẹp, những chàng hoàng tử dũng cảm, thông minh...Tưởng tượng hoang đường cũng là thế mạnh của trẻ thơ, điều đó giải thích tại sao trẻ nào cũng thích truyện cổ tích. Đó như một bản năng tự nhiên của con người muốn mộng du vào một thế giới hoang đường để tìm đến sự thiêng liêng, cao cả. Nhà tâm lí học M. Arnauđôp đã chỉ ra rằng: “sáng tác hoang đường thích hợp vơi tư duy trẻ em, những người chưa quen với những chuyện tầm thường trong cuộc sống, chưa được những kinh nghiệm cay đắng làm cho khôn ngoan và rất dễ tin vào đủ chuyên có thật. Đối với trẻ em những gì làm xúc động mạnh mẽ là phương tiện duy nhất để làn cho trí tưởng tượng và sự nhạy cảm phải hoạt động” [9-20]. Vì vậy các nhà sáng tạo văn học phải đặc biệt quan tâm đến đặc trưng tâm lí này của trẻ để tìm hiểu đặc điểm tiếp nhận văn học cũng như những phản ứng thẩm mĩ diễn ra ở chúng khi tiếp nhận tác phẩm. Nếu như người lớn hiểu tác phẩm văn học bằng kinh nghiệm và sự suy ngẫm về cuộc đời từng trải của mình 12 thì trẻ em lại tiếp nhận văn học bằng chính trực giác và tưởng tượng thiên bẩm của tuổi thơ. Nhờ trực giác, tưởng tượng của tuổi thơ bao giờ cũng giàu có hơn người lớn. Thế giới huyền thoại với những cái lộng lẫy phi thường và thế giới hiện thực thường đan lồng trong tư duy của trẻ, và trí tưởng tượng phong phú sẽ là cầu nối hai thế giới đó. Chính sự tưởng tượng ngây thơ và phi lí này đã đem lại cho trẻ thơ niềm tin, và không chỉ thế, nó còn rất cần cho mỗi người lớn sau này, dù người đó làm gì và ở bất cứ đâu. Có thể nói, sự thơ mộng và lãng mạn tạo thành tưởng tượng là một năng lực không thể thiếu để cảm thụ và sống với những tác phẩm văn học. Trẻ thơ đã sẵn có trong đầu trí tưởng tượng phong phú, bay bổng nên khi gặp những hình ảnh đẹp đẽ, kì ảo của tác phẩm văn học thì trí tưởng tượng của trẻ sẽ càng được thăng hoa. Như vậy trí tưởng tượng phong phú của trẻ chính là tiền đề để chúng ta đưa những tác phẩm văn học đến với trẻ. Trẻ dùng trí tưởng tượng của mình để tiếp thu những sáng tạo nghệ thuật, và ngược lại, trí tưởng tượng phong phú, bay bổng trong các tác phẩm văn học sẽ chắp cánh cho những ước mơ, những hoài bão và sự sáng tạo của trẻ. 1.1.2.2. Thơ mộng và lãng mạn trong hoạt động nghệ thuật thơ Phạm Hổ Qua tâm hồn thơ mộng và lãng mạn rất hồn nhiên của mình Phạm Hổ dẫn dắt các em đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác, phát hiện ra những chuyện rất thật nhưng lạ vô cùng như: Quá trình hình thành của một chú gà con từ quả trứng: Mười quả trứng tròn Mẹ gà ấp ủ Hôm nay ra đủ Mười chú gà con Lòng trắng, lòng đỏ Thành mỏ, thành chân Cái mỏ tí hon Cái chân bé xíu 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất