BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ DIỆP
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN
HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HẢI PHÒNG – 2015
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ DIỆP
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN
HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ ; MÃ SỐ: 60340410
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Mai Thơm
HẢI PHÒNG – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
qủa trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng nơi tôi làm việc. Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về bài luận văn
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Diệp
i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn của em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo Viện đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý kinh tế trường Đại học Hàng
Hải Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn
TS Đỗ Thị Mai Thơm cùng toàn thể ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ của
Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng đã góp ý, giúp đỡ em hoàn thành
bài luận văn này.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ............................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NHTM ................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm NHTM................................................................................... 3
1.1.2. Chức năng của NHTM ........................................................................... 3
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM .......................................................... 4
1.2. Nghiệp vụ tín dụng của NHTM .............................................................. 5
1.2.1. Khái niệm tín dụng ................................................................................. 5
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .......................................................... 7
1.2.3. Phân loại tín dụng................................................................................... 8
1.2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng ........................................... 12
1.3. Chất lƣợng tín dụng ngắn hạn của NHTM........................................... 16
1.3.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn .......................................................... 16
1.3.2. Chất lƣợng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng...................................... 17
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn hạn ............................ 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG................. 27
2.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng ........... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 27
2.1.2. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .................................................................. 27
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải
Phòng ............................................................................................................. 29
2.2. Khái quát tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng,
Hải Phòng....................................................................................................... 30
2.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh quận
Hồng Bàng, Hải Phòng ................................................................................... 35
iii
2.3.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh
quận Hồng Bàng, Hải Phòng .......................................................................... 35
2.3.2. Đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh quận
Hồng Bàng, Hải Phòng. .................................................................................. 43
2.3.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh quận
Hồng Bàng, Hải Phòng ................................................................................... 54
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG 61
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng của agribank chi nhánh quận Hồng Bàng,
Hải Phòng trong giai đoạn 2015-2020 ............................................................ 61
3.2. Đánh giá chung về hoạt động của ngành trong những năm gần đây ....... 62
3.2.1. Tình hình hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong những
năm qua.......................................................................................................... 62
3.2.2. Những thuận lời và khó khăn đối với Agribank chi nhánh quận Hồng
Bàng, Hải Phòng............................................................................................ 64
3.3. Biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh
quận Hồng Bàng, Hải Phòng .......................................................................... 66
3.3.1. Đa dạng hóa hình thức cho vay ngắn hạn............................................. 67
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định ............................................................ 67
3.3.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ ................................ 71
3.3.4. Không ngừng nâng cao ý thức của cán bộ ngân hàng nói chung và cán
bộ tín dụng nói riêng. ..................................................................................... 72
3.3.5. Tăng cƣờng kiểm tra giám sát khoản vay............................................. 72
3.3.6. Đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn....................................... 74
3.3.7. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng, tiếp thị khách hàng ........ 77
3.3.8. Tăng cƣờng công tác kiểm soát nội bộ .................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 80
1. Kết luận ...................................................................................................... 80
2. Một số kiến nghị ......................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 83
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Agribank
Giải thích
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
VNĐ
Việt Nam đồng
HSX
Hộ sản xuất
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
SPDV
Sản phẩm dịch vụ
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
Bảng 1
Kết quả huy động vốn
31
Bảng 2
Kết quả hoạt động cho vay
33
Bảng 3
Kết quả hoạt động kinh doanh
35
Bảng 4
Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn
37
Bảng 5
Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
39
Bảng 6
Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
40
Bảng 7
Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ
43
Bảng 8
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn
44
Bảng 9
Tỷ lệ tổng dư nợ ngắn hạn có nợ quá hạn
45
Bảng 10 Tỷ lệ nợ ngắn hạn xử lý rủi ro
46
Bảng 11 Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nợ ngắn hạn
47
Bảng 12 Tỷ lệ khách hàng có nợ ngắn hạn quá hạn
48
Bảng 13 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
49
Bảng 14 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của Agribank Hải Phòng
49
Bảng 15 Cơ cấu các khoản nợ xấu ngắn hạn theo nhóm nợ
50
Bảng 16 Cơ cấu các khoản nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế
50
Bảng 17 Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn
51
Bảng 18 Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
52
Bảng 19 Vòng quay vốn tín dụng
52
Bảng 20 Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
53
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hình
Tên hình vẽ
Trang
Biểu đồ 01
Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn
38
Biểu đồ 02
Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
39
Biểu đồ 03
Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
41
Biểu đồ 04
Tỷ lệ tổng dư nợ ngắn hạn có nợ quá hạn
45
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn giữ vai trò quan trọng và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên,
trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do
đó mà tại các ngân hàng người ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát
cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những
biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng của các
khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM,
các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn khó khăn do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh của các cá
nhân, tổ chức gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn vị mất khả năng thanh toán, phá sản
dẫn đến không có khả năng trả nợ ngân hàng. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến
tình hình tài chính của ngân hàng do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế rủi ro mất vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh có vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Nằm trên địa bàn quận Hồng Bàng, là quận trung tâm của thành phố Hải
Phòng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) –
Chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng là cửa ngõ giao thông của thành phố, nơi
dân cư đông đúc và tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại với nhu cầu vốn lưu động tương đối cao, vì vậy hoạt động tín dụng ngắn hạn
đóng vai trò chủ đạo, then chốt trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do vậy
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì việc nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn, hạn chế rủi ro luôn là vấn đề được chi nhánh quan tâm hàng đầu.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi
nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng từ đó có thể đưa ra những biện pháp nâng cao
chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh, em đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu
đề tài:
1
“Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh quận Hồng
Bàng, Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng và
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh
quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các lý luận chung về hoạt động tín dụng, chất
lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn và thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn như phép duy vật biện chứng
của Mác-Lênin, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, các học thuyết kinh
tế…
5. Kết cấu của Luận văn
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi
nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tài chính
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm tiền
của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà nước. Mặt
khác, dùng chính số tiền đã huy động được để tín dụng đối với các thành phần kinh
tế trong xã hội khi họ có nhu cầu bổ sung vốn. Trong nền kinh tế thị trường,
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa
sang người thiếu. Chính với chức năng này, NHTM góp phần quan trọng vào việc
điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Từ những nội dung đă trình bày trên có thể kết luận rằng, chức năng trung
gian tài chính là chức năng cơ bản nhất và quan trọng nhất của NHTM.
Chức năng trung gian thanh toán
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán trong và
ngoài nước phong phú như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, thẻ tín dụng... Nhờ
các phương tiện thanh toán mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả ngày càng giảm, tiết
kiệm được thời gian và chi phí cho xã hội.
Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Phương tiện thanh toán mà các NHTM tạo ra không phải là tiền giấy hay
tiền kim loại, mà là tiền ghi sổ, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó bằng việc
3
tín dụng các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Ngoài các chức năng trên NHTM còn có các chức năng khác như: chức năng
uỷ thác, chức năng môi giới...
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các NHTM có những nghiệp vụ
chính, đó là: Nghiệp vụ tài sản nợ (huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ tài sản có
(cho vay đối với nền kinh tế), hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch
vụ khác
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
Vốn tự có
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân
hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo
gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động ngân hàng.
Nghiệp vụ HĐV:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là công cụ chính
đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách
vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTW dưới hình thức tái chiết khấu
hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM
4
khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một
khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp
nhận các hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản
này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận
và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử
dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ ngân quĩ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo
an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra.
Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời k ỳ nhằm
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Những khoản này gồm: tiền
mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng
thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ
cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
1.2. Nghiệp vụ tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
5
luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm
theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình
đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có
trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một
hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát
triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn
tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày
nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu
tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng
cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
(Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20 Luật các TCTD năm 2010 )
6
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cấp tín dụng
khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và
có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào
khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn . Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng ngân hàng đều phải có
thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho
vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và
quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn
ổn định thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn và ngược lại, nếu nguồn vốn
không ổn định và kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh
khoản. Mặt khác thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của
đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác
định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách
hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng.
Ngược lại nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện
cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, gây rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
- Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay (giá trị gốc), khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là
giá của quyền của sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn là một số dương có như
vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín
dụng phụ thuộc không những phụ thuộc vào bản thân ngân hàng, mà còn phụ thuộc
vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động
về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát ... Khi khách hàng gặp khó khăn cho môi trường
7
kinh doanh thay đổi , dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân
hàng gặp rủi ro tín dụng.
Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và
cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng,
khế ước vay tiền, bảo lãnh.., trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện
khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.2.3. Phân loại tín dụng
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
Cho vay theo món vay hay cho từng lần
Đặc điểm của phương thức cho vay này là mỗi lần khách hàng vay món nào
thì phải làm hồ sơ món đó. Như vậy trong một quý khách hàng có bao nhiêu món
vay thì phải làm bấy nhiêu hồ sơ vay. Bộ phận tín dụng sẽ tiến hành phân tích và
xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
Phương thức này thường được áp dụng cho khách hàng vay không thường
xuyên hay khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm
cho áp dụng hạn mức tín dụng; phương thức này thường yêu cầu khách hàng phải
có đảm bảo.
Ưu điểm của phương thức này là ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và
thu lãi nhiều đối với từng khoản vay, nhưng nhược điểm của nó là thủ tục vay phức
tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được nguồn vốn. Với
những đặc điểm như vậy nên phương thức cho vay này cũng thường được áp dụng
cho các khoản vay trung và dài hạn hoặc cho vay các dự án.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đặc điểm cơ bản của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách
hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều
món vay. Cụ thể, khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý , dù trong
quý khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần một bộ hồ sơ duy nhất. Bộ phận tín
dụng sẽ tiến hành phân tích và nếu đồng ý cho vay, hai bên sẽ tiến hàng ký kết hợp
8
đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho khách
hàng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khác với phương thức vay từng lần, ngân hàng sẽ không xác định kỳ hạn nợ
cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một
thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép ngân
hàng sẽ ngừng cho đối với khách hàng.
Phương thức này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên
và được ngân hàng tín nhiệm.
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các quy định của
pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay theo dự án đầu tư.
TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn.
Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án
vay vốn của KH; trong đó, một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các
TCTD khác.
Cho vay trả góp.
Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định lãi suất thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay
9
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy
định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích cho vay
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân như mua sắm ôtô hay các vật dụng khác, ngày nay ngân hàng còn thực
hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đơì sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
Thuê mua và các loại khác.
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: tín dụng trung hạn có thời hạn vay từ 1 năm đến 5
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.Tín dụng dài
hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
10
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.3.5. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng
thời vụ, tín dụng trả góp...
Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
đó là tài trợ thuê mua.
1.2.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
11
- Xem thêm -