Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Biện pháp nâng cao chất lương tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...

Tài liệu Biện pháp nâng cao chất lương tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải phòng

.PDF
87
120
75

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Biện pháp nâng cao chất lƣơng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hải Phòng, ngày tháng 09 năm 2015 Tác giả Phạm Đức Cƣờng i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Đỗ Mai Thơm trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã giảng dạy lớp cao học QLKT 2013 - 2015 và đã truyền đạt kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này Hải Phòng, ngày tháng 09 năm 2015 Tác giả Phạm Đức Cƣờng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................... 4 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................................. 4 1.1.1. Tổng quan về NHTM ...................................................................................... 4 1.1.2.Hoạt động tín dụng của NHTM ....................................................................... 8 1.2. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại . 17 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của NHTM ............................................................................................................... 17 1.2.2. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM .. 19 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................ 19 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân......................... 19 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTM ..................................................................................................................... 20 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại...................................................................................... 24 1.4.1.Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng .................................................. 24 1.4.2.Các nhân tố khách quan ................................................................................. 26 iii CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ............................................................ 30 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ..................................................................................................... 30 2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng................................................................................... 32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. ............................................................................................. 33 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. ............................ 36 2.2.1. Các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ......................................... 36 2.2.2. Các quy định đối với tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ......................................... 43 2.2.3.Thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ............................. 47 2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với khách hang cá nhân Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ......................................... 57 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................... 57 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 59 2.3.2.1.Hạn chế còn tồn tại ...................................................................................... 59 2.3.2.2.Nguyên nhân................................................................................................ 59 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .................................... 64 3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng trong thời gian tới. ............................................................ 64 iv 3.2. Biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với khách hang cá nhân Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng .................... 65 3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ ........................................................... 65 3.2.1.2.Tăng cƣờng cho vay không có tài sản đảm bảo .......................................... 66 3.2.2.Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm .......................... 68 3.2.3.Nhóm giải pháp về quy trình, xử lý hồ sơ, phân đoạn khách hàng và quản lý chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. .................................................................... 70 3.2.4.Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự .......................................................... 75 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 76 3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ............................................................... 76 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ................. 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 79 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BIDV Giải thích Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc CBCNV Cán bộ công nhân viên KHCN Khách hàng cá nhân TCTC Tổ chức tài chính TPKT Thành phần kinh tế KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh SXKD Sản xuất kinh doanh NQH Nợ quá hạn TMCP Thƣơng mại cổ phần TDKHCN Tín dụng khách hàng cá nhân CN HP Chi nhánh Hải Phòng vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Số lƣợng khách hàng cá nhân của BIDV – CN Hải Phòng 47 2.2 Doanh số cho vay KHCN của BIDV – CN Hải Phòng 48 2.3 Dƣ nợ cho vay KHCN của BIDV – CN Hải Phòng 50 2.4 Cơ cấu tín dụng đối với KHCN theo kỳ hạn của BIDV – 51 CN HP 2.5 Cơ cấu tín dụng đối với KHCN theo hình thức bảo đảm của 52 BIDV – CN HP 2.6 Cơ cấu tín dụng đối với KHCN theo sản phẩm của BIDV- 53 CN HP 2.7 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của BIDV – CN 55 2.8 Tỷ trọng thu lãi cho vay KHCN trong tổng thu lãi 56 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Số hình 2.1 Tên hình Cơ cấu tổ chức của BIDV – CN Hải Phòng viii Trang 34 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhƣ chúng ta biết, ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vô cùng nhạy cảm và phức tạp - tiền tệ, loại hình doanh nghiệp này đóng một vai trò rất quan trọng, là mạch máu quyết định sự lƣu thông của toàn bộ nền kinh tế đất nƣớc. Trên bƣớc đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hòa nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam càng khẳng định tầm quan trọng, mức độ chi phối to lớn của mình. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam đang đang dần hình thành nên xu hƣớng kinh doanh chính bao gồm: Từng bƣớc không ngừng nâng cao năng lực tài chính, đẩy mạnh việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa trên nền tảng công nghệ cao, quan tâm chăm sóc khách hàng và tăng cƣờng mở rộng mạng lƣới cùng các kênh phân phối. Bản chất là một doanh nghiệp, các ngân hàng thƣơng mại cũng đặt lợi nhuận lên hàng đầu và hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng chính là hoạt động tín dụng. Các đối tƣợng khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ này thƣờng đƣợc chia thành khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thƣờng lớn hơn nhiều so với nhóm khách hàng cá nhân tại hầu khắp các ngân hàng, tuy nhiên, theo thời gian, cơ cấu tín dụng của ngân hàng đang chuyển dần theo hƣớng giảm tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp, tăng tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân. Cùng với sự phát triển của xã hội, thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nhóm khách hàng cá nhân trở thành đối tƣợng tiềm năng mà các ngân hàng - trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng đang đẩy mạnh triển khai thu hút.. Tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng, hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân đã có những thành công đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những hạn chế còn tồn tại. Chính bởi vậy, 1 tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lương tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” làm luận văn nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng khách hàng cá nhân trong NHTM nói chung để tìm hiểu và phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng nói riêng. Từ đó, đƣa ra những nhận xét đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động này của ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng - Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến năm 2014 và 06 tháng đầu năm 2015. 4. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các phƣơng pháp chính nhƣ phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia,… trong đó, phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng khá nhiều trong luận văn. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dùng để so sánh các chỉ tiêu hoạt động, liên quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận….So sánh các chỉ tiêu qua các giai đoạn khác nhau giúp đề tài đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong những năm qua. 2 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Danh mục bảng biểu, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba nội dung chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTM Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng. 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1.1. Khái niệm NHTM Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, Theo tinh thần Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ, là một trong những trung gian tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.1.2. Chức năng của NHTM - Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi 4 nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM. - Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. - Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng 5 này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phƣơng tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Cụ thể: - Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. 6 - Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. - Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán. - Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán. - Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác. - Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng. - Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính đƣợc định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc nhƣ tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác. - Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tƣ và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên. Khoản đầu tƣ dƣới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tƣ chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tƣ khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên. 7 Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhƣng các ngân hàng chỉ đƣợc thực hiện các hoạt động đƣợc nêu trong giấy phép của họ. Những chức năng này sẽ do NHTW quyết định theo từng trƣờng hợp cụ thể. 1.1.1.4. Vai trò của NHTM Thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ngân hàng thể hiện vai trò của mình trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia. Nhiều nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng và to lớn của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên vai trò tích cực đến đâu phụ thuộc nhiều vào cách thức quản lý hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn chính, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn của hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa việc phân bổ vốn qua ngân hàng (dƣới hình thức tín dụng) luôn gắn liền với kiểm tra giám sát của ngân hàng. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của nền kinh tế. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tƣ phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, qua đó thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển. Ngân hàng đóng vai trò ngƣời thủ quỹ cho toàn xã hội. Đảm bảo an toàn các quỹ tiền tệ, thanh toán thông suốt, góp phần tiết kiệm chi phí của toàn xã hội. 1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc. Đặc trưng: 8 Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ ngƣời cho vay chuyển sang ngƣời đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với ngƣời cho vay với lƣợng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng đƣợc cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tƣởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian ngƣời vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và nhƣ vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trƣng chủ yếu sau: - Tín dụng là có lòng tin Bản thân từ “tín dụng” xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của ngƣời cho vay vào ngƣời đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhƣng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” đƣợc biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay. Nếu ngƣời cho vay không tin tƣởng vào khả năng hoàn trả của ngƣời đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngƣợc lại, nếu ngƣời đi vay cảm nhận thấy ngƣời cho vay không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu về khối lƣợng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ ngƣời cho vay là ngƣời giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho ngƣời khác sử dụng. - Tín dụng là có tính thời hạn Khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Ngƣời cho vay giao giá trị khoản vay dƣới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho ngƣời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản 9 vay trong thời hạn cam kết, ngƣời đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nhƣ cam kết đã giao ƣớc với ngƣời cho vay. Mọi khoản vay dƣới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng ngƣời cho vay chỉ bán “giá trị (hay quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó đƣợc hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Nhƣ vậy, khối lƣợng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó đƣợc phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không đƣợc bán đứt. - Tín dụng là có tính hoàn trả Đây là đặc trƣng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay kèm theo một phần lãi nhƣ đã thoả thuận. Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn. 1.1.2.2. Vai trò Đối với ngân hàng: Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho NHTM mở rộng đƣợc các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng với tỷ lệ 70% tổng tài sản. Nhƣ vậy nếu hoạt động tín dụng có vấn đề thì ngân hàng cũng khó khăn trong việc kinh doanh. 10 Tín dụng đƣợc xem nhƣ là xƣơng sống của ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại phát triển của mọi NHTM. Một NHTM chỉ có thể tồn tại và phát triển khi xác định đƣợc phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trƣờng với nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và có lãi. Mặt khác tín dụng ngân hàng có ảnh hƣởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng. Nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng. Đối với nền kinh tế: Thứ nhất, tín dụng đã đáp ứng đƣợc hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các Doanh nghiệp, các Ngân hàng còn có những ý kiến đóng góp cho phƣơng án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá trình sử dụng vốn của Doanh nghiệp... Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nƣớc đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô nhƣ việc ổn định giá cả, tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc bảo đảm đƣợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lƣợng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng nhƣ đối tƣợng tín dụng. Mà ở đây khối lƣợng và cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng nhƣ lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trƣơng mở rộng tín dụng đƣợc quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Nhƣ vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng Nhà nƣớc có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hƣớng vận động của nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dƣới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngƣợc lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dƣới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt đƣợc mục tiêu vĩ mô cần thiết. 11 Thứ ba, Tín dụng Ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tƣ cho các ngành kinh tế then chốt và các ngành kinh tế kém phát triển. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tập trung lƣợng vốn nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhƣng không phải tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều đƣợc Ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh rủi ro tín dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện đầu tƣ tập trung vào đơn vị cá triển vọng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong điều kiện đất nƣớc ta hiện nay phần lớn dân cƣ đang sống bằng nghề nông. Ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đƣa máy móc vào nông nghiệp còn rất hạn chế nguyên nhân ở đây là do thiếu vốn. Vì vậy trong giai đoạn trƣớc mắt thông qua công tác tín dụng, Nhà Nƣớc cần tập trung vào phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó nƣớc ta đang trên con đƣờng công nghiệp hoá hiên đại hoá tham gia vào các quan hệ mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn nhƣ: công nghiệp chế biến, dầu khí,…và tín dụng Ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và mức lãi suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn là một công cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiêp hoá hiện đại hoá một cách nhanh chóng và vững chắc. Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cƣờng chế độ kiểm toán, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Thứ năm, tín dụng NH có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lƣu quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các nƣớc trên thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung cấp vốn cho các nhà đầu tƣ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Do vậy tín dụng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan