Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Biện pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân h...

Tài liệu Biện pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đông hải phòng

.PDF
86
128
145

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. i LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............. 4 1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................................... 4 1.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại ....... 5 1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại..... 5 1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ...... 6 1.3. Chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................................................. 9 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 9 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại .............................................................................................. 11 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại...................................................................................... 13 1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................ 21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢVÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÕNG ................................................ 28 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng (BIDV Đông Hải Phòng)............................................................. 28 2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................. 28 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................................. 30 i 2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triểnViệt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng ............ 36 2.2.1. Những quy định chung về tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ........ 36 2.2.2.Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV Đông Hải Phòng ...................................................................................................... 42 2.2.2.1. Quy mô cho vay đối với DNVVN ............................................................. 43 2.2.2.2. Nợ nhóm 2, nợ xấu của DNVVN ............................................................. 55 2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại BIDV Đông Hải Phòng .... 56 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 56 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................. 58 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................. 59 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÕNG ....................... 65 3.1. Định hƣớng phát triển cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn 2015-2017, tầm nhìn tới 2020............................................................................................................ 65 3.1.1. Định hƣớng phát triển các DNVVN trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...... 65 3.1.2. Định hƣớng phát triển cho vay các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................. 67 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng ............................... 69 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Quan hệ khách hàng .......................... 69 3.2.2. Thành lập bộ phận chuyên trách cho vay DNVVN............................................. 71 3.2.3. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát .................................................................... 71 3.2.4. Chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn và có những giải pháp xử lý thích hợp đối với những khoản nợ quá hạn ........................ 72 3.2.5. Thực hiện tốt chính sách tín dụng đƣợc cụ thể hóa nội dung chính sách khách hàng đã xây dựng đối với DNVVN .............................................................. 74 ii 3.2.6. Xây dựng chiến lƣợc tín dụng đối với DNVVN phù hợp xu hƣớng phát triển của nền kinh tế ......................................................................................................... 76 3.2.7. Tổ chức tốt mạng lƣới thu thập, xử lý thông tin và phân tích thông tin tín dụng đồng thời phát triển hoạt động marketing đối vớiDNVVN ........................... 78 3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, các DNVVN ...................... 79 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ............................................... 79 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc ........................................................ 81 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam ................ 83 3.3.4. Kiến nghị với các DNVVN ........................................................................... 84 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 89 iii DANH MỤC CÁC BẢNG Số liệu Tên bảng bảng Trang 2.1 Cơ cấu huy động vốn 32 2.2 Số liệu hoạt động cho vay BIDV Đông Hải Phòng 33 2.3 Cơ cấu tín dụng 34 2.4 Kết quả kinh doanh 35 2.5 Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ 52 2.6 Số lƣợng khách hàng DNVVN 54 2.7 Tình hình nợ nhóm 2,nợ xấu của DNVVN 55 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Số liệu Tên hình hình Trang 2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển 29 2.2 Huy động vốn cuối kỳ 31 2.3 Dƣ nợ tín dụng cuối kỳ 33 2.4 Dƣ nợ ngắn hạn, trung dài hạn 34 2.5 Tỷ trọng Doanh số cho vay DNVVN trong tổng Doanh số cho vay 53 v LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng là một trong những Chi nhánh mới của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2012, ngay từ ngày thành lập Chi nhánh đã xác định mục tiêu là tiếp thị, tìm kiếm, phát triển khách hàng hoạt động tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lƣợng cho vay,chất lƣợng tín dụng nói chung, trong đó đặc biệt là tập trung vào đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). DNVVN là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Cho vay là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của các NHTM. Việc cho vay đối với các DNVVN cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng. Tuy nhiên, việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải luôn đi đôi với đảm bảo chất lƣợng cho vay vì loại hình doanh nghiệp này có những mặt hạn chế nhất định nhƣ vấn đề tài sản thế chấp, công nghệ và năng lực đổi mới còn thấp, trình độ quản lý và chất lƣợng nguồn lao động chƣa cao… Chính vì vậy, việc chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên, từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là cần thiết. Xuất phát từ mong muốn trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng” để thực hiện luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng thƣơng mại. - Phân tích thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng - Đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay 1 đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng: Nghiên cứu chất lƣợng cho vay của các NHTM với nhóm khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng, với nhóm khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Thống kê, tổng hợp,chọn mẫu, so sánh, phân tích, đánh giá - Nghiên cứu tình huống 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đề tài tiếp tục nghiên cứu thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng với những đóng góp chủ yếu sau: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng, đƣa ra đƣợc những thành tựu, nguyên nhân và hạn chế. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và 2 nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng 3 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện nay, trên thế giới mỗi nƣớc đều đƣa ra những khái niệm khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô nhỏ và vừa chỉ mang tính tƣơng đối do quá trình phân loại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: trình độ phát triển kinh tế của một nƣớc; tính chất ngành nghề sản xuất; tính chất lịch sử…Trên cơ sở đó, mỗi nƣớc sẽ có những sự lựa chọn các tiêu thức khác nhau để đƣa ra khái niệm riêng của mình. Song nhìn chung các nƣớc thƣờng sử dụng hai tiêu thức phổ biến nhất là số lƣợng lao động bình quân và tổng số vốn của doanh nghiệp [2] Ở Việt Nam, việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu theo hai tiêu chí là lao động thƣờng xuyên và số vốn tham gia sản xuất vì chúng dễ xác định và có tính chính xác cao. Chúng có thể xác định dễ dàng tại mọi cấp độ doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và tại mọi thời điểm. Để cụ thể hóa các tiêu chí này và để thuận tiện cho việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngày 20/6/1998, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Công văn số 681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo đó doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có vốn pháp định tối đa 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời. Đến ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã định nghĩa: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.[1] Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát điều tra các doanh nghiệp, Chính phủ thấy rằng các tiêu chí đƣa ra chƣa thực sự hợp lý và chƣa phù hợp với sự phát triển. Vì vậy, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ [2] đã định nghĩa: “Doanh nghiệp vừa và 4 nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định Pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ , vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tóan của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Số lao động Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời I. Nông, lâm 10 ngƣời 20 tỷ đồng nghiệp và trở xuống trở xuống thủy sản II. Công nghiệp và xây dựng 10 ngƣời 20 tỷ đồng trở xuống trở xuống III. Thƣơng mại và dịch vụ 10 ngƣời 10 tỷ đồng trở xuống trở xuống Với cách phân loại này thì ở Việt Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên ngƣời tỷ đồng 200 ngƣời đến 200 đến 100 tỷ đến 300 ngƣời đồng ngƣời Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 ngƣời tỷ đồng ngƣời đến 50 đến 50 tỷ đến 100 ngƣời đồng ngƣời Nam số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới trên 90% tổng số doanh nghiệp hiện đang hoạt động. Việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ nhƣ trên là phù hợp với thực tế khách quan của nƣớc ta, một nƣớc với nguồn vốn có hạn nhƣng nguồn lao động dồi dào. Việc xác định này nhằm đƣa ra những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp này phát triển, để đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp bách của xã hội là đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của đại đa số nhân dân lao động. 1.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng. Về bản chất tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM là quan hệ 5 vay mƣợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, giữa một bên là các Ngân hàng đóng vai trò là ngƣời cho vay và một bên là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân đóng vai trò là ngƣời đi vay. 1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. *Phân theo phương thức cho vay Hiện nay, ở Việt Nam các NHTM đang áp dụng các phƣơng thức tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Cho vay theo món (từng lần): Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng ; trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khỏan thanh toán của khách hàng. 6 Chiết khấu thương phiếu Chiết khấu thƣơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong đó khách hàng chuyển nhƣợng quyền sở hữu những thƣơng phiếu chƣa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí. Bảo lãnh Bảo lãnh là sự cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (dƣới hình thức thƣ bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc bảo lãnh. Khi bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay nghĩa vụ đó. Bảo lãnh bao gồm các loại: Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo hành (bảo lãnh đảm bảo chất lƣợng sản phẩm); Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh toán. Tín dụng thuê mua: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng đƣợc ƣu tiên mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Tài sản cho thuê là những tài sản cố định và có giá trị lớn. *Phân theo thời hạn cho vay Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng nhƣ khả năng hoàn trả của khách hàng. - Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng. - Tín dụng trung hạn: Thời gian của một khoản tín dụng trung hạn có thời gian từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Tín dụng dài hạn: Thời gian của một khoản tín dụng đƣợc xếp vào loại dài hạn khi thời gian tài trợ trên 60 tháng. 7 * Phân theo tài sản đảm bảo Tín dụng đƣợc chia thành tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng không có tài sản đảm bảo (tín chấp): - Tín dụng không có tài sản đảm bảo là hình thức khách hàng không cần đƣa tài sản đảm bảo khi vay Ngân hàng nhƣng phải đƣợc đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng đó hoặc của ngƣời thứ ba đứng ra bảo đảm. Đối tƣợng khách hàng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp này thƣờng là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đã có quan hệ lâu năm với ngân hàng. - Tín dụng có tài sản đảm bảo: Đây là loại hình áp dụng phổ biến trong ngân hàng, là điều kiện không thể thiếu khi khách hàng đến vay Ngân hàng vì về nguyên tắc mọi khoản tín dụng của Ngân hàng đều cần có đảm bảo bằng tài sản nhƣ cầm cố hoặc thế chấp. * Phân theo mức độ rủi ro Các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp trong đó: - Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý - Nợ nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn - Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ - Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn * Phân loại tín dụng Ngân hàng theo tiêu thức khác - Theo ngành nghề kinh tế (ngành công nghiệp, nông nghiệp, chê biến …) - Theo đối tƣợng tài trợ ( tài sản lƣu động, tài sản cố định) - Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng) - Theo thành phần kinh tế ( ngoài quốc doanh, trong quốc doanh) 8 1.3. Chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại Chất lƣợng cho vay theo nghĩa rộng là đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng cho vay theo quan điểm của ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nhƣng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Lƣợng tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cần phải phù hợp với khả năng, thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đƣợc sự cạnh tranh trên thị trƣờng, đồng thời đảm bảo nguyên tắc thu đủ gốc và lãi đúng hạn. Chất lƣợng hoạt động tín dụng dựa trên các chỉ tiêu: lợi nhuận hợp lý và gia tăng dƣ nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ ngày càng tăng trƣởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong nền kinh tế ngân hàng…. Nhƣ vậy, đối với NHTM chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh khả năng thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài, nó thể hiện năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Để có chất lƣợng cho vay thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đƣợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Chất lƣợng cho vay tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng. Hiểu đúng bản chất chất lƣợng cho vay, phân tích và đánh giá đúng chất lƣợng cho vay hiện tại cũng nhƣ xác định chính xác nguyên nhân tồn tại của chất lƣợng cho vay sẽ giúp cho Ngân hàng tìm đƣợc giải pháp quản lý thích hợp để nâng cao chất lƣợng cho vay. Chất lượng cho vay theo quan điểm của khách hàng Một khoản vay có chất lƣợng không chỉ là sự nỗ lực của phía Ngân hàng mà còn chịu sự ảnh hƣởng lớn từ khách hàng. Theo quan điểm của khách hàng, chất lƣợng cho vay là sự thoả mãn yêu cầu khách hàng về một khoản tín dụng với mức lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện nhanh chóng…, quy mô, phƣơng thức giải ngân và thu nợ phù hợp...Trên thực tế, khách hàng nhận đƣợc số vốn vay Ngân hàng đều có thể sử dụng không đúng mục đích cam kết. 9 Điều này ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng khoản vay. Chất lượng cho vay theo quan điểm của xã hội Sự vận động của nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển dựa trên các chính sách mà họ đề ra. Hoạt động của Ngân hàng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nên không nằm ngoài khuôn khổ những định hƣớng phát triển chung của nền kinh tế. Xét trên góc độ xã hội, chất lƣợng cho vay là sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng của Ngân hàng đem lại. Đó là phục vụ sản xuất lƣu thông hàng hoá hỗ trợ sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm, khai thác đƣợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng, tăng sản phẩm cho xã hội và góp phần tăng trƣởng kinh tế... Nhƣ vậy, quan điểm về chất lƣợng cho vay dƣới góc độ ngân hàng, khách hàng và xã hội có sự mâu thuẫn. Ngân hàng luôn mong muốn có thu nhập cao từ khoản vay, do vậy muốn duy trì mức lãi suất cho vay cao, thu đƣợc khoản vay đúng hạn… Ngƣợc lại, khách hàng muốn mức lãi suất thấp, thuận lợi trong thủ tục vay… cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội là thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Do vậy, hoạt động của Ngân hàng phải đáp ứng và dung hoà cả ba mục tiêu trên. Để đánh giá chất lƣợng cho vay đối với DNVVN một cách chính xác, đầy đủ cần phải xem xét và phân tích cả mặt lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cả các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lƣợng trên giác độ của NHTM, DNVVN và nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, theo tác giả, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng là quan hệ đôi bên cùng có lợi trong sự tuân thủ các nguyên tắc cũng nhƣ định hƣớng, chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Ngân hàng đảm bảo chất lƣợng hoạt động tín dụng cũng có nghĩa là đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng về lãi suất , thủ tục đơn giản không phiền hà từ đó thu hút khách mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tổ chức của DN. Xét trên 10 diện rộng, chất lƣợng cho vayNgân hàng đảm bảo sẽ đáp ứng các nhu cầu về vốn phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phƣơng nhằm xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế và nâng cao mức sống cho ngƣời dân. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đi sâu phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay trên quan điểm Ngân hàng 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế Tín dụng đƣợc sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, nó là nhân tố thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn cho sự phát triển kinh tế trong đó DNVVN là nền tảng cơ bản và quan trọng. Do đó: - Chất lƣợng cho vay DNVVN sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Khi chất lƣợng cho vayDNVVN đƣợc đảm bảo sẽ góp phần làm tăng vòng quay của vốn tín dụng, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, đảm bảo sức mua của đồng tiền, giảm thiểu lƣợng tiền thừa trong lƣu thông, từ đó giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế từ đó điều hoà và ổn định lƣu thông tiền tệ. - Nâng cao chất lƣợng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trƣởng và lành mạnh nền kinh tế. Tín dụng thƣơng mại có liên quan chặt chẽ với khối lƣợng tiền trong lƣu thông và sự yếu kém của chất lƣợng cho vay sẽ là nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát và khủng hoảng kinh tế. - Chất lƣợng cho vay đảm bảo mới giúp cho nó phát huy hết chức năng của tín dụng đối với nền kinh tế. Đó là công cụ để cơ quan quản lý thực hiện các chủ trƣơng chính sách phát triển kinh tế xã hội nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng phát triển kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối, tạo nên sự ổn định chung của kinh tế vĩ mô. 11 1.3.2.2. Nâng cao chất lƣợng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thƣơng mại Nâng cao chất lƣợng cho vay sẽ làm lành mạnh hoạt động của các NHTM, quyết định mang lại nhiều doanh lợi và là điều kiện tiên quyết cho việc tái sản xuất, mở rộng hoạt động của các NHTM. Nâng cao chất lƣợng cho vay sẽ là điều kiện tốt nhất để các Ngân hàng làm tốt các dịch vụ nhƣ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, tƣ vấn…làm tăng khả năng sinh lời của các Ngân hàng giúp cho các NHTM có thể phát triển đa năng tổng hợp, đó là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của các NHTM. Chất lƣợng cho vay tốt sẽ tăng năng lực tài chính giúp cho các NHTM nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Chất lƣợng cho vay góp phần củng cố mối quan hệ xã hội của các ngân hàng, cho phép các Ngân hàng có đƣợc nền khách hàng tốt và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn, tạo vị thế và uy tín cho ngân hàng. Vì vậy việc nâng cao chất lƣợng cho vay là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các ngân hàng. Chất lƣợng cho vay luôn là yếu tố động, nó đòi hỏi phải không ngừng cải tiến, nâng cao và hoàn thiện. 1.3.2.3. Nâng cao chất lƣợng cho vay góp phần tăng năng lực cạnh tranh đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Đứng trên lập trƣờng là DNVVN thì chất lƣợng cho vay đƣợc biểu hiện thông qua sự tăng giảm của số lƣợng lao động, năng suất lao động, giá thành sản phẩm, doanh thu, chi phí, lợi nhuận...Khi huy động nguồn vốn tín dụng Ngân hàng các DNVVN bao giờ cũng mong muốn huy động đƣợc lƣợng vốn cần thiết trong thời gian nhanh nhất với mức chi phí (lãi suất) thấp nhất mà vẫn đƣợc hƣởng những dịch vụ tốt nhất từ phía Ngân hàng. Nhờ khoản tín dụng do Ngân hàng tài trợ cùng nỗ lực phấn đấu, linh hoạt năng động trong kinh doanh của bản thân DNVVN mang lại năng suất lao động cao hơn, chi phí sản xuất thấp hơn từ đó giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả 12 năng cạnh tranh của mình. Đó là minh chứng rõ rệt cho chất lƣợng cho vay tốt. Kết quả đó sẽ đồng thời mang lại sức cạnh tranh, vị thế uy tín cho cả DN và ngân hàng. Đồng vốn Ngân hàng tài trợ cho DN giúp DN đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh sẽ là sợi dây thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa hai bên để cùng nhau phát triển. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lƣợng * Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ Đây là chỉ tiêu cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng đầu tiên khi đánh giá hoạt động tín dụng của một NHTM đối với một đối tƣợng khách hàng nhất định. Chỉ tiêu này không trực tiếp phản ánh chất lƣợng cho vay nhƣng là cơ sở để xác định các chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá hoạt động tín dụng. - Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNVVN: là tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho các DNVVN vay trong một kỳ (thƣờng là một năm). Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của Ngân hàng với các DNVVN. Khi xem xét doanh số cho vay ngƣời ta thƣờng tính tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay đối với DNVVN để đánh giá khả năng mở rộng quy mô cho vay tới DNVVN qua các thời kỳ. Tỷ lệ tăng trưởng (Doanh số CV DNVVN năm nay –Doanh số CV DNVVN năm trước) doanh số CV đối với DNVVN = ------------------------------------------------------------------------- x 100 Doanh số CV năm trước đối với DNVVN Đây là số tƣơng đối ( % ), nếu chỉ tiêu tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay dƣơng thể hiện quy mô cho vay tăng lên, âm thể hiện quy mô cho vay đã sụt giảm qua các kỳ. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay cao là cơ sở phản ánh một chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tốt. 13 - Dư nợ tín dụng đối với DNVVN: Dƣ nợ của DNVVN là số tiền mà Ngân hàng hiện đang còn cho DNVVN vay tại một thời điểm nhất định, thƣờng xem xét ở thời điểm cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới các DNVN tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ quy mô cho vay càng lớn, Ngân hàng đang mở rộng cho vay đối với DNVVN. Tổng dƣ nợ thấp chỉ ra rằng Ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị kém, trình độ nguồn nhân lực không cao... Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngƣợc lại. Do vậy, khi phân tích chỉ tiêu này, chúng ta không nên xem xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng. Xét về số tƣơng đối, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN phản ánh mức độ cho vay của Ngân hàng đối với DNVVN qua các kỳ là nhanh hay chậm. Tỷ lệ tăng (Dư Nợ năm nay – Dư Nợ năm trước) đối với DNVVN trưởng tín dụng = ------------------------------------------------------------ x 100 đối với DNVVN Dư nợ năm trước đối với DNVVN Tỷ lệ này lớn hơn không, có thể kết luận rằng năm sau đã có sự mở rộng tín dụng so với năm trƣớc. Trong điều kiện các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay đối với DNVVN khác đảm bảo thì tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng cũng có ý nghĩa phản ánh chất lƣợng cho vay tốt. Nhƣ vậy, phân tích nhóm chỉ tiêu về dƣ nợ, doanh số cho vay đối với DNVVN cho thấy khả năng của Ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng là các DNVVN, khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng của ngân hàng, điều này thể hiện phần nào chất lƣợng cho vay đối với đối tƣợng khách hàng này. Tuy nhiên, khi đánh giá chất lƣợng cho vay, không thể chỉ thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng về mặt lƣợng mà cần xem xét tới các yếu tố phản ánh 14 khả năng an toàn và lành mạnh của các khoản tín dụng đó. * Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chỉ tiêu nợ quá hạn của DNVVN: là khoản nợ gốc hay lãi mà DNVVN không trả đƣợc khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng giữa DN và ngân hàng. Trên thực tế, các khoản vay bị chuyển sang trạng thái quá hạn là các khoản vay có vấn đề, DN không có khả năng trả nợ ngân hàng, khả năng mất vốn của Ngân hàng cao, điều đó có nghĩa là tính an toàn của khoản vay thấp. Khi đó sẽ liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, khiến Ngân hàng gia tăng chi phí do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Đồng thời DN phải chịu lãi suất quá hạn sẽ khiến cho DN đã khó sẽ càng khó khăn hơn trong việc trả nợ. Nợ quá hạn phản ánh chất lƣợng cho vay thấp song không một NHTM nào tránh đƣợc nợ quá hạn. Đôi khi nợ quá hạn xảy ra không phải do phía DN mà là từ chính Ngân hàng nhƣ: cán bộ tín dụng không quan tâm thích đáng chu kỳ kinh doanh của DNVVN, kỳ hạn nợ không phù hợp chu kỳ kinh doanh của DN tất yếu gây nợ quá hạn. Tuy nhiên khi xem xét chất lƣợng cho vayDNVVN không chỉ đơn thuần đánh giá nợ quá hạn mà còn đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN là một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về chất lƣợng cho vayNgân hàng vì nó biểu hiện cho những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi gốc và lãi vay mà Ngân hàng đang phải đối mặt. Có hai tỷ lệ nợ quá hạn cần quan tâm, đó là: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN / Tổng dư nợ cho vay DNVVN: Nợ quá hạn cho vay DNVVN = ------------------------------ x 100% Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN chiếm trong tổng dƣ nợ cho vay DNVVN của ngân hàng. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan