Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ trong phân môn luyện từ và câu lớp ...

Tài liệu Biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ trong phân môn luyện từ và câu lớp 5

.DOC
15
46
121

Mô tả:

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦ̀ 1. Lý do chọn sann kiên: Bậc Tiểu học là “Bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. (Luật phổ cập giáo dục tiểu học). Điều đó cho thấy rằng, những gì được hình thành ở bậc học này sẽ theo suốt cuộc đời của một con người và rất khó thay đổi, khó hình thành lại. Vì thế, những gì trẻ em không đạt được ở bậc học này khó có thể bù đắp được ở bậc học sau. Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng, nó hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh, được thể hiện trong 4 hoạt động tương ứng với 4 kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết. Đó là môn học gồm nhiều phân môn và chiếm nhiều thời gian học tập ở bậc tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng. Việc dạy Tiếng Việt ở trường nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt, năng lực tư duy, giao tiếp, giáo dục các em những tư tưởng lành mạnh, trong sáng nhằm hình thành nhân cách học sinh. Trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, Luyện từ và câu được tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với các phân môn khác như Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn... Trong đó dạng bài Mở rô ̣ng vốn từ được chu trọng với số lượng bài học khá nhiều theo từng chủ điểm. Mục tiêu dạng bài này hướng tới 3 nhiệm vụ chủ yếu là giup học sinh phong phu hoá vốn từ, chính xác hoá vốn từ và tích cực hoá vốn từ. Với học sinh lớp Năm, việc mở rô ̣ng vốn từ cho các em là rất cần thiết, đó là điều kiện thuận lợi để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và học tiếp lên các lớp trên. Việc giup các em trau dồi vốn từ góp phần nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ giup các em rèn kĩ năng diễn đạt, giao tiếp, dùng từ đặt câu, sử dụng trong các bài tâ ̣p làm văn của mình hết sức quan trọng. Nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Viê ̣t trong nhà trường nói chung, dạy cho học sinh lớp Năm học tốt dạng bài mở rô ̣ng vốn từ nói riêng, tôi đã chọn sáng kiến: “Biện pháp giup học sinh Mở rrng ̣ vốn tt trong phân mrn Luyện tt và câu lớp 5”. 2. Điểm mới của sann kiên: Khi nghiên cứu về đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học, tâm lý học đã khẳng định: “Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ và ngược lại ngôn ngữ cũng thể không tồn tại nếu không dựa vào tư duy”. Để phát triển tư duy cho học sinh thì việc phát triển ngôn ngữ là không thể thiếu. Muốn ngôn ngữ học sinh phát triển lại càng không thể tách rời việc luyện từ và câu cho học sinh. Hơn nữa mọi tri thức đều được diễn đạt bằng từ ngữ. Chính mối liên quan mật thiết đó mà giáo viên cần phải chu ý đến việc dạy luyện từ và câu. Dạy luyện từ và câu phải dựa trên quan điểm thực hành (dựa trên bình diện phát triển lời nói). Sáng kiến “Biện pháp giup học sinh Mơ rô ̣ng vôn tư trong phân môn Luyện tư và câu lớp 5” đã tìm ra một số biện pháp nâng cao chất lượng về mở rô ̣ng vốn từ cho các em, tạo cho học sinh thuâ ̣n lợi khi giao tiếp. Sáng kiến đưa ra những giải pháp nhằm giup học sinh phát triển năng lực mà lâu nay giáo viên chưa chu trọng: mạnh dạn, tự tin, bày tỏ ý kiến, kĩ năng diễn đạt.. đáp ứng việc đổi mới đánh giá học sinh theo TT3/201//42TT-BDDĐT. Đồng thời đề cao tính tự chủ, tự lập của chủ thể của học sinh, người thầy ch làm vai tr hướng đạo, áp dụng tính ưu việt của mô hình VNEN trong quá trình dạy học phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của người học. Học sinh được giáo dục và phát triển kĩ năng sống để trở thành chủ nhân tương lai năng đô ̣ng, sáng tạo, tự tin...đáp ứng xu thế phát triển của xã hô ̣i. 3. Phạm vi ap dụnn : Sáng kiến ch giới hạn trong phạm vi nghiên cứu việc dạy học dạng bài văn mở rô ̣ng vốn từ cho học sinh lớp Năm và áp dụng ở trường Tiểu học tôi đang công tác. Nghiên cứu đề tài, tôi không có nhiều tham vọng mà ch nhằm mục đích đóng góp một phần công sức của mình vào công tác giáo dục của nhà trường. Với việc nghiên cứu đề tài, tôi mong muốn sẽ có được những giải pháp hữu hiệu, bài học kinh nghiệm để có thể áp dụng vào thực tiễn giảng dạy phân môn Luyê ̣n từ và câu ở trường nói riêng và ngành giáo dục huyện nhà nói chung. Điều này càng có ý nghĩa nếu đề tài thành công, đồng thời là chất lượng học tập của các em học sinh cũng sẽ được nâng lên một cách đáng kể. Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng về vốn từ ngữ đã được học, các em vận dụng tốt ở các lớp trên. PHẦN II: PHẦN NÔṆI DÙNI I. Thực trạnn viêc̣ dạ̣ vv học ni p học sinh mơ rr ̣nn vôn tt: 1. Thực trạng viê ̣c dạy cua giáo viên Trong phong trào thi đua dạy tốt học tốt, đa số giáo viên hưởng ứng mạnh mẽ đổi mới phương pháp, chất lượng dạy học đảm bảo. Tuy nhiên viê ̣c dạy mở rô ̣ng vốn từ cho học sinh giáo viên c n có những hạn chế sau: + Vốn từ ngữ của một số giáo viên chưa phong phu, chưa đáp ứng được yêu cầu hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ. Đa số giáo viên c n lung tung giải thích nghĩa của từ nên việc hướng dẫn học sinh tập giải nghĩa từ, làm bài tập giải nghĩa từ cũng chưa đạt hiệu quả cao. Kiến thức về từ vựng - ngữ nghĩa học của một số giáo viên c n hạn chế, nên bộc lộ những sơ suất, sai sót về kiến thức. + Cách dạy của nhiều giáo viên trong giờ luyện từ và câu c n đơn điệu, lệ thuộc một cách máy móc vào sách giáo viên, ít sáng tạo, chưa sinh động, chưa cuốn hut được học sinh. Diáo viên phối hợp các phương pháp pháp chưa linh hoạtt giờ học c n khô khan chưa gây hứng thu cho học sinh… + Các tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy Luyện từ và câu cũng như tranh ảnh, vật chất và các đồ dùng dạy học khác chưa được giáo viên chu trọng sưu tầm, khai thác có hiê ̣u quả. 2. Thực trạng viê ̣c học cua học sinh + Học sinh ít hứng thu học phân môn này. Hầu hết các em được hỏi ý kiến đều cho rằng: Luyện từ và câu là một môn học khó. Một số chủ đề c n trừu tượng, khó hiểu, ít gần gũi quen thuộc với các em. Bên cạnh đó, cách miêu tả, giải thích nghĩa một số từ trong sách giáo khoa c n mang tính chất ngôn ngữ học, chưa phù hợp với lối tư duy trực quan của các em. Học sinh trong giờ học c n trầm, chưa hăng say phát biểu xây dựng bài, nhiều em c n thụ động, hạn chế về vốn từ…Điều này gây tâm lý mệt mỏi, ngại học phân môn Luyện từ và câu đối với học sinh. Các em c n nhiều hạn chế về năng lực giao tiếp, thiếu mạnh dạn tự tin, c n rụt rè khi bày tỏ ý kiến...mô ̣t phần do c n nghèo từ, ít chu trọng đến kĩ năng diễn đạt. 3. Sô liệu thông kê Qua điều tra khảo sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học tôi đều thấy số lượng học sinh nắm được vốn từ chưa cao. Cụ thể điều tra chất lượng về mở rô ̣ng vốn từ của học sinh lớp 5A đầu năm học 01//4 - 01//5 này, tôi có số liệu cụ thể như sau: Sĩ sô Hệ thônn vv phân loại Kỹ nănn sử dụnn tt Nắm nnhĩa của tt vôn tt 014 SL /3 % 54.01 SL /5 % 601.5 SL /01 % 5/./ II. Một sô biện phap ni p học sinh Mơ rr ̣nn vôn tt ơ lớp 5: Biêṇ pháp 1 Giáo viên cần nắm bắt nội dung cũng như mức độ yêu cầu về mở rrng ̣ vốn tt có trong chương trình tiểu học. Như chung ta biết, Tiếng viê ̣t được xây dựng mang tính đồng tâm, kế thừa theo từng mạch kiến thức từ các lớp dưới. Để giup viê ̣c dạy học mở rô ̣ng vốn từ có hiệu quả đ i hỏi người giáo viên phải hệ thống được nô ̣i dung về phần kiến thức này có trong chương trình Tiểu học cũng như chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt ở các lớp dưới và lớp mình đang dạy. Có như vậy người giáo viên biết được học sinh đã học được những gì, mở rô ̣ng vốn từ đến mức đô ̣ nào. Điều này rất thuận lợi cho việc hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập. VD: Từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa các em đã được học từ lớp 01,3,4t các từ nói về phẩm chất con người như: dũng cảm, gan dạ, siêng nănng...các em học ở lớp 01 ( từ ch đă ̣c điểm).... Biêṇ pháp 2 Mở rộng vốn tt cho học sinh thrng qua các dạng bài tập2 1. Mơ rộng vôn tư qua quan sát tranh (nôi tư cho sẵn với hình vẽ tương ứng, dựa vào tranh tìm tư tương ứng...) Đối với những dạng bài tập này, giáo viên cần biết khai thác triệt để kênh hình ở sách giáo khoa, hình ảnh giáo viên và học sinh sưu tầm được để phục vụ cho tiết dạy. Diáo viên có thể thiết kế các nội dung này trên máy chiếu để giup học sinh quan sát, như thế vừa không mất thời gian gắn tranh, tìm tranh, tiện lợi lại vừa có thể sử dụng trong nhiều năm. Việc ứng dụng công nghê ̣ thông tin trong giảng dạy giup tôi đưa các hình ảnh tư liê ̣u phục vụ cho bài giảng có hiê ̣u quả rõ rê ̣t, giáo viên có nhiều thời gian quan tâm đến các đối tượng học sinh. Ví dụ: Khi dạy bài “Mơ rộng vôn tư Bảo vệ môi trường” (TV 5 tập 1,tuần 13 – chu điểm “Giữ lấy màu xanh”), giáo viên sưu tầm các hình ảnh về các loài động vật, thực vật, các loài b sát… vào bài giảng và giới thiệu cho học sinh biết về sự đa dạng của “khu bảo tồn đa dạng sinh học” nơi đó có các loài vật như: hổ, báo, gấu, chim, ếch, nhái…Qua đó, học sinh nhận biết được những gì mình đã quan sát vừa gần gũi vừa xa lạ với cuộc sống các em. Vì thế, các em có cơ hội tiếp xuc với thế giới xung quanh làm tăng sự nhạy bén, óc quan sát và trí tưởng tượng phong phu…Hoặc bài “Mơ rộng vôn tư “Trật tự -an ninh”(TV 5 tập 2, Tuần 24 – chu điểm “Vì cuộc sông thanh bình”), giáo viên sưu tầm các đoạn phim nói về các hoạt động trật tự - an ninh và các hình ảnh về những công việc liên quan đến bài tập 3 như: công an, đồn biên ph ng, t a án…, từ đó các em sẽ làm được các câu hỏi ở bài tập 01 và 3 (SDK trang 59). Đối với một số dạng bài tập dạy nhận diện từ (từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa) cũng có thể sử dụng tranh ảnh. Học sinh khi nhìn vào hình ảnh có thể đoán được hoạt động đó là gì? Nhưng có những hoạt động học sinh trung bình và học sinh yếu không có khả năng tìm được từ ch hoạt động tương ứng, giáo viên phải có những câu hỏi gợi ý: Ví dụ: Ở bài “Tư trái nghĩa” (TV 5 tập 1, tuần 4 – chu điểm “cánh chim hòa bình”). Trong bài tập 3, tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: hòa bình, thương yêu, đoàn kết, giữ gìn. Diáo viên giới thiệu một số biểu tượng hoặc hình ảnh thể hiện rõ ý nghĩa các từ đã cho, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trung bình, yếu bằng các câu hỏi gợi ý: - Bức tranh trên ứng với tư nào trong 4 tư đã cho? Ý nghĩa cua các tư đó? Từ việc hiểu ra nghĩa từ đã cho ta tìm được từ trái nghĩa. Với học sinh châ ̣m tiếp thu giáo viên có thể trưng bày một số bức tranh phản diện để học sinh phát hiện ra từ cần tìm và hiểu nghĩa của nó. Diáo viên có thể giải thích thêm cho học sinh hiểu một số từ khó bằng hình ảnh, bằng đặt câu hoặc giải thích bằng lời…Đối với học sinh tiếp thu nhanh giáo viên có thể kiểm tra thêm bằng cách đưa ra một số từ mới, yêu cầu học sinh dựa vào bài đã học ở tiết trước (từ đồng nghĩa) để làm bài tập sau: Ví dụ2 Tìm tư đồng nghĩa và trái nghĩa trong các tư sau nhân hậu, trung thực, dũng cảm Tt Đồnn nnhĩa Trai nnhĩa Nhân hậu Phuc hậu, nhân đức, nhân ái… Bạc ác, thất đức, ác đức… Trung thực Thật thà, ngay thẳng, chân thật… Dian dối, lừa dối, dối trá… Dũng cảm Anh dũng, gan dạ, kiên cường… Hèn nhát, nhát gan… Sau khi cho học sinh tìm từ và giải nghĩa giáo viên nên chốt lại những ý đung, giải nghĩa từ để tăng thêm vốn từ vựng cho học sinh. 2. Mơ rộng vôn tư theo quan hệ ngữ nghĩa (“Tìm tư ngữ cùng chu điểm”, “Tìm tư cùng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa với tư cho sẵn”…) Khi dạy dạng bài tập này, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm thi tìm từ tiếp sức, tìm bạn đồng hành. Nếu từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận biết, để trợ giup hoạt động tìm từ của học sinh, giáo viên giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số ngữ cảnh điển hình, trong đó có sử dụng từ cho sẵn ấy. Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: trẻ con, xuất hiện, cuối cùng, bình tĩnh. Đối với bài tập này, tìm từ trái nghĩa với từ “bình tĩnh” học sinh khó nhận biết, giáo viên hướng dẫn học sinh bằng cách giải thích nghĩa của từ “bình tĩnh” thông qua ví dụ (“bình tĩnh” có nghĩa là: làm chủ bản thân trước khó khăn bất ngờ xảy đến). Sau đó, lấy ví dụ bằng cách đặt câu: Sau mấy phut hoảng hôt, bạn ấy bình tĩnh lại. Từ đó học sinh dễ dàng hiểu nghĩa của từ và tìm từ. (Ví dụ: trái nghĩa với từ “bình tĩnh” là “cuông quýt, luông cuông, hôt hoảng”). Những từ c n lại cho học sinh làm tương tự. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm thi kể tiếp sức tìm từ theo chủ điểm. Ví dụ: Thi tìm từ nhanh theo chủ điểm đưa ra: tìm tư nói về chu điểm hòa bình, hạnh phuc ….( Sử dụng trong các tiết ôn tập giữa kì, cuối kì) 3. Mơ rộng vôn tư theo quan hệ cấu tạo tư (tìm thêm tư mới, ghép nghĩa cua tư với cụm tư thích hợp…) Dựa vào một yếu tố cấu tạo từ cho sẵn, tìm những từ có liên quan đến từ đã cho. Dạng bài tập này có tác dụng rất lớn trong việc giup học sinh phát triển, mở rộng vốn từ. Trong các tiết có những loại bài tập này, người giáo viên có thể thiết kế một số tr chơi giup học sinh mở rộng vốn từ: tr chơi tiếp sức tìm từ, tìm bạn đồng hành, tìm tiếng trung tâm,… Ví dụ: Thảo luận nhóm: Thi ai nhanh tay nhanh mắt : Diáo viên dán lên bảng 01 bảng phụ ghi bài tập 01 (Mơ rộng vôn tư Công dân, TV 5 tập 2, tuần 21 – chu điểm “Người công dân”), giáo viên làm sẵn 3 mũi tên sau đó chia lớp làm 01 nhóm để chơi. Cách chơi: Sau khi giáo viên đếm (3, 01, /) học sinh 01 nhóm thay nhau lên ghép làm sao cho từ có nghĩa. Mỗi bạn trong nhóm tối đa một lần, nhóm nào phạm lỗi bị trừ điểm, nhóm nào nhanh sẽ đàn phần thắng. Ví dụ: Tr chơi: Ai nhanh, ai khéo2 Diáo viên chia lớp làm 3 nhóm, mỗi nhóm được phát một tờ giấy Ao và một ng i but dạ làm bài tập 01 (Mơ rộng vôn tư Trật tự - an ninh, TV 5 tập 2, tuần 23 – chu điểm “Vì cuộc sông thanh bình”) Cách chơi: Tr chơi trong v ng 5 phut, đội nào viết nhanh, tìm nhiều từ đung, trình bày đẹp lên gián trên bảng trước đội đó sẽ dành phần thắng. Ví dụ : Tr chơi2 Thi tìm tt trung tâm: Ở bài “Tư đồng âm” (TV 5 tập 1, tuần 5 – chu điểm “Cánh chim hòa bình”) Diáo viên có thể chuẩn bị trước hai bông hoa có vẽ cánh và nhụy hoa. Phần cánh hoa có các từ cho sẵn, yêu cầu học sinh tìm từ đồng nghĩa (viết vào phần nhụy hoa) Cách chơi2 Diáo viên cho học sinh hoạt động cá nhân. Ví dụ: Các cánh hoa viết: cái bàn, bàn bạc trao đổi…thì nhụy hoa là tiếng gì nào? (bàn). Diáo viên gọi học sinh trả lời theo hình thức xung phong phát biểu. Biêṇ pháp 2 Mở rộng vốn tt bằng cách phát huy tính tích cực của học sinh Đổi mới phương pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực của học sinh giáo viên cần chu ý phân ra theo nhóm đối tượng tùy theo mức độ để có phương pháp dạy thích hợp. Muốn phát huy được tính tích cực của học sinh người giáo viên phải có hệ thống câu hỏi trong mỗi bài thật cụ thể phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Ví dụ : Khi dạy bài ‘Mơ rộng vôn tư Thiên nhiên’ (TV 5 tập 1,tuần 9 – chu điểm ‘con người với thiên nhiên’) - Bài tập / : Đọc mẫu chuyện Bầu trời mùa thu và tìm những từ ngữ tả bầu trời.... Từ bài tập trên học sinh xác định: những từ ngữ tả bầu trời trong mẫu chuyện, những từ ngữ thể hiện sự so sánh, những từ thể hiện sự nhân hóa của bầu trời. - Những từ ngữ tả bầu trời:…rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửat xanh như mặt nước mệt mỏi trong aot được rửa mặt sau cơn mưat xanh biếct dịu dàngt buồn bãt trầm ngâmt ghé sát mặt đất… - Những từ ngữ thể hiện sự so sánh: …xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao… - Những từ ngữ thể hiện sự nhân hóa bầu trời: …được rửa mặt sau cơn mưat dịu dàngt buồn bãt trầm ngâmt nhớ đếnt ghé sát mặt đấtt cui xuống lắng nghe để tìm thêm… Diáo viên có thể đặt câu hỏi: Hằng ngày em thấy bầu trời thế nào? Em thấy vào ban ngày và ban đêm bầu trời có gì khác nhau không?... Hay giáo viên có thể chia lớp làm các nhóm nhỏ. Dọi nhóm đại diện đóng vai người hỏi và người trả lời về đề tài “Thiên nhiên”. Các nhóm khác quan sát, nhận xét và đưa ra tình huống ứng xử. * Ch ý: Đến mọi đối tượng học sinh trong giờ học sinh trong giờ học để cho các em được nói, được làm việc. Ví dụ: Với bài học: “Tư trái nghĩa” Khi dạy loại bài này, tôi dùng bài thơ sau để giup học sinh nhận biết từ trái nghĩa. D ng sông bên lơ bên bồi Bên lở thì đục bên bồi thì tronn Khrn nhà dại chợ long đong Việc này hẳn có tay tronn tay nnovi Lươn nnắn lại chê trạch dvi Vụnn chèo khéo chống khen ai vững vàng Vvo sinh ra tử gian nan Ăn khrnn nói có làm càn chớ nên Xấu người đẹp nết là hơn Đầu đuri kể rõ dưới trên ngọn ngành Trống xuri kèn nnược sao đành Áo rách khéo vá hơn lành vụnn may Muốn tìm được cặp từ trái nghĩa, trước các cặp từ c n đang “Nghi vấn”, học sinh cần trả lời 01 câu hỏi nhỏ sau: thứ nhất “nghĩa của 01 từ trong mỗi câu thơ có đối lập nhau không, trái ngược nhau không?”, thứ hai : “cơ sở chung của sự đối lập về nghĩa của 01 từ là gì ?”. Trả lời được 01 câu hỏi trên, học sinh đã xác định có cơ sở chắc chắn về từ trái nghĩa. Cuối tiết 01, củng cố kiến thức bằng cách tổ chức thi sử dụng từ trái nghĩa dưới dạng 01 loại bài tập sau: Loại bài tập 1: Điền từ trái nghĩa vào chỗ trống trong từng câu thơ sau: Yêu trâu c n hơn ............b (khoẻ) Có bé lại xé ra ............đáng buồn (to) Lành làm gáo,...........làm muôi (vỡ) Ở ....người cười, ở hẹp người che (rộng) Loại bài tập : Đặt câu với cặp từ trái nghĩa. * Ví dụ: Đặt câu với cặp từ béo - gầy. Ở dạng bài tập điền từ, học sinh cần được dựa vào tt cho săn (tư in đậm trong câu thơ), coi đó là từ “điểm tựa” để tìm từ có nghĩa trái ngược, tạo nên một cặp từ trái nghĩa hoàn ch nh. C n ở dạng bài tập đặt câu, học sinh cần căn cứ vào đặc trưng về nghĩa của cặp từ trái nghĩa đó để đặt câu có nội dung thích hợp. Biêṇ pháp 2 Mở rộng vốn tt cho học sinh trong tất cả các mrn học2 1. Mơ rộng vôn tư cho học sinh qua các phân môn Tiếng Việt Với các phân môn Tiếng Việt như Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn… giup học sinh rất nhiều trong việc mở rộng vốn từ, cách dùng từ để đặt câu khác nhau, từ phải gắn với câu, sắp xếp từ ý cho đung văn cảnh, cụ thể: - Tập đọc2 Tập đọc với tư cách là một phân môn của Tiếng Việt có nhiệm vụ hình thành và phát triển một cách có hệ thống và có kế hoạch năng lực cho học học sinh. Thông qua môn tập đọc giup học sinh mở rộng,hệ thống hoá vốn từ, cung cấp cho học sinh một số hiểu biết về từ và câu, bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đung, nói và viết thành câu. Ví dụ: Khi học bài Thái sư Trần Thu Độ (TV5 tập 2, tuần 20 – chu điểm “Người công dân”), học sinh hiểu được nghĩa các từ: thái sư, chuyên quyền, câu đương, thượng phụ...Bài tâ ̣p đọc Mùa thảo quả giup các em biết về thảo quả, lướt thướt, nhấp nháy... Có thể nói thông qua phân môn tâ ̣p đọc học sinh được mở rộng vốn từ rất phong phu, góp phần không nhỏ vào vốn từ của các em. Không những thế, học sinhcó cơ hô ̣i sử dụng tích cực hóa vốn từ của mình, từ đó đọc lưu loát và thông hiểu văn bản. - Chính tả2 Nội dung và yêu cầu chính tả trong tiết học luôn bám sát nội dung ở sách giáo khoa. Qua phân môn này, học sinh biết sử dụng các dấu câu, các cặp quan hệ từ, kỹ năng dùng từ, đặt câu để áp dụng vào việc làm bài tập và thông hiểu các câu – từ trong bài luyện viết. Ví dụ: Với bài Nghe – viết Dòng kinh quê hương. Luyện tập đánh dấu thanh (có tiếng chứa iê / ia) (TV 5 tập 1, tuần 7 – chu điểm “Con người với thiên nhiên”). Thông qua bài này giup học sinh có vốn từ phong phu, hiểu biết thêm về cách dùng câu, đặt câu, sử dụng quan hệ từ, đánh dấu thanh (iê 2 ia). - Tập làm văn2 Trong tiếng Việt, phân môn Tập làm văn mang tính thực hành cao, mang tính tổng hợp, nó có vai tr rèn cho học sinh cả bốn kĩ năng, trong đó quan trọng là các kĩ năng nghe, nói, viết. Đối với phân môn này, các em được rèn luyện năng lực trình bày ở dạng văn bản. Tâ ̣p làm văn đ i hỏi phải có một vốn từ phong phu mới có thể viết bài tốt. Thế giới quanh ta rất phong phu, đa dạng và không ngừng biến đổi. Người viết văn không thể “vẽ” được một cảnh, một người nếu bản thân người ấy thiếu vốn từ, vốn sống. Diup cho các em nắm một số từ gợi tả để có thể dùng trong miêu tả, nắm những tình tiết trong bài văn kể chuyê ̣n đó là làm giàu vốn từ cho học sinh. Ví dụ: Khi học bài Kể chuyện (kiểm tra viết) (TV 5 tập 2, tuần 22 – chu điểm “vì cuộc sông thanh bình”). Trong kiến thức chương trình SDK có ba đề tài yêu cầu học sinh phải chọn, hoặc giáo viên có thể đưa ra một số đề bài phù hợp với tình hình lớp học. Qua bài văn viết này, học sinh như được củng cố các kiến thức cũ đã học về dấu câu, từ vựng, từ loại, đặt đoạn văn…mà đặc biệt làm tăng vốn từ cho học sinh. Nhờ vào đó, người giáo viên có thể đánh giá được một cách chính xác vốn từ học sinh để tìm ra các biện pháp khắc phục. Đồng thời, khi trả bài giáo viên phải chu ý sửa lỗi cách dùng từ, khả năng diễn đạt, trau dồi vốn từ học sinh. - Kể chuyện2 Kể chuyện ở lớp 5 gắn bó chặt chẽ với phân môn Luyên từ và câu. Thông qua kể chuyện học sinh phong phu về vốn từ để có thể kể câu chuyện được lưu loát, từ vựng ngôn ngữ trong sáng, biết xâu chuỗi các tình tiết câu chuyện rành mạch, rõ ràng giup các em thêm tự tin trong giao tiếp. Ví dụ: Với bài kể chuyện Vì muôn dân (TV 5 tập 2, tuần 25 – chu điểm “Nhớ nguồn”). Dựa vào các bức tranh trong sách giáo khoa và lời kể của cô giáo, học sinh có thể kể lại toàn bộ câu chuyện. Thông qua đây học sinh có thể biết sử dụng từ ngữ, câu văn một cách khéo léo và lưu loát để diễn tả được nội dung câu chuyện. 2. Mơ rộng vôn tư qua các môn khác Cũng như các phân môn khác của Tiếng Việt một trong những nhiệm vụ của phân môn luyện từ và câu là bồi dưỡng ý thức và thói quen sử dụng tiếng việt văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ đó không ch bó gọn trong việc tổ chức cá hoạt động dạy và học trong các tiết của phân môn mà c n cả trong việc học tập của các môn học khác. - Mrn Đạo đức2 Môn học này cung cấp những mẫu hành vi và giup học sinh biết xử lý các tình huống, bày tỏ ý kiến, học sinh có thể học hỏi và trau dồi lối sống của mình. Với những bài học, những kinh nghiệm trong xã hội để giup học sinh bước đầu h a nhịp với cuộc sống và hoàn thiện nhân cách của mình. Ví dụ: Bài 01: “Biết nhận lỗi và sửa lỗi”, với nội dung câu chuyện “Ai ngoan sẽ được thưởng”. Qua đây, học sinh đọc được nội dung và hiểu được ý nghĩa của chuyện thông qua các câu, từ, quan hệ từ, các dấu câu…khả năng diễn đạt tốt. - Mrn Toán2 Toán là môn học với những con số, phép tính, những quy tắc, những bài giải cần học sinh hiểu và làm chính xác…Đây là môn yêu cầu cần hiểu và sử dụng diễn đạt câu, từ chính xác. Đặc biệt, đối với các bài toán giải có lời văn cần yêu cầu học sinh sử dụng đung câu từ khi đặt lời giải, tránh sự lủng củng, từ khó hiểu. - Các hoạt động ngoài giờ lên lớp2 Các hoạt động ngoài giờ lên lớp ( Thi Chung em kể chuyê ̣n Bác Hồ, Chương trình Thắp sáng ước mơ, tuyên truyền về an ninh trâ ̣t tự, các buổi chào cờ, ngoại khóa, h m thư chia sẻ...) góp phần tích luỹ vốn hiểu biết, vốn từ ngữ cho học sinh, rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ mà các em tích lũy được. Phối kết hợp hoạt động ngoài giờ nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen sử dụng tiếng việt văn hoá trong giao tiếp, các em có thói quen dùng từ đung, nói viết thành câu, biết quý trọng và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Đây là “phương tiê ̣n” giup học sinh mở rô ̣ng và tích cực hóa vốn từ vô cùng hiê ̣u quả. Biêṇ pháp 52 Đôi mới i i DH, vâṇ dụng mr hình VNEN2 Dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, linh hoạt trong quả trình tổ chức các hoạt động theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Tránh bắt học sinh phải tiếp thu một cách thụ động nguồn tri thức mà thầy giáo đưa ra. Phương pháp mới hiện nay là làm cho người học trở thành chủ thể của quá trình dạy học. Học sinh phải tích cực chủ động trong việc học, giáo viên ch là người hướng đạo. Để có tiết dạy thành công, trước khi lên lớp người thầy phải chuẩn bị thật chu đáo, phải thâm nhập kiến thức cho một bài dạy và phải nắm bắt được nội dung của sách giáo khoa. Từ đó mới chủ động việc định hướng bước đi của mình thông qua bài soạn. Sự chuẩn bị của người dạy chu đáo, công phu, sáng tạo và chủ động bao nhiêu thì mang lại hiệu quả của tiết dạy bấy nhiêu. Trong lớp học, sắp xếp bàn ghế phù hợp dạy học theo nhóm tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi cho việc dạy học. HS được bố trí ngồi theo nhóm (4 -5em) tạo không gian dễ dàng cho việc đi lại giữa cô và tr trong lớp họct DV đến với các nhóm một cách thuận lợi để kiểm tra việc học của từng HS và giup đỡ điều ch nh việc làm của các em trong nhóm. Học sinh có cơ hô ̣i bô ̣c lô ̣ khả năng thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ học tâ ̣p, tự làm viê ̣c theo sự phân công của nhóm, làm viê ̣c theo nhóm, hợp tác nhóm, báo cáo kết quả trong nhóm,... Việc tổ chức một tiết học có tầm quan trọng đặc biệt, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả giờ học. Diáo viên vâ ̣n dụng linh hoạt và hiê ̣u quả các phương pháp dạy học tích cực, các PPDH thường được sử dụng trong dạy học các bài mở rô ̣ng vốn từ là: - Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. - Phương pháp tr chơi. - Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ. - Phương pháp vấn đáp. - Phương pháp luyê ̣n tâ ̣p, thực hành DV chu trọng hoạt động học của HS, đến với từng em và nhóm học tập nhiều hơn làm việc chung cho cả lớp, giải đáp ý kiến và vướng mắc của HS thay vì thuyết giảng. HS học theo nhóm là một đặc trưng trong đổi mới cách dạy và họct hầu hết các tiết học về mở rô ̣ng vốn từ, HS đã có gần ba phần tư thời gian để làm việc nhóm, cặp và cá nhân một cách khá vui, sinh động và hiệu quả. Các em được thực sự cùng nhau trao đổi, tìm t i khám phá kiến thức qua các hoạt đô ̣ng học tâ ̣p để hoàn thành bài tâ ̣pt chỗ nào chưa rõ thì hỏi cô giáo hoặc bạn trong nhóm để có thêm gợi ý giải thích…HS tiến bộ rõ về sự tự tin cũng như mạnh dạn hơn trong giao tiếpt các em có sự chia sẻ giup đỡ nhau trong học tập, kĩ năng tự học và tự đánh giá được nâng lênt các đối tượng HS c n châ ̣m có cơ hội phát biểu, để thắc mắc và hiểu được bài học. Tôi chu trọng viê ̣c “ Học mà chơi chơi mà học”. Hình thức vừa dạy tổ chức tr chơi như vậy ngay trong không gian lớp học, tại thời gian của lớp học làm cho học sinh đỡ căng thẳng, tạo được hứng thu và niềm tin trong học tập. Trong dạy học, tôi linh hoạt lựa chọn biện pháp phù hợp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. “Học trò không phải là một chiếc bình cẩn đổ đầy kiến thức, các em là những ngọn đuôc cần được thắp lên”. Điều đáng quan tâm nữa đó là viê ̣c đánh giá học sinh. Tôi luôn theo dõi sát các đối tượng, tăng cường viê ̣c nhâ ̣n xét bằng lời qua các hoạt đô ̣ng dạy học trên lớp, tiếp sức, giup đỡ những em chưa hoàn thành. Trong các tiết học, tôi đánh giá kĩ bài làm của các nhóm2 cá nhân, giup học sinh chữa lỗi nhất là các em c n rụt rè, kiến thức chưa chắc chắn. Hàng tháng, giáo viên chu ý nhâ ̣n xét những hạn chế của các em và tìm biê ̣n pháp giup đỡ, theo dõi sự tiến bô ̣ ở các tháng sau. III. Kêt quả đạt được: Hiểu được tầm quan trọng trong việc dùng từ, đặt câu và đối chiếu với thực trạng tình hình của lớp tôi rất băn khoăn và lo lắng, tìm ra một số biện pháp giải quyết trước mắt và lâu dài để hướng dẫn các em học tốt hơn. Qua thời gian thực hiện các biê ̣n pháp về mở rô ̣ng vốn từ, học sinh đã có vốn từ phong phu, ngôn ngữ diễn đạt lưu loát hơn, khả năng giải nghĩa từ chính xác hơn, đồng thời kĩ năng giao tiếp của học sinh cũng được nâng lên. Qua quá trình tìm hiểu đưa ra những biện pháp và thực hiện theo các phương pháp đó, tiết học trở nên sinh động và hiệu quả hơn. Học sinh làm việc tích cực và nắm bài tốt, cụ thể: Theo thống kê kết quả qua bài đánh giá chất lượng về mở rô ̣ng vốn từ vào thời điểm đầu tháng 3 năm học 01//4- 01//5 như sau: Sĩ sô Hệ thônn vv phân loại Kỹ nănn sử dụnn tt Nắm nnhĩa của tt vôn tt 014 SL 01/ % 83.3 SL 0101 % 9/.7 SL 01/ % 83.3 PHẦN III: PHẦN KÊT Ḷ̀̀N 1. Ý nnhĩa của sann kiên: Cái tháp cao nào cũng bắt đầu từ mă ̣t đất lên. Những gì có được ở bâ ̣c học này là cơ sở vững chắc để các em tiếp bước . Phân môn Luyện từ và câu có một vị trí quan trọng trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Viê ̣t và hình thành phẩm chất, năng lực bồi dưỡng trí tuê ̣ cho thế hê ̣ trẻ. Qua quá trình thực hiện và kết quả đạt được, tôi rut ra được một số kinh nghiệm để dạy học giup học sinh mở rô ̣ng vốn từ đạt hiệu quả mà người giáo viên cần phải thực hiện: /.Diáo viên cần nắm bắt nội dung cũng như mức độ yêu cầu về mở rô ̣ng vốn từ có trong chương trình tiểu học. 01.Mở rộng vốn từ cho học sinh thông qua các dạng bài tập. 3. Mở rộng vốn từ bằng cách phát huy tính tích cực của học sinh. 4. Mở rộng vốn từ cho học sinh trong tất cả các môn học. 5. Đổi mới PPDH, vâ ̣n dụng mô hình VNEN. Kinh nghiệm của bản thân cho thấy, dù đối tượng học sinh thế nào, trình độ tiếp nhận và hoạt động ngôn ngữ khác nhau do ảnh hưởng của môi trường, gia đình, xã hội nhưng với l ng tình tâm huyết của người thầy, nhận thức đầy đủ, đung đắn về tầm quan trọng của tiết học, không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, luôn cải tiến phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm thì chắc chắn đạt được kết quả tốt. Nắm chắc những ưu, nhược điểm của các em trong viê ̣c mở rô ̣ng vốn từ, đồng thời với vai tr chủ đạo của người thầy, động viên tạo niềm tin, hưng phấn và độc lập suy nghĩ trong quá trình học tập của học sinh là những yếu tố quyết định sự thành công. 2. Nhữnn kiên nnhị, đề xuất:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng