Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian...

Tài liệu Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian

.PDF
123
4054
64

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Mỹ Hồng BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Mỹ Hồng BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN Chuyên ngành: Giáo dục học (Mầm non) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Thị Ngân Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, quý thầy cô khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là Ts. Vũ Thị Ngân đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của thầy cô đã truyền đạt, chính là hành trang vững chắc cho tôi trên con đường dạy học Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể Giáo viên trường Mầm non Sơn Ca tạo điều kiện cho tôi thử nghiệm đề tài. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2013 Học viên Nguyễn Thị Mỹ Hồng 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 5 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 6 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 6 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 6 5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 7 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7 8. Đóng góp mới của đề tài. ............................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN ............................... 9 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 9 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................................... 9 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ..................................................................................... 11 1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi TCDG ................................................................................................................................ 12 1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi: ........................................................ 12 1.2.2. Các quan điểm về khái niệm kỹ năng .................................................................. 19 1.2.3. Khái niệm Hợp tác (Cooperation) ....................................................................... 21 1.2.4. Khái niệm kỹ năng hợp tác .................................................................................. 22 1.2.5. Kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi .......................................................................... 23 1.3. Khái niệm trò chơi dân gian ..................................................................................... 26 1.3.1. Khái niệm chơi ..................................................................................................... 26 1.3.2. Khái niệm hoạt động chơi .................................................................................... 27 1.3.3. Khái niệm trò chơi................................................................................................ 27 1.3.4. Khái niệm trò chơi dân gian ................................................................................. 28 1.3.5. Phân loại trò chơi dân gian ................................................................................... 32 1.4. Các mối quan hệ ........................................................................................................ 33 1.4.1. Thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên với trẻ trong trò chơi dân gian .................. 33 1.4.2. Thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với trẻ trong trò chơi dân gian ............................ 34 2 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi ................................. 35 1.6. Khái niệm biện pháp ................................................................................................. 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN....................................... 38 2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian ở các trường mầm non thuộc mẫu nghiên cứu ................................................................. 38 2.1.1. Nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu thực trạng.......................................................... 38 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 38 2.2.3. Quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian ............................................................................................ 40 2.2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. .......................................................................................................... 42 CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN....................................... 56 3.1. Quan điểm xây dựng và tổ chức nghiên cứu giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian ................................................................... 56 3.1.1. Các quan điểm và cơ sở pháp lí ........................................................................... 56 3.1.2. Đề xuất các nhóm biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian. ........................................................................................... 56 3.1.3. Sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trẻ 5-6 tuổi trẻ trong TCDG ............................................................................................................................. 59 3.2. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian .................................................................................................... 65 3.2.1. Mục đích thử nghiệm ........................................................................................... 65 3.2.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 65 3.2.3. Phương pháp thử nghiệm ..................................................................................... 65 3.2.4. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ........................................................................... 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 80 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 82 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH GD&ĐT GDMN GV GVMN KN TCDG Ban Giám hiệu Giáo dục và Đào tạo Giáo dục Mầm non Giáo viên Giáo viên Mầm non Kỹ năng Trò chơi dân gian 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mới. GDMN có nhiệm vụ: “Giúp trẻ phát triển về thể chất; tình cảm-xã hội; nhận thức; thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn đặt nền tảng cho việc học ở các bậc học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” [1]. Giáo dục cho trẻ mầm non có kỹ năng hợp tác là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của các trường MN hiện nay. L.X Vưgotsky cũng khẳng định: “…về mặt trí tuệ, sự hợp tác là vấn đề tranh luận chính, đó là cùng làm việc, trao đổi ý nghĩ, kiểm tra lẫn nhau…theo quan điểm này sự hợp tác là mấu chốt trong dãy những hành vi có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển logic.” [27, tr 225]. Giáo dục kỹ năng hợp tác sẽ làm cho trẻ tự tin hơn, có tư duy độc lập, biết nhường nhị và chia sẻ. Lý luận tâm lý học - giáo dục học trẻ em cũng cho thấy sự lớn lên của trẻ gắn liền sự hợp tác với người khác: từ những phản xạ mang tính định hướng ở những tháng ngày đầu đời cho đến sự gia nhập thực sự vào “xã hội trẻ em”. Tầm quan trọng của sự hợp tác đã biến nó từ một nhu cầu đến chỗ đòi hỏi phải học tập, đặc biệt là trong thời đại ngày nay. Mẫu giáo là độ tuổi thực sự cần đến kỹ năng hợp tác, đây cũng là giai đoạn trẻ bắt đầu tham gia tích cực vào các nhóm lớp do chính cuộc sống của trẻ tạo ra. Kỹ năng hợp tác sẽ được giáo dục rất tốt thông qua trò chơi dân gian. Vì đây là một loại trò chơi được trẻ em mẫu giáo rất yêu thích, bản thân của trò chơi dân gian là một sự diệu kỳ, gần gủi đối với trẻ. Bản chất trò chơi dân gian (TCDG) cần phải có sự hợp tác của nhiều người, mang tính tập thể cao và cần nơi trẻ phải có những kỹ năng hợp tác nhất định thì trò chơi mới trở nên sinh động lôi cuốn, hấp dẫn trẻ. Đặc điểm đáng chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi là trẻ đã có chiều hướng, hướng ra bên ngoài, thích hòa mình vào cộng đồng, nhóm bạn bè, nhu cầu được hoạt động cùng nhau, nhu cầu giao tiếp phát triển rất nhanh, tăng lên cấp số bội. Như theo quan điểm của Boric Pheđorovic Lomov về “Hoạt động cùng nhau giữa các cá nhân tạo thành hoạt động của 5 nhóm xã hội với các quy mô khác nhau… [9, tr 642,8], “…trong hoạt động cùng nhau có các đặc trưng: sự tác động qua lại về mặt tâm lý giữa các thành viên; bắt chước ám thị thuyết phục và lây lan; sư hợp tác và thi đua; và hoạt động giao tiếp [30, tr 644, 9]. Trẻ 5 – 6 tuổi là một giai đoạn quan trọng chuẩn bị tiền đề cho việc học tập sau này, trẻ cần được trang bị năng lực, kỹ năng cần thiết. Đặc biệt giáo dục trẻ có ý thức, kỹ năng hợp tác. Hình thành cho trẻ những phẩm chất nhân cách như tính tích cực, tính trách nhiệm, tính kiềm chế, nhường nhịn…Mặt khác, việc giáo dục kỹ năng hợp tác cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tâm sinh lý như: trí tuệ, tư duy, ngôn ngữ, tính chủ định… Nhưng qua thực tế cho thấy, kỹ năng hợp tác của trẻ gần đây mới được sự quan tâm của giáo viên. Tuy nhiên việc thực hiện chưa có hiệu quả, còn hình thức, và chưa có những biện pháp giúp trẻ giải quyết những mâu thuẫn trong quá trình hợp tác trong khi chơi, dẫn đến tình trạng trẻ mau chán và hay tan rã nhóm chơi. Đặc biệt là việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo trẻ 5 - 6 tuổi trong TCDG còn mờ nhạt, giáo viên thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu được hình thành: “Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định một số biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. 3.2. Khảo sát thực trạng việc giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 –6 tuổi trong trò chơi dân gian. 3.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian. 3.4. Tổ chức thử nghiệm các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi dân gian đã được xây dựng, nhằm xác định tính khả thi của các biện pháp và kiểm chứng giả thuyết khoa học mà đề tài đã đưa ra. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu 6 Giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong tổ chức hướng dẫn trò chơi dân gian. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong tổ chức trò chơi dân gian. 5. Giả thuyết khoa học Kỹ năng hợp tác với bạn ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chỉ ở mức trung bình, tính hợp tác ở trẻ còn mang tính tự phát nhiều hơn tự giác. Nếu người giáo viên mầm non chủ động có các biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ trong quá trình chơi trò chơi dân gian, cũng như tổ chức tốt việc phối hợp với phụ huynh trong đời sống hàng ngày của trẻ thì sẽ thúc đẩy kỹ năng hợp tác của trẻ với bạn cao hơn, trẻ chơi tích cực hơn, ít xung đột hơn, thân thiện, vui vẻ, hòa đồng, thời gian chơi sẽ kéo dài hơn. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCDG 6.2. Về khách thể nghiên cứu. Bốn giáo viên tổ chức hướng dẫn năm trò chơi dân gian tại hai lớp của trường mầm non Sơn Ca, Hóc Môn. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm để phân tích, lý giải, để làm sáng tỏ các khái niệm liên quan, xác lập cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn * Phương pháp quan sát Quan sát giáo viên Mầm non tổ chức trò chơi nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi nói chung và trò chơi dân gian nói riêng. Quan sát kỹ năng hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian. 7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi- phỏng vấn 7 Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian tại một số trường tại Huyện Hóc Môn, bằng phiếu trưng cầu ý kiến. Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu nhận thức của BGH và GVMN về những khó khăn, những biểu hiện hợp tác của trẻ trong trò chơi dân gian. Những biện pháp tổ chức, hướng dẫn của giáo viên cho trẻ, ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác của trẻ. 7.4. Phương pháp thử nghiệm Phương pháp này được sử dụng nhằm xem xét tính khả thi của việc ứng áp dụng biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG. 7.5. Phương pháp toán thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu bằng kiểm nghiệm Sig, kiểm ngiệm t. Phương pháp này nhằm xử lý, phân tích các dữ liệu: mô tả dữ liệu, so sánh dữ liệu… khẳng định tính khách quan của kết quả nghiên cứu của đề tài. 8. Đóng góp mới của đề tài. 8.1. Về lý luận Làm rõ những vấn đề lý luận về kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói chung và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi dân gian. Mức độ biểu hiện kỹ năng hợp tác ở trẻ. 8.2. Về thực tiễn Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường Mầm non Sơn Ca Huyện Hóc Môn- Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất được biện pháp giáo dục mang tính khoa học, khả thi giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có kỹ năng hợp tác trong trò chơi dân gian. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Tuy chưa thực sự được nghiên cứu và có được công trình độc lập về vấn đề kỹ năng hợp tác với bạn trong TCDG, nhưng có thể nói có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu và đề cập đến kĩ năng hợp tác của trẻ dưới nhiều góc độ khác nhau. Trên thế giới tư tưởng học hợp tác không phải là một điều mới mẻ, nó đã được áp dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Năm 1789 linh mục A.bel và các thầy giáo Đ.Lancasto, Girard đã đưa ra hình thức dạy học tương trợ. Với hình thức hợp tác này, học sinh chia ra thành các nhóm nhỏ và do các học sinh lớp trên hướng dẫn. Hệ thống dạy học này bị các nhà phê bình đương thời chỉ trích là không đảm bảo chất lượng dạy học và giáo dục, không tạo ra sự phát triển trí tuệ và cá tính của người học, vỡ dựng học sinh như những người dạy kèm. Tuy nhiên ta cũng phải thừa nhận rằng, hợp tác theo kiểu huấn luyện viên này đã đáp ứng và góp phần giải quyết những khó khăn trong giai đoạn cải cách giáo dục, đặc biệt là tạo nên tính hợp tác giữa các thành viên. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do ảnh hưởng của những tiến bộ khoa học và sự phát triển của tinh thần dân chủ, triết học kinh viện khủng hoảng, bế tắc dẫn tới sự ra đời của triết học thực dụng. Trong trào lưu tư tưởng dân chủ và tiến bộ này, nổi bật lên là tư tưởng của Jons Dewey, nhà giáo dục Mỹ. Theo Jons Dewey quá trình dạy học hướng vào người học cần đảm bảo cho người học phân tích những kinh nghiệm của mình, khuyến khích người học biết tự chủ động, tự chịu trách nhiệm nhiều hơn thay vì việc xử lý những sự việc, sự kiện theo lời nói của thầy. Kỹ năng hợp tác được tích luỹ không phải bằng luyện tập mà bằng hoạt động, học sinh tự tiến hành để đáp ứng nhu cầu lợi ích của chính những tình thế và những nhiệm vụ của hiện tại được giải quyết chứ không phải thụ động chờ đợi những yêu cầu và những vấn đề của tương lai. [37]. 9 Quan điểm của Jons Dewey cho thấy rằng việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho người học là vấn đề phù hợp với xu thế thời đại, người học phải chủ động trong việc tìm ra kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân mà không chờ đợi truyền thụ kiến thức một cách thụ động vào người dạy. Người học chủ động tham gia vào hoạt động có những biểu hiện của kỹ năng hợp tác với bạn bè. Theo quan điểm của L.X.Vưgotxky thì “quy luật phát sinh xã hội của các dạng hành vi cấp cao. Bất kỳ chức năng nào trong sự phát triển văn hóa của trẻ đều xuất hiện hai lần ở bình diện tâm lý; lúc đầu như một phạm trù mang tính tập thể, phạm trù tâm lý bên ngoài, sau đó như là một phương tiện của hành vi cá nhân, một phạm trù tâm lý bên trong…” [28, 561]. Có thể hiểu rằng trình độ hiện tại là các chức năng tâm lý đã đạt độ chín muồi mà trẻ có thể tự giải quyết nhiệm vụ không cần sự giúp đỡ của người khác, còn vùng phát triển gần các chức năng tâm lý chưa chín trẻ muốn hoàn thành nhiệm vụ khi có sự hợp tác, giúp đỡ của người khác. Đứa trẻ cần có kinh nghiệm xã hội chung nhất khi hợp tác với bạn, để sau đó đích đến là trẻ có được kinh nghiệm riêng cho bản thân mà không cần đến sự trợ giúp của người khác. A.N. Leonchev kế thừa phát triển trực tiếp tâm lý học của L.X.Vưgotxky với lý thuyết hoạt động tâm lý, suốt sự nghiệp nghiên cứu ông xác lập về mặt tâm lý học phạm trù hoạt động với đối tượng, và đặc biệt là nghiên cứu về hoạt động chủ đạo của lứa tuổi Mẫu giáo là hoạt động vui chơi. “…qua nghiên cứu có tính chất thực tiễn như: cơ sở tâm lý học của trò chơi tuổi Mẫu giáo, A.N. Leônchev đã xác định hoạt động chủ trong sự phát triển của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi. Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là hoạt động vui chơi mang ba đặc điểm như sau: Thứ nhất: là hoạt động mà trong đó làm nảy sinh và diễn ra sự phân hóa thành những dạng hoạt động mới khác, trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi lần đầu tiên xuất hiện hoạt động học tập của trẻ. Khi chơi các em bắt đầu học. Thứ hai: là hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt được hình thành hay tổ chức lại. Thứ ba: là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ em trong giai đoạn đó, phụ thuộc chặt chẽ vào nó. Chẳng hạn, các khả năng ứng xử của trẻ phù hợp các chuẩn mực xã hội ở lứa tuổi Mẫu giáo, được hình thành thông qua hoạt động vui chơi của chúng [27, tr 602-607]. Quan điểm cho thấy rằng nơi trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”, 10 khi chơi trẻ được thể hiện mình khi chơi với bạn, hợp tác với bạn khi chơi, trẻ biết ứng xử phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội cần có như: yêu thương, nhường nhịn, lắng nghe người khác, tôn trọng bạn cùng chơi, biết chờ đến lượt mình, chấp nhận sự khác biệt với bạn mình… Kế đến là công trình nghiên cứu trực tiếp phân tích và phát triển hệ thống lý luận đã có phạm trù hoạt động trong tâm lý học Xô-viết chính là Boric Phêđorovic Lomov về hoạt động cùng nhau: Trong khi A.N.Leonchev cho rằng chủ thể của hoạt động có thể là một cá nhân độc lập, cũng có thể là một nhóm cá nhân có cùng động cơ (tập thể mở), thì Boric Phêđorovic Lomov đề nghị tìm ra sự khác biệt giữa hai loại chủ thể đó. Trong hoạt động cùng nhau giữa các chủ thể nảy sinh nhiều hiện tượng tâm lý mà trong điều kiện bình thường không có ở các cá nhân. So với hoạt động cá nhân thì hoạt động cùng nhau có nhiều đặc trưng: sự tác động qua lại về mặt tâm lý; sự hợp tác và thi đua; quan hệ liên nhân cách; và hoạt động giao tiếp.[27, tr 602-607]. Điều này có nghĩa là hoạt động cùng nhau giữa các trẻ phải có sự phối hợp các hành động cùng trong một thời gian theo các nguyên tắc như: nối tiếp các hành động của bạn, tiến hành song song các hành động của bạn khi chơi, có sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong khi chơi để hoàn thành nhiệm vụ của trò chơi. 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Trong lĩnh vực tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học được các nhà tâm lý học, Giáo dục học Việt Nam rất quan tâm. Nếu như trong những thập niên 70 của thế kỷ XX các tác giả chủ yếu nghiên cứu về những đặc điểm tâm lý trẻ, thì bước sang thập kỷ 80 trở lại đây vấn đề hoạt động vui chơi được quan tâm nhiều hơn. Tiến sĩ Phan Trọng Ngọ, Tiến sĩ Đinh thị Tứ tác giả của sách Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non, NXB giáo dục, 2007, [8, tr 172-183] cũng đề cập đến vấn đề “Các khía cạnh ảnh hưởng của bạn đến sự phát triển của trẻ: vai trò của bạn ngang đối với trẻ, sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em các mô hình kỹ năng xã hội cơ bản, phát triển các ứng xử với bạn và người xung quanh..”. Điều này có thể hiểu rằng bạn bè ngang hàng là những tác nhân củng cố hành vi xã hội được lặp lại ở trẻ em. Bạn bè ngang hàng là chuẩn để trẻ so sánh hành vi xã hội của mình, và là tấm gương phản chiếu và điều chỉnh hành vi của trẻ em. Sự tương tác của trẻ chỉ diễn ra trong các hành động chơi có tính hợp tác….vì khi xuất hiện các trò chơi cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới thật sự có tiêu chuẩn về bạn và 11 sự kết bạn, trẻ mong đợi những gì mà bạn có thể mang đến cho trẻ như: sự chia sẻ cảm xúc với nhau, sẵn sàng lắng nghe và đáp ứng yêu cầu của bạn theo cách tích cực. Tiến sĩ Nguyễn Ánh Tuyết đề cập vấn đề “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn bè”, “Tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học” (Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi), NXB Đại học sư phạm, 1997, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã phân tích cụ thể bản chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ em. Tác giả chỉ ra rằng bản chất xã hội của trò chơi trẻ em và sự tác động tích cực của người lớn lên trò chơi của trẻ, khẳng định việc sử dụng trò chơi như một phương tiện giáo dục trẻ quan trọng. Tác giả Lê Xuân Hồng với Những kỹ năng sư phạm mầm non - Tập 2 đã nghiên cứu những cách thức, biện pháp phát triển những kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non, trong đó có kỹ năng hợp tác. .[13]. Theo đó, tác giả cho rằng cần thúc đẩy kỹ năng hợp tác của trẻ bằng cách giúp trẻ học cách hòa nhập với những trẻ khác. Tiến sĩ Đào Thanh Âm có viết vấn đề “..giúp trẻ thiết lập mối quan hệ với bạn cùng tuổi ở trẻ mẫu giáo”. [5, tr 124]. Vì khi trẻ thiết lập mối quan hệ với bạn cùng tuổi sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp trẻ có những biểu hiện của kỹ năng hợp tác, trẻ đồng tuổi sẽ có những đặc điểm tâm sinh lý tương đồng với nhau, dễ gần gũi với nhau, dễ gia nhập vào nhóm chơi, có những hành động, hành vi gần giống nhau nên trẻ dễ dàng hợp tác với bạn hơn trong trò chơi. 1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi TCDG 1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi: 1.2.1.1. Đặc điểm phát triển vận động: Ở trẻ từ 5 đến 6 tuổi, hệ cơ và hệ thần kinh có những thay đổi lớn. Trẻ trở nên cứng cáp hơn, biết tự lực, rất hiếu động. Các vận động của trẻ dần dần đi đến hoàn thiện. Các quá trình tâm lí của trẻ cũng được hoàn thiện: khả năng chú ý tăng, có thể khái quát hoá một số hiện tượng. Trẻ hiểu được nhiệm vụ của mình, có thể nhanh nhẹn nhận biết những yêu cầu chính trong lúc thực hiện vận động. Các vận động của trẻ bước đầu đã đạt mức độ chính xác, nhịp nhàng, nhịp điệu ổn định, biết phối hợp hoạt động của mình với tập thể. Trẻ có thể thực hiện các động tác quen thuộc bằng nhiều cách trong thời gian dài hơn, với lượng vận 12 động lớn hơn. Trẻ có khả năng quan sát hình ảnh động tác mẫu của cô, ghi nhớ để thực hiện chúng. [1] Sự phát triển vận động của trẻ 5 tuổi diễn ra cụ thể như sau: * Vận động đi, chạy và phát triển cảm giác thăng bằng Vận động đi của trẻ ở lứa tuổi này đã ổn định, biết phối hợp tay chân nhịp nhàng.Trẻ đã có phản xạ nhanh đối với hiệu lệnh xuất phát của vận động chạy. Bước chân chạy gần giống người lớn. chạy đúng hướng. Nhịp điệu các bước chân ổn định, kết hợp tay chân tốt. Trẻ thích đi thăng bằng trên ghế, đi nhanh, giữ được thăng bằng toàn thân, đầu còn cúi. * Vận động nhảy Trẻ 5 tuổi đã biết phối hợp vận động khi nhảy, tay đã góp phần vào việc thúc đẩy lực nhảy. Khi hạ xuống mặt đất nhẹ nhàng hơn và biết co đầu gối để giảm xốc, nhưng vẫn đặt cả bàn chân xuống sàn, chưa biết chuyển từ mũi bàn chân đến gót chân. * Vận động ném, chuyền, bắt Trẻ đã xác định được hướng ném đúng. Trẻ đã biết dùng động tác “ngắm” để ném cho trúng đích nhưng việc xác định khoảng cách vẫn còn yếu, nên bóng thường rơi xung quanh đích cách từ 15 – 20cm. Khi ném xa, trẻ đã biết phối hợp lực đẩy của thân và tay, hướng ném thẳng. Các vận động chuyền, bắt tiếp tục được hoàn thiện. * Vận động bò, trườn, trèo. Trẻ đã định được hướng vận động chính xác, phối hợp chân tay, thân mình linh hoạt, tránh chướng ngại vật khéo léo. Tốc độ trườn và trèo nhanh hơn. * Bước sang 6 tuổi: tốc độ trưởng thành của trẻ tăng rất nhanh, tỷ lệ cơ thể đã cân đối, tạo ra tư thế vững chắc, cảm giác thăng bằng được hoàn thiện, sự phối hợp vận động tốt hơn. Hệ thần kinh của trẻ phát triển tốt, trẻ có khả năng chú ý cao trong quá trình học các bài tập vận động. Các vận động cơ bản được thực hiện tương đối chính xác, mềm dẻo, thể hiện sư khéo léo trong vận động, lực cơ bắp được tăng lên. * Vận động đi ở trẻ có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và thân. Bàn chân rời khỏi mặt đất nhẹ nhàng, mềm mại khi chân chạm đất. * Vận động nhảy được hoàn thiện với một niềm tin lớn, nhảy nhẹ nhàng, biết chạm đất bằng hai đầu bàn chân. * Vận động chạy, bò, ném của trẻ được hoàn thiện rõ nhất, thể hiện sự chính xác của động tác, phát triển khả năng ước lượng bằng mắt, có sự khéo léo khi phối hợp vận động. 13 Nhìn chung, trẻ từ 5 đến 6 tuổi đã có khả năng phối hợp các động tác tốt hơn và chuyển nhanh được từ động tác này sang động tác khác. Trẻ có thể tập phối hợp hai hoặc nhiều động tác cơ bản, ví dụ chạy rồi nhảy qua chướng ngại vật. Trẻ có khả năng làm động tác nhanh, mạnh, ví dụ như nhảy và ném. Các tố chất vận động (nhanh nhẹn, khéo léo, dẻo dai…) cũng phát triển tốt. Ở lứa tuổi này trẻ thể hiện rõ rệt muốn vươn tới những thành tích mới. Trẻ quan tâm đến thành tích của mình và so sánh với các bạn cùng lứa tuổi. Vì thế nên tổ chức cho trẻ thi đấu với nhau và thi đấu đồng đội. Trẻ 5-6 tuổi trong quá trình chạy chơi cảm thấy vô cùng thích thú, cho nên suốt ngày chạy nhảy, không lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này có đặc điểm nổi bật là hoạt bát, hiếu động, chính là do sự phát triển của cơ thể quyết định. 1.2.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức Đến 5 tuổi, các quá trình nhận thức của trẻ ngày càng hoàn thiện hơn, cụ thể: Đặc điểm phát triển nhận cảm : Quá trình cảm giác và tri giác của trẻ phát triển mạnh, cho phép trẻ định hướng vào những thuộc tính và những mối liên hệ bên ngoài của sự vật – hiện tượng. Khả năng quan sát hình thành giúp trẻ biết ngắm nghía và phát hiện những thuộc tính và mối quan hệ của sự vật - hiện tượng trong thế giới xung quanh. Đặc điểm phát triển tư duy: Tư duy của trẻ 5 – 6 tuổi phát triển mạnh, đặc biệt là kiểu tư duy trực quan hình ảnh. Ở giai đoạn này, một kiểu tư duy trực quan hình tượng mới xuất hiện, đó là kiểu tư duy trực quan sơ đồ, trong đó hình ảnh đã bị tước đi những chi tiết rườm rà, sinh động, chỉ giữ lại bộ phận chủ yếu nhất, khiến cho hình tượng mất đi tính trực quan cụ thể mà mang thêm tính khái quát. Đó chính là bước trung gian của sự chuyển tiếp từ tư duy trực quan hình tượng đến tư duy logic. Nhờ đó, một số yếu tố của tư duy logic được xuất hiện, tạo cho trẻ có khả năng khái quát hoá, phán đoán, suy luận và hình thành một số khái niệm đơn giản. Đặc điểm phát triển trí nhớ Trí nhớ của trẻ 5-6 tuổi ngày càng có tính chủ định. Trí nhớ có chủ định phát triển do hoạt động của trẻ ngày càng phức tạp và do yêu cầu của người lớn đối với trẻ ngày càng cao. Một số công trình nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc của hiệu quả trí nhớ vào hoạt động. Đ.B. Elcônhin nhận định, trí nhớ của trẻ chủ yếu được đưa vào hai dạng hoạt động cơ bản: Thông qua truyện kể, thơ và thông qua trò chơi. 14 D.M. Itxômina đã nghiên cứu sự phụ thuộc của kết quả ghi nhớ vào các loại hoạt động khác nhau như trong trò chơi, giờ học, lao động… Bà đã đi đến kết luận rằng, hiệu suất ghi nhớ có chủ định của trẻ trong trò chơi được tổ chức một cách sống động cao hơn trong các hoạt động khác. Có thể nói, những điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ biết ghi nhớ, nhớ lại có chủ định được tạo ra chủ yếu trong trò chơi. Theo Nguyễn Ánh Tuyết [1, tr.293] thì tính chủ định trong hoạt động tâm lý được phát triển cùng với sự tiến triển của hoạt động vui chơi ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, làm cho dạng trò chơi đóng vai theo chủ đề chuyển dần sang dạng trò chơi có luật rõ hơn. Trước đây khi tham gia vào các trò chơi, động cơ hoạt động của trẻ nằm chính trong quá trình chơi. Trẻ em mải mê chơi mà không cần biết đến kết quả việc chơi. Vào cuối tuổi mẫu giáo, bên cạnh trò chơi đóng vai theo chủ đề trẻ rất thích chơi các trò chơi có luật. Khi tham gia vào những trò chơi có luật, động cơ hoạt động của trẻ không chỉ nằm ở quá trình chơi mà cả trong kết quả chơi nữa. Nghĩa là động cơ hoạt động của trẻ đang di chuyển từ quá trình chơi đến kết quả chơi. Ví dụ: Trong trò chơi “Cướp cờ”, đứa trẻ cố gắng làm sao để cướp cho bằng được lá cờ càng nhanh càng tốt để mang về cho đồng đội theo luật quy định, vì như vậy là đội của trẻ mới thắng cuộc. Rõ ràng việc tham gia vào những trò chơi có luật làm cho hoạt động của đứa trẻ trở nên có chủ tâm hơn. Hành động chơi ở đây có mục đích rất rõ ràng: Một là phải hành động khéo léo để không vi phạm luật lệ của trò chơi; hai là cần phải đạt tới kết quả cao nhất. Nhờ loại trò chơi này mà các hoạt động tâm lý bên trong được biến đổi một cách rõ rệt, từ những quá trình tâm lý không chủ định chuyển sang những quá trình tâm lý có chủ định như tri giác có chủ định, chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định … Mặc dù vị trí ưu thế của trí nhớ không chủ định giảm dần đi nhưng vai trò của nó vẫn hết sức quan trọng trong đời sống của trẻ. Đặc điểm phát triển chú ý Do yêu cầu của hoạt động ngày càng trở nên phức tạp, trẻ 5 tuổi bắt đầu biết điều khiển chú ý của mình vào những đối tượng nhất định. Chú ý có chủ định phát triển mạnh, nhưng chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Ở trẻ 5-6 tuổi sự chú ý đã tập trung hơn, bền vững hơn. Ví dụ: Về tính bền vững của chú ý khi trẻ chơi (nghiên cứu của Bayrơ) 15 Tuổi Thời gian (phút) 3 27 5-6 96-100 Ví dụ: Về sự phân tán chú ý của trẻ khi làm thủ công: phân phát các mảnh giấy màu theo các hộp (nghiên cứu của T.V. Petrukhôva) Tuổi Thời gian làm thủ công Thời gian phân tán chú ý ( (phút) phút) 2,5 – 3,5 17,5 7,8 3,5 – 4,5 37,5 7,5 4,5 – 5,5 51,5 6,4 5,5 – 6,5 62,5 1,6 Theo L.X. Vưgotxki và A.R. Luria, sự phát triển chú ý của trẻ phụ thuộc vào việc tổ chức quá trình chú ý và tổ chức các hoạt động đa dạng của trẻ.Trong các hoạt động, trẻ hiểu ý nghĩa hoạt động và mục đích của nó thì trẻ sẽ tập trung chú ý hơn.[8, tr 528] Việc phát triển chú ý có chủ định có liên quan đến việc nắm vững chuẩn mực và quy tắc hành vi trong các trò chơi đóng vai và luật chơi trong các trò chơi học tập, làm cho hành động của trẻ trở thành hành động ý chí. Ví dụ: Trong tình huống đưa con đến nhà trẻ khi chơi trò chơi “mẹ, con’, trẻ phải rời xa búp bê yêu thích của mình để thực hiện quy tắc của vai người mẹ (mặc dù quy tắc đó có thể trái ngược với mong muốn đang có của trẻ) hay trong trò chơi “cướp cờ” luật quy định là gọi số nào thì số đó mới chạy lên cướp cờ. Như vậy, để thực hiện yêu cầu của trò chơi và để trở thành người chiến thắng, trẻ phải tập trung chú ý và biết kiềm chế những hành động bột phát của mình. Nếu người lớn tổ chức hoạt động hấp dẫn lôi cuốn sự chú ý của trẻ thì trẻ sẽ giảm sự cố gắng chú ý và chuyển sang một trạng thái thoải mái hơn để duy trì hoạt động. Như vậy, sự phát triển chú ý sau chủ định xảy ra trong quá trình hình thành chú ý có chủ định. Đặc điểm phát triển ý chí 16 Ý chí của trẻ 5 tuổi bắt đầu phát triển tạo cho trẻ khả năng điều chỉnh hành vi. Khả năng kiềm chế của trẻ tốt hơn so với trước, vì thế trẻ có thể phục tùng yêu cầu của người lớn cũng như yêu cầu của các hoạt động đòi hỏi ở trẻ tính kiềm chế.Tuy nhiên, tính bột phát vẫn chi phối mạnh mẽ hành vi của trẻ. Đặc điểm nổi bật trong sự phát triển ý chí của trẻ 5 tuổi là ý chí gắn liền với động cơ hành vi. Động cơ hành vi của trẻ có thể là: - Mong muốn được tôn trọng, tự khẳng định mình - Động cơ nhận thức - Động cơ thi đua - Động cơ đạo đức - Động cơ xã hội - Động cơ đạt được thành tích … Đối với trẻ 5-6 tuổi, khi tham gia vào các trò chơi có luật thì động cơ thi đua, động cơ đạt được thành tích, động cơ tự khẳng định mình … sẽ chiếm ưu thế và giúp trẻ biết kiềm chế những hành vi bột phát để thực hiện yêu cầu của trò chơi nhằm đạt kết quả như mong muốn. Đặc điểm phát triển xúc cảm Vào cuối tuổi mẫu giáo, xúc cảm vẫn tiếp tục phát triển và chi phối mạnh mẽ đời sống tâm lý của trẻ. Nét đặc biệt trong đời sống tình cảm của trẻ 5 tuổi là sự hình thành tương đối rõ nét các loại tình cảm bậc cao như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ. Tình cảm trí tuệ biểu hiện ở chỗ trẻ ham hiểu biết, ham tìm tòi khám phá những gì mới lạ, bí ẩn. Tình cảm đạo đức thể hiện ở chỗ trẻ rất dễ xúc cảm và đồng cảm với con người và cảnh vật xung quanh. Tình cảm thẩm mĩ thể hiện ở chỗ trẻ biết yêu thích cái đẹp xung quanh, momg muốn làm ra cái đẹp để mang đến niềm vui cho chính mình và cho mọi người. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ Trẻ 5-6 tuổi có thể sử dụng thông thạo tiếng mẹ đẻ để giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ của trẻ liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm của trẻ. Trẻ có thể dùng ngôn ngữ để thể hiện các mối quan hệ qua lại nhiều mặt của các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống mà trẻ nhận thức được. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi có những đặc điểm sau: 17 * Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ Ở cuối tuổi mẫu giáo, do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mở rộng , tai âm vị được rèn luyện thường xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người lớn nói, mặt khác cơ quan phát âm đã trưởng thành đến mức trẻ có thể phát ra những âm tương đối chuẩn, kể cả những âm khó. Trẻ MG 5-6 tuổi đã biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung của câu chuyện mà trẻ kể. * Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp Vốn từ của trẻ MG lớn tích luỹ được khá phong phú không những về danh từ mà cả về động từ, tính từ, liên từ …Trẻ nắm được những từ trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày.Tuy nhiên việc tăng các thành phần từ ngữ sẽ không có ý nghĩa nếu như đứa trẻ không đồng thời nắm được kỹ năng kết hợp các từ trong câu theo các quy tắc ngữ pháp. Nói chung, với điều kiện sống và giáo dục tốt thì trẻ em 5-6 tuổi có thể có thể sử dụng ngữ pháp tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo, mặc dù quá trình đó diễn ra một cách không có ý thức, khác với quá trình học ngữ pháp một cách có ý thức ở phổ thông sau này. * Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao, không những về phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy nữa. Ở tuổi mẫu giáo, trước đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là chủ yếu. Dần dần cuộc sống đòi hỏi trẻ em cần có một kiểu ngôn ngữ khác, ít phụ thuộc vào tình huống hơn, nhất là trẻ cần phải mô tả lại những điều mà mình đã mắt thấy tai nghe. Ở đây trẻ phải nói năng sao cho người khác có thể hình dung ra được những điều mình định mô tả mà không dưa vào tình huống cụ thể trước mắt. Ngôn ngữ mạch lạc được xuất hiện ở trẻ khi vốn từ của trẻ được phong phú và khi trẻ lĩnh hội được cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ. Đối với trẻ 5-6 tuổi, nhờ được dạy học có hệ thống, ngôn ngữ của trẻ trở nên rõ ràng hơn và mạch lạc hơn. * Sự phát triển ngôn ngữ giải thích Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển ở trẻ 5-6 tuổi là ngôn ngữ giải thích. Ở độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác.Không những thế, trẻ còn muốn giải thích cho người lớn (cha mẹ, anh chị, cô giáo …) những điều mà trẻ cần họ hiểu. Ngôn ngữ giải thích đòi hỏi trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan