Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, ...

Tài liệu Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8

.DOC
27
112
111

Mô tả:

SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. I. Lý do chọn đề tài..............................................................................1 II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................2 III. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................2 IV. Đối tượng nghiên cứu: …………………..………………………..2 V. Phương pháp nghiên cứu: …………….……………………….....2 VI. Phạm vi đề tài.......... ........................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI. Chương I: Giải quyết vấn đề. I. Cơ sở lí luận: …………………... ………………………………...4 II. Thực trạng về tình hình giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên…………………………………….…………...........................….4 Chương II. Biện pháp thực hiện. Biện pháp lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 ………....................……………...…...................6 PHẦN III: KẾT LUẬN. I. Kết quả đạt được . ……..…..…………………………...……….24 II. Bài học kinh nghiệm. …………………………………….……...25 III. Kiến nghị -Đề xuất: …………….……………………………..…26 Người thực hiện: 1 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài. 1. Về mặt lý luận. Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10 -19 tuổi. Về mặt tâm lý, ở lứa tuổi này có nhiều thay đổi về mặt thể chất, cảm xúc và xã hội diễn ra ở mỗi cá nhân. Đây cũng là giai đoạn bước đầu hình thành nhân cách và là giai đoạn đánh dấu bước phát triển lớn từ phạm vi gia đình, bước vào xã hội cộng đồng, tập thể cùng nhóm tuổi và đẩy mạnh sự phát triển về kỹ năng. Những thay đổi này xẩy ra đồng thời hoặc từng đợt nối tiếp nhau trong tất cả các lĩnh vực nói trên. Những thay đổi về tâm lý đã ảnh hưởng mạnh đến lối sống, nếp sinh hoạt, quan hệ xã hội và sự phát triển về nhân cách. Đặc biệt đây là giai đoạn tuổi dậy thì (từ 14 -17 tuổi), con gái và con trai về mặt sinh lý đã có khả năng sinh sản. Con gái có kinh nguyệt, chứng tỏ buồng trứng đã hoạt động, có sự rụng trứng, con trai bắt đầu xuất tinh (mộng tinh hoặc di tinh) 2. Về mặt thực tiễn. Tuy nhiên trong thực tế các nội dung giáo dục dân số, giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên hiện nay được đưa vào các chương trình giảng dạy trong nhà trường còn ít ỏi và thiếu đồng bộ. Hơn nữa những vấn đề thường đề cập tới chủ yếu tập trung vào khía cạnh sinh học và kỹ thuật liên quan đến giải phẫu cơ thể con người, hệ thống sinh sản, những thay đổi trong thời kỳ dậy thì mà ít đề cập đến vấn đề xã hội và hành vi liên quan đến các mối quan hệ khác giới, hôn nhân và sự tránh thai, các kỹ năng sống như ra quyết định, giải quyết vấn đề, xác định các giá trị, sự thuyết phục trong quan hệ tình dục trước hôn nhân. Do sự thiếu hiểu biết về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên nên trong vấn đề nhận thức của các em ở lứa tuổi này còn thiên về cảm tính, bắt trước, chưa có sự chọn lọc. Chính vì thế mà trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, nhất là giai đoạn phát triển và hội nhập, sự bùng nổ về thông tin đại chúng, đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên. Như vấn đề có thai ngoài ý muốn, tình trạng nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên, tệ nạn ma túy, các bệnh lây lan qua đường tình dục như: lậu, giang mai, sùi mào gà, AIDS/HIV. 3. Tính cấp thiết. Trước tình hình trên, thiết nghĩ việc cần thiết phải trang bị cho các em kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. Người thực hiện: 2 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Vì vậy mà tôi đã chọn đề tài biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình sinh học 8. Nhằm mục đích phần nào đó giúp các em tích cực chủ động tiếp thu kiến thức, sự hiểu biết về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên. Từ đó các em có cơ sở để tự chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bản thân mình và người khác. II. Mục đích nghiên cứu. Xác định được các biện pháp để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua chương trình giảng dạy sinh học 8. III. Nhiệm vụ của đề tài. Hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản và có hệ thống về các đặc điểm hình thái, cấu tạo, chức năng của các cơ quan, hệ cơ quan cơ thể người. Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa kiến thức... IV. Đối tượng nghiên cứu. 1. Đối tượng. Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. 2. Khách thể. Học sinh khối 8 THCS và giáo viên giảng dạy ở trường THCS An Bình. V. Các phương pháp nghiên cứu. 1. Nghiên cứu lý luận. Đọc và phân tích các tài liệu có liên quan về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. 2. Nghiên cứu tư liệu. Nghiên cứu từ các tư liệu được nghi chép lại, rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Nghiên cứu và tìm hiểu về nội dung chương trình sách giáo khoa và mục tiêu bài dạy. Người thực hiện: 3 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. 3. Quan sát. Quan sát theo dõi những biểu hiện, hiện tượng xẩy ra trong quá trình giảng dạy. Từ đó lựa chọn và sử dụng phương pháp diễn giải, đàm thoại, tranh luận để thực hiện mục đích của đề tài. VI. Phạm vi đề tài. Đề tài không chỉ áp dụng cho học sinh khối 8 trường THCS An Bình, huyện Phú Giáo mà có thể áp dụng cho học sinh toàn quốc. Người thực hiện: 4 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận. Chúng ta biết rằng sức khỏe sinh sản đó là sự thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến bộ máy sinh sản. Vậy ta hiểu sức khỏe sinh sản là một cuộc sống tình dục được thỏa mãn, có trách nhiệm và an toàn, đồng thời phải có khả năng sinh sản và tự do lựa chọn việc có sinh hay không thời điểm có con. Phụ nữ hay đàn ông phải được cung cấp thông tin tư vấn đầy đủ và tiếp cận các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, phù hợp với khả năng và chấp nhận được theo sự lựa chọn của bản thân họ và quyền tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp cho người phụ nữ mang thai cũng như sinh đẻ an toàn. Ở lứa tuổi dậy thì diễn ra sự thay đổi về nội tiết, dinh dưỡng và cơ thể. Dậy thì hiện nay diễn ra ngày càng sớm, làm tăng khoảng thời gian sinh sản của người phụ nữ. Khả năng có con về mặt sinh học diễn ra sớm hơn, trong khi đó các em chưa trưởng thành về mặt trí tuệ, tâm lý và xã hội để có thể làm mẹ một cách tốt nhất. Đặc biệt ở lứa tuổi 13 đến 17 có sự khác biệt với lứa tuổi 18 trở lên về hành vi tình dục, biện pháp ngừa thai và sự chấp nhận nguy cơ có thai. Lứa tuổi dưới 17 có khuynh hướng ít chú ý đến những ảnh hưởng lâu dài do hành động của mình gây ra. Lứa tuổi này thường thiếu kiến thức về các phương pháp ngừa thai, dễ có thai ngoài ý muốn, dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Ở lứa tuổi này cũng dễ bị chấn động về tâm lý. II. Thực trạng về tình hình giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. Ngày nay cùng với sự hội nhập, sự giao thoa của nền văn hóa Đông Tây đã và đang ngày một phát triển đã ảnh hưởng đến cách sống, cách suy nghĩ của giới trẻ. Nhiều bậc cha mẹ, nhất là những cha mẹ có con đã qua tuổi tiểu học thường băn khoăn tự hỏi: Khi nào mình bắt đầu giáo dục giới tính cho con mình và giáo dục như thế nào? Không ít người vẫn nghĩ rằng cần phải giấu giếm bưng bít những thông tin về sinh lý, về các biện pháp tránh thai đối với lứa tuổi vị thành niên. Vì họ cho rằng làm như thế là “vẽ đường cho hươu chạy” Tuy nhiên ngày nay tuổi vị thành niên có điều kiện tiếp xúc với thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng và những nguồn thông tin khác. Vì thế các em đã phần nào được cung cấp kiến thức nhất định về giới tính và sức Người thực hiện: 5 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. khỏe sinh sản vị thành niên. Tuy nhiên kiến thức này có thể chưa đầy đủ, chưa đúng đắn do nguồn thông tin lệch lạc. Nhưng trên thực tế hiện nay, trong chương trình đào tạo của chúng ta, vấn đề giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có một môn giáo dục giới tính được đưa vào chương trình giảng dạy một cách đầy đủ, mà mới chỉ được lồng ghép vào một số môn học như sinh học, giáo dục công dân... Tuy nhiên những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa rõ ràng cụ thể. Bởi hầu như các giáo viên này chưa được đào tạo kỹ năng về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản. Đôi khi còn dẫn tới trường hợp giáo viên né tránh hoặc không giảng dạy những kiến thức có liên quan. Vì thế chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính cho các em học sinh hiện nay. Bên cạnh đó bản thân các em học sinh khi đề cập đến những vấn đề về giới tính các em chưa mạnh dạn trong vấn đề tìm hiểu, còn rất e ngại, thể hiện sự dè dặt, xấu hổ. Đội ngũ giáo viên chuyên trách về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên không có. Bản thân tôi về dạy từ năm 2001 đến nay cũng mới chỉ có duy nhất 1 lần có trung tâm tư vấn về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên về đơn vị tuyên truyền vào năm học 2003 -2004. Như thế không thể đáp ứng được nhu cầu cần thiết về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên thường xuyên và hàng năm cho các em qua các cấp học, khối học khi các em bước vào tuổi dậy thì. Trước tình hình báo động về tình trạng sức khỏe sinh sản vị thành niên hiện nay, sự lạm dụng tình dục, bạo lực, quấy nhiễu tình dục, có thai, nạo phá thai tuổi vị thành niên xẩy ra phổ biến. Thiết nghĩ ta cần phải trang bị cho các em kiến thức về vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên, không e ngại đặt ra những vấn đề, tình huống thực tế để các em thảo luận, cùng tham gia giải quyết những tình huống, những vướng mắc, thắc mắc có liên quan đến giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. Để làm được điều đó trước tiên đội ngũ giáo viên giảng dạy một số môn như sinh học, giáo dục công dân... cần được bồi dưỡng về chương trình giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. Từ những kiến thức cơ bản và kỹ năng giáo viên đưa nội dung lồng ghép vào những bài giảng có liên quan để tuyên truyền giáo dục cho các em. Người thực hiện: 6 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Để đạt được hiệu quả cao trong việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua môn sinh học 8, cần phải sử dụng phương pháp thích hợp với lứa tuổi, tính chất của kiến thức. Bởi kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên là một trong những kiến thức hết sức nhạy cảm đối với các em, các em còn e thẹn khi nói đến những vấn đề về giới, về cấu tạo của cơ thể, đặc biệt là cơ quan sinh dục. Quá trình giảng dạy phải có sự kết hợp giữa truyền thụ kiến thức của bài giảng vừa phải giáo dục cho các em có ý thức đối với bản thân. Thông qua việc tìm hiểu cơ thể con người, đặc biệt là trên mô hình, tranh ảnh. Từ đó các em nắm được đặc điểm cấu tạo của các cơ quan, hệ cơ quan, những hoạt động sinh lý, sự xuất hiện những dấu hiệu khác thường diễn ra trên cơ thể mình khi bước vào tuổi dậy thì. Từ đó các em không còn bỡ ngỡ, lo lắng về những thay đổi của bản thân. Bên cạnh đó cần phải cho các em thấy được điều kiện cho sự thụ tinh và thụ thai, sự phát triển của thai diễn ra như thế nào. Đặc biệt là hiện tượng kinh nguyệt, chu kỳ kinh nguyệt. Giúp các em nắm được cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai, biết được những nguy cơ có thai ở tuổi vị thành niên. Từ những hiểu biết trên sẽ là cơ sở để các em có những biện pháp vệ sinh cơ thể, rèn luyện cơ thể để cơ thể có sự phát triển cân đối, khỏe mạnh. Các em có thể chủ động phòng tránh được hiện tượng mang thai ngoài ý muốn, tránh được một số bệnh lây truyền. Giúp các em bảo vệ được sức khỏe sinh sản cho bản thân và bạn khác giới. Để thực hiện được những vấn đề trên ta đi vào thực hiện biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Người thực hiện: 7 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Bài 58: TUYẾN SINH DỤC Hoạt động 1: Tinh hoàn và hooc môn sinh dục nam. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh trao đổi nhóm, quan sát hình 58.1 và 58.2. Từ đó hoàn thành bài tập điền từ vào phiếu học tập. Các em nam sẽ thực hiện phần này. Hình 58-1: Sơ đồ hoạt động của tế bào kẽ dưới tác dụng của hoóc môn tuyến yên Hình 58-2: Vị trí của các tế bào kẽ tiết hoóc môn sinh dục nam Giáo viên giới thiệu cho các em vị trí tế bào kẽ, chức năng của tế bào kẽ. Đại diện nhóm lên báo cáo phần điền từ và bảng 58.1: Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì ở nam(khoảng 11 -12 tuổi). Lưu ý: Một số giáo viên e ngại khi học sinh nam nữ học chung bài này nên tách ra nam học riêng, nữ học riêng, điều đó là không nên. Bởi để các em học chung để các em có thể hiểu được cả về sự phát triển của giới khác, đây chính là cơ sở cho sau này khi các em đến tuổi trưởng thành và lập gia đình. Người thực hiện: 8 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Bảng 58.1: Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì ở nam(khoảng 11 -12 tuổi)  Lớn nhanh, cao vượt  Cơ bắp phát triển  Sụn giáp phát triển, lộ hầu  Cơ quan sinh dục to ra  Vỡ tiếng, giọng ồm  Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển  Mọc ria mép  Xuất hiện mụn trứng cá  Mọc lông nách  Xuất tinh lần đầu tiên  Mọc lông mu  Vai rộng, ngực nở Giáo viên thu phiếu học tập, từ kết quả hoàn thành phiếu học tập giáo viên xem xét để phát hiện ra những em có sự phát triển không bình thường. Ví dụ: Không có hiện tượng xuất tinh lần đầu tiên hay xuất hiện mọc ria mép, lông nách, lông mu.... Từ những biểu hiện không bình thường này giáo viên đưa ra những lời khuyên thích hợp cho các em, nếu xẩy ra lâu cần phải đi khám bác sỹ để tìm ra nguyên nhân. Cần lưu ý vấn đề xuất tinh lần đầu tiên để các em không hoang mang lo lắng. Đây chỉ là những biểu hiện về sinh lý trong cơ thể. Nhưng nếu xẩy ra thường xuyên và nhiều cũng cần phải đi khám bác sỹ. Sự xuất hiện của tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, mụn trứng cá. Cần giáo dục cho các em phải có biện pháp vệ sinh thân thể thường xuyên, tránh lặn mụn trứng cá, dễ gây viêm nhiễm. Từ những hiểu biết trên các em sẽ không thấy bỡ ngỡ, lo lắng, hoang mang khi có sự thay đổi về hoạt động sinh lý của cơ thể. Các em sẽ có biện pháp vệ sinh giữ gìn sức khỏe, bảo vệ cơ thể tốt hơn. Bên cạnh đó giáo viên cần cho các em hiểu được sự xuất tinh đầu tiên sẽ có khả năng thụ thai khi quan hệ với người khác giới. Trên cơ sở đó các em có biện pháp phòng tránh mang thai cho bạn khác giới. Hoạt động 2: Buồng trứng và hoóc môn sinh dục nữ. Tiến hành như hoạt động 1 song giáo viên cần giới thiệu kỹ hình 58.3: Quá trình phát triển của trứng và tiết hoóc môn buồng trứng: Buồng trứng, phễu ống dẫn trứng, trứng và các nang trứng gốc, sự phát triển của trứng, trứng chín và rụng, sự hình thành thể vàng, vai trò của thể vàng. Người thực hiện: 9 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Hình 58-3: Quá trình phát triển của trứng và tiết hoóc môn buồng trứng Lưu ý tới hoóc môn Ơstrôgen có tác dụng gây nên những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì của nữ. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận hoàn thành bài tập điền từ (trang 183). Qua phần này các em nắm được quá trình phát triển của trứng và tiết hoóc môn buồng trứng. Đây là cơ sở để các em học tốt bài 62: Thụ Tinh, thụ thai và phát triển của thai. Tiếp theo yêu cầu học sinh hoàn thành bảng 58.2: Bảng 58.2: Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì ở nữ (khoảng 10 -12 tuổi)  Lớn nhanh  Hông nở rộng  Da trở nên mịn màng  Mông, đùi phát triển  Thay đổi giọng nói  Bộ phận sinh dục phát triển  Vú phát triển  Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển  Mọc lông mu  Xuất hiện mụn trứng cá  Mọc lông nách  Bắt đầu hành kinh Cũng như hoạt động 1, qua phần hoàn thành bảng giáo viên cần cho các em thấy được những biểu hiện sinh lý diễn ra đó là quy luật tự nhiên khi bước vào tuổi dậy thì. Thời kỳ này các em cần phải giữ gìn vệ sinh thật tốt, tránh không để viêm nhiễm, đặc biệt là bộ phận sinh dục của các em gái rất dễ bị lây nhiễm, ảnh hưởng đến sự sinh sản sau này. Ví dụ: Tránh ngâm mình ở những nơi có nguồn nước ô nhiễm, như tắm suối Tà Lách, mò cua, tôm cá ở ao hồ tù đọng, mặc quần áo quá chật và lâu... Người thực hiện: 10 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Nhưng những hiện tượng trên xuất hiện muộn hoặc không xuất hiện, các em cần phải đi bác sỹ khám. Ngoài ra giáo viên có thể gợi cho các em nêu ra những câu hỏi, những thắc mắc liên quan về giới, sức khỏe sinh sản để cùng thảo luận. Từ đó có những cách giải quyết thích hợp đối với từng trường hợp. Tóm lại: Qua hai hoạt động trên giáo viên cần giáo dục cho học sinh vấn đề quan trọng: Trong các dấu hiệu biến đổi của tuổi dậy thì, thì dấu hiệu xuất tinh lần đầu tiên ở các em nam và sự xuất hiện hành kinh ở các em nữ. Đây là dấu hiệu cho thấy các em có khả năng sinh sản: Buồng trứng của em gái bắt đầu có trứng rụng và tiết hoóc môn; tinh hoàn của em trai bắt đầu sản sinh tinh trùng và tiết hoóc môn. Nhưng ở độ tuổi các em chưa thể sinh con được vì một số nguyên nhân: Các em đang còn đi học, chưa có công danh sự nghiệp, cơ thể đã phát triển nhưng chưa toàn diện, sức khỏe chưa đảm bảo, kinh nghiệm chưa có....Nếu sinh con sẽ không đảm bảo sức khỏe người mẹ và con, ảnh hưởng đến công danh sự nghiệp, phải bỏ học nuôi con... Qua đó giáo viên cần giáo dục cho các em cần có lối sống lành mạnh, quan hệ bạn bè trong sáng, tránh xa những thông tin, văn hóa phẩm không lành mạnh. Tích cực tham gia vào những hoạt động tập thể, vui chơi giải trí, những hoạt động xã hội giúp ích cho mọi người, ví dụ: Tham gia chơi thể dục thể thao, vừa giúp các em có điều kiện phát triển về mặt thể chất, tinh thần vừa giảm thời gian nhàn rỗi, dễ dẫn đến ý thức và hành vi tiêu cực... Để các em có thể hiểu rõ về thụ tinh, thụ thai và sự phát triển của thai, đặc biệt là chu kỳ kinh nguyệt để các em có thể biết rõ về thời gian trứng rụng. Từ cơ sở đó các em có những biện pháp phòng tránh mang thai ngoài ý muốn cho bản thân và bạn khác giới. Ta nghiên cứu bài 62. Người thực hiện: 11 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Bài 62: THỤ TINH, THỤ THAI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THAI. Hoạt động 1: Tìm hiểu những điều kiện cho sự thụ tinh và thụ thai. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK, quan sát hình 62.1: Sự thụ tinh. Học sinh thảo luận nhóm các câu hỏi sau: Thế nào là thụ tinh và thụ thai? Điều kiện cho sự thụ tinh và thụ thai là gì? Qua thông tin và quan sát hình, học sinh nêu được: Thụ tinh: Là sự kết hợp giữa trứng và tinh trùng tạo thành hợp tử. Điều kiện: Trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 ống dẫn trứng phía ngoài. Thụ thai: Trứng được thụ tinh bám vào thành tử cung tiếp tục phát triển thành thai. Điều kiện: Trứng được thụ tinh phải bám vào thành tử cung. Qua đó giáo viên phân tích, giảng giải bằng tranh phóng to hình 62.1: Sự thụ tinh. Giáo viên giới thiệu đường đi của tinh trùng nơi tinh trùng gặp trứng, sau khi thụ tinh hợp tử di chuyển về làm tổ ở tử cung. Thời gian hợp tử di chuyển từ nơi thụ tinh về tử cung, bám vào tử cung, tử cung đã chuẩn bị sẵn (dày, xốp và xung huyết) nhờ hoóc môn của thể vàng được duy trì trong suốt thời gian phụ nữ mang thai. Giáo viên cần giảng giải thêm: Nếu trứng di chuyển tới gần tử cung mới gặp tinh trùng thì thụ tinh không xẩy ra. Trứng đã thụ tinh bám được vào thành tử cung mà không phát triển tiếp thì sự thụ thai không có kết quả. Trứng được thụ tinh mà phát triển ở ống dẫn trứng thì gọi là chửa ngoài dạ con → nguy hiểm đến tính mạng của mẹ. Hoạt động 2: Sự phát triển của thai. Để thực hiện tốt phần này giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu trước những vấn đề: Chế độ dinh dưỡng của người mang thai, sức khỏe của bà mẹ khi mang thai, sức khỏe của trẻ sơ sinh. Để từ đó có cơ sở giải thích và trả lời những thắc mắc từ học sinh. Người thực hiện: 12 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin. Quan sát hình 62.2: Trứng thụ tinh và làm tổ. Học sinh thảo luận trả lời các câu hỏi: Quá trình phát triển của bào thai diễn ra như thế nào? Sức khỏe của người mẹ ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của bào thai? Trong quá trình mang thai, người mẹ cần làm gì và tránh làm gì để thai phát triển tốt và con sinh ra khỏe mạnh? Yêu cầu học sinh trả lời được: Sự phát triển của bào thai nêu được một số đặc điểm chính: Hình thành các bộ phận như chân, tay... Sức khỏe người mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai, mẹ khỏe mạnh thì thai phát triển tốt. Người mẹ mang thai cần được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, không được hút thuốc, uống rượu, vận động mạnh.... Giáo viên lưu ý: Khai thác thêm hiểu biết của học sinh qua phương tiện thông tin đại chúng về chế độ dinh dưỡng cho người mẹ mang thai: uống sữa, ăn thức ăn đủ vitamin, chất khoáng. Đặc biệt việc tránh các chất độc hại khi mang thai. Giáo viên phân tích sâu về vai trò của nhau thai trong việc nuôi dưỡng thai. Người thực hiện: 13 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Giáo viên dùng tranh giới thiệu thai sinh ở người. Thai nhi trong tö cung Thai 4 th¸ng Thai 8 th¸ng Người thực hiện: Thai 1 th¸ng Thai 6 th¸ng Thai 9 th¸ng 14 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Để học sinh hiểu rõ hiện tượng kinh nguyệt, chu kỳ của kinh nguyệt. Từ đó các em có biện pháp vệ sinh đảm bảo sức khỏe cũng như có biện pháp phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn. Thực hiện nghiên cứu phần 3: Hiện tượng kinh nguyệt: Hoạt động 3: Hiện tượng kinh nguyệt. Giáo viên cho học sinh nghiên cứu thông tin, quan sát hình 62.3: Chu kì kinh nguyệt. Sau đó giáo viên dùng tranh phóng to hình 62.3 giới thiệu và giải thích hiện tượng và chu kì kinh nguyệt. Trứng chín và rụng là do hoóc môn của tuyến yên tiết ra. Thời gian để trứng phát triển đến khi chín và rụng là 14 ngày, quá trình trứng chín và rụng là sự hình thành thể vàng. Ớstrôgen do lớp trong của nang trứng tiết ra nhiều và cao nhất ở ngày thứ 14, Proogen stêrôn do thể vàng tiết ra từ ngày thứ 14 tăng dần và cao nhất ở ngày thứ 23 -24, lớp niêm mạc tử cung xung huyết càng mạnh và cao nhất ở ngày thứ 22 -25. Người thực hiện: 15 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Trứng rụng sau ngày thứ 14 kể từ khi trứng bắt đầu phát triển, niêm mạc cổ tử cung còn ít xung huyết. Từ ngày thứ 14 đến ngày 28 niêm mạc tử cung xung huyết mạnh, nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi trứng rụng thể vàng bị tiêu giảm nên lớp niêm mạc bong ra từng mảng, thoát ra ngoài cùng với máu và dịch nhày, đó là hiện tượng kinh nguyệt, xẩy ra theo chu kì (hàng tháng từ 28 -32 ngày). Thể vàng còn có vai trò kìm hãm sự tiết hoóc môn gây chín trứng của tuyến yên, nên sau ngày thứ 28 (hành kinh) thể vàng không còn thì tuyến yên lại hoạt động tiết hoóc môn gây chín trứng. Như vậy hành kinh được lặp lại thành chu kì. Nếu trứng được thụ tinh và làm tổ thì hình thành nhau thai tiết hoóc môn duy trì thể vàng, do đó trong thời gian người phụ nữ mang thai niêm mạc tử cung không bị bong tức là trong thời gian đó không có hành kinh. Từ kiến thức trên giáo viên cho học sinh trao đổi nhóm thảo luận lệnh SGK: Hiện tượng kinh nguyệt là gì? Xẩy ra khi nào? Do dâu? Học sinh nghiên cứu trả lời. Từ kiến thức về kinh nguyệt và chu kỳ kinh nguyệt giáo viên giáo dục cho các em trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, trên cơ sở đó để có biện pháp phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn. Giáo viên đưa ra một số câu hỏi: Chu kì kinh nguyệt kéo dài bao nhiêu ngày? Trong thời gian nào trứng gặp tinh trùng dễ tạo thành hợp tử?(Giao hợp không an toàn). Trong thời gian nào trứng gặp tinh trùng khó và không tạo thành hợp tử? (Giao hợp an toàn). Qua đó giáo viên cũng cần phải giáo dục cho các em nữ trong việc vệ sinh kinh nguyệt, tránh để viêm nhiễm, gây ra một số bệnh. Như tránh làm việc nặng, ngâm người dưới nước, đặc biệt là nước bẩn, ao tù... Tính được chu kỳ kinh nguyệt, thời gian rụng trứng để có biện pháp phòng tránh trong giao hợp, tránh để xẩy ra mang thai. Người thực hiện: 16 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Tranh : Sô ñoà chu kì kinh nguyeät cuûa nöõ giôùi. Yêu cầu học sinh dùng tranh: Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới để trình bày cơ chế tác dụng của phương pháp tính ngày rụng trứng. Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi để học sinh thảo luận những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đôi khi những vấn đề đó các em ngại, khó nói không dám trao đổi. Ví dụ: Câu 1: Em đã 15 tuổi mà vẫn chưa có kinh nguyệt. Em có nên lo lắng không? Câu 2: Nếu em mất kinh 1 tháng có nghĩa là gì? Nhằm giúp các em có kiến thức cơ bản về các biện pháp tránh thai, từ đó các em tránh được hậu quả mang thai ngoài ý muốn. Chúng ta biết rằng, không mong muốn ở các em sinh hoạt tình dục sớm. Nhưng trong thực tế do sự hội nhập của văn hóa phẩm không lành mạnh đã vô tình mang đến cho các em những kích thích, từ đó các em tò mò muốn khám phá. Tuy nhiên do các em chưa có kiến thức về các biện pháp tránh thai, vì thế cần phải cho các em hiểu và nắm vững về các biện pháp tránh thai để các em có thể phòng tránh mang thai ngoài ý muốn. Để thực hiện được điều đó ta nghiên cứu qua bài 63: Người thực hiện: 17 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Bài 63: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai. Hoạt động 1: Ý nghĩa của việc tránh thai. Em hãy cho biết nội dung của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hóa gia đình? Từ nội dung của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, giáo viên cho học sinh thảo luận để thực hiện lệnh SGK. Phân tích ý nghĩa cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch hóa gia đình: Không sinh con quá sớm, trước 20 tuổi, không đẻ dày, cách từ 3 đến 5 năm, đẻ từ 1 đến 2 con. Thực hiện cuộc vận động đó bằng cách nào? Mỗi người phải tự giác nhận thức để thực hiện. Cuộc vận động đó có ý nghĩa gì? Cho biết lí do: Đảm bảo chất lượng cuộc sống. Điều gì sẽ xẩy ra nếu có thai ở tuổi đang còn đi học? Ảnh hưởng đến học tập, công danh sự nghiệp, sức khỏe mẹ và con... Em nghĩ như thế nào khi học sinh THCS được học về vấn đề này? Hiểu biết những kiến thức, thông tin về sức khỏe sinh sản để có biện pháp phòng tránh cũng như khắc phục những hậu quả liên quan đến sức khỏe sinh sản. Em có biết hiện nay có rất nhiêu em tuổi vị thành niên mang thai hay không? Giáo viên thông tin: Hiện nay có rất nhiều em ở tuổi vị thành niên mang thai. Theo điều tra ở Việt Nam số trẻ em ở tuổi vị thành niên mang thai đứng thứ 3 trên thế giới, 500.000 ca/năm. Thái độ của em như thế nào trước hiện tượng này? Cần trả lời được: Không đồng tình, nên nghiêm cấm truyền bá văn hóa phẩm không lành mạnh, mọi người đều phải có ý thức phòng tránh. Để các em thấy được những hậu quả khó lường xẩy ra khi có thai ở tuổi vị thành niên, từ đó các em có ý thức hơn trong việc phòng tránh mang thai. Hoạt động 2: Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin, thảo luận nhóm câu hỏi: Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên là gì? Học sinh tự nghiên cứu thông tin nêu được: Người thực hiện: 18 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Tỉ lệ sẩy thai, đẻ non cao do tử cung chưa phát triển đầy đủ để mang thai đến đủ tháng và thường sót rau, băng huyết, nhiễm khuẩn. Con đẻ ra nhẹ cân, tỉ lệ tử vong cao. Nếu nạo thai dễ dính tử cung, vô sinh, tắc vòi dẫn trứng, chửa ngoài dạ con. Bỏ học vì xấu hổ... Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh tiến trình hút và nạo phá thai. Theo các em nếu xẩy ra hút và nạo phá thai có ảnh hưởng gì đến sức khỏe và sự sinh sản sau này? Học sinh nêu được: Hại đến sức khỏe, có thể dẫn đến vô sinh sau này. Trước những nguy cơ trên ta cần làm gì để tránh mang thai ngoài ý muốn hay tránh phải nạo phá thai ở tuổi vị thành niên? Yêu cầu nêu được: Xây dựng mối quan hệ bạn bè lành mạnh. Người thực hiện: 19 SKKN: Biện pháp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên qua bài 58, 62, 63 sinh học 8. Không quan hệ tình dục bừa bãi. Sử dụng bao cao su, thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai. Qua bài này giáo viên đưa thêm dẫn chứng về có thai ngoài ý muốn ở tuổi học sinh để giáo dục các em: Hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em từ 10 -19 tuổi (VTN) sinh con. Cứ 20 người mắc bệnh về tình dục thì có 1 ở lứa tuổi vị thành niên. Ở Việt Nam, hàng năm ở lứa tuổi vị thành niên có khoảng 120.000 trường hợp phá thai (chiếm 10% tổng số người nạo phá thai –theo số liệu của Bộ Y tế) và đang có chiều hướng gia tăng. Hậu quả của nạo phá thai cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và tinh thần của vị thành niên. Giáo viên khảng định cả học sinh nam và nữ đều phải nhận thức về vấn đề này, giữ gìn bản thân đó là tiền đề cho cuộc sống sau này. Việc phòng tránh mang thai ngoài ý muốn hay nạo phá thai phải dựa trên cơ sở khoa học sẽ có hiệu quả tốt hơn. Để biết được điều đó ta nghiên cứu phần 3. Hoạt động 3: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận trả lời câu hỏi: Dựa vào điều kiện thụ tinh, hãy nêu các nguyên tắc tránh thai. Giáo viên gợi mở: Học sinh cần vận dụng bài 62 và sự hiểu biết để nêu được: Điều kiện: Tinh trùng phải gặp trứng. Trứng đã thụ tinh phải xuống làm tổ ở lớp niêm mạc ở thành tử cung (thụ thai). Từ diều kiện thụ thai học sinh nêu ra được những nguyên tắc tránh thai: Ngăn ngừa trứng chín và rụng. Tránh không để tinh trùng gặp trứng. Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. Cũng từ những nguyên tắc tránh thai trên cần có những biện pháp nào để thực hiện nguyên tắc tránh thai? Cơ chế tác dụng của phương pháp tính ngày rụng trứng: Sơ đồ chu kỳ kinh nguyệt. Bao cao su, thuốc tránh thai, vòng tránh thai, rụng cụ tử cung, triệt sản. Người thực hiện: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng