Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Biện pháp đổi mới hoạt động thanh tra thi của hiệu trưởng ở đại học thái nguyên...

Tài liệu Biện pháp đổi mới hoạt động thanh tra thi của hiệu trưởng ở đại học thái nguyên

.PDF
93
924
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------------------------ LỤC KIM THIỀU BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA THI CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính Thái Nguyên - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011 Tác giả Lục Kim Thiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ tận tình và hướng dẫn quý báu của các tập thể và các thày cô: - PGS.TS. Nguyễn Thị Tính - Phó Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm, người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn; - Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau Đại học, các thày cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; - Lãnh đạo và chuyên viên Ban Thanh tra Giáo dục, Trung tâm Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo dục Đại học Thái Nguyên; - Lãnh đạo và chuyên viên phòng Thanh tra Khảo thí và Đảm bảo chất lượng các trường đại học thành viên, khoa trực thuộc Đại học Thái Nguyên; - Tập thể các thày giáo, cô giáo đang công tác và giảng dạy tại các trường đại học thành viên, khoa trực thuộc Đại học Thái Nguyên đã cho ý kiến đóng góp để tác giả thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011 Tác giả Lục Kim Thiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục .......................................................................................................... iii Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................ vi Danh mục bảng biểu....................................................................................... vii NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 7. Cấu trúc nội dung luận văn ........................................................................ 4 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA GIÁO DỤC, THANH TRA THI ............................................................................ 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề thanh tra giáo dục, thanh tra thi trong quản lý giáo dục.............................................................................................. 5 1.2. Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 8 1.3. Những vấn đề cơ bản về thanh tra giáo dục ......................................... 16 1.3.1. Vai trò của thanh tra giáo dục ........................................................ 16 1.3.2. Nội dung thanh tra giáo duc ........................................................... 16 1.3.2. Quy trình thực hiện 1 cuộc thanh tra ............................................. 17 1.4. Thanh tra thi trong hoạt động giáo dục đại học .................................... 18 1.4.1. Vai trò, ý nghĩa, chức năng của hoạt động thanh tra thi đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo......................................................... 18 1.4.2. Nội dung của thanh tra thi trong giáo dục ...................................... 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.4.3. Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động và phương pháp thanh tra thi trong giáo dục ........................................................................................ 24 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra thi ở Đại học Thái Nguyên . 25 1.4.5. Vai trò của lãnh đạo các trường, đơn vị, các phòng chức năng (bộ phận thanh tra khảo thí) trong hoạt động thanh tra thi ................ 25 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG THANH TRA THI Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ..... 28 2.1. Những nét khái quát về Đại học Thái nguyên ...................................... 28 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Đại học Thái Nguyên .......................... 28 2.1.2. Mô hình tổ chức của Đại học Thái Nguyên ................................... 29 2.1.3. Qui mô đào tạo và chất lượng đội ngũ của Đại học Thái Nguyên . 30 2.2. Thực trạng của việc tổ chức thi ở Đại học Thái Nguyên ..................... 32 2.3. Thực trạng thanh tra, thanh tra thi ở Đại học Thái Nguyên ................. 33 2.3.1. Thực trạng về tổ chức thanh tra, thanh tra thi ở Đại học Thái Nguyên ........ 33 2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, thanh tra thi ... 35 2.3.3. Thực trạng thanh tra và thanh tra thi ở Đại học Thái Nguyên ....... 37 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về thanh tra, thanh tra thi ......... 40 2.4.1. Thực trạng nội dung thanh tra thi ở ĐHTN đã được tiến hành...... 43 2.4.2. Thực trạng các hình thức thanh tra thi đã thực hiện ở các trường đại học thành viên, các khoa trực thuộc ĐHTN ................................ 46 2.5. Đánh giá thực trạng thanh tra thi .......................................................... 49 Chương 3: ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC THANH TRA THI CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .......................... 52 3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp ....................................................... 52 3.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................. 52 3.2.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật, đảm bảo tính pháp chế ............... 52 3.2.2. Nguyên tắc coi trọng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng ........ 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 3.2.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ. ..................................................... 54 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tích hiệu quả, tính giáo dục .......................... 54 3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, kịp thời, đúng quy chế. ..... 55 3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện ................................. 55 3.3. Các biện pháp chỉ đạo hoạt động thanh tra thi ..................................... 55 3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên và các cán bộ làm công tác thanh tra thi ở các trường, đơn vị trong Đại học Thái Nguyên ..................................................................... 55 3.3.2. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra tra thi ....... 58 3.3.3. Ban hành kịp thời những văn bản hướng dẫn cụ thể đối với thanh tra thanh tra tra thi: xây dựng thành các tiêu chí đánh giá để bình xét thi đua đối với giảng viên, xét kết quả học tập của sinh viên 62 3.3.4. Xác định những khâu đột phá trong công tác thanh tra thi để đạt hiệu quả cao nhất.......................................................................... 64 3.3.5. Tăngcường thanh tra thi đối các kỳ thi hệ vừa làm vừa họ…........ 66 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 68 3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 69 3.5.1. Tổ chức khảo sát ............................................................................ 69 3.5.2. Kết quả khảo nghiệm và ý kiến đánh giá ....................................... 69 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 75 1. Kết luận .................................................................................................... 75 2. Khuyến nghị ............................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CP Chính phủ ĐHTN Đại học Thái Nguyên ĐT Đào tạo GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HSSV Học sinh sinh viên KT&ĐBCL Khảo thí và Đảm bảo chất lượng NXB Nhà xuất bản VLVH Vừa làm vừa học TTGD Thanh tra giáo dục SL Số lượng % Phần trăm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Quy mô học sinh, sinh viên các trường, dơn vị thành viên ............ 30 Bảng 2.2: Kết quả phát triển bậc đào tạo bậc đại học trở xuống qua các năm ...... 30 Bảng 2.3: Kết quả phát triển bậc đào tạo sau đại học qua các năm ................ 31 Bảng 2.4: Đội ngũ giảng viên của ĐHTN ....................................................... 31 Bảng 2.5: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ qua các giai đoạn .................. 32 Bảng 2.6: Đánh giá về thực trạng cán bộ làm công tác thanh tra thi ở ĐHTN trong giai đoạn hiện nay.................................................................. 36 Bảng 2.7: Tổng hợp về kỷ luật HSSV trong ĐHTN ...................................... 38 Bảng 2.8: Tổng hợp về kỷ luật HSSV trong ĐHTN ....................................... 39 Bảng 2.9: Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về thanh tra, thanh tra thi .....42 Bảng 2.10: Bảng đánh giá thực trạng nội dung công tác thanh tra thi ở ĐHTN ....... 44 Bảng 2.11: Các hình thức thanh tra thi ở Đại học Thái Nguyên .................... 47 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp .............................................. 70 Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............................... 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Lý do chọn đề tài Thanh tra là hoạt động điều tra, xem xét sự việc từ góc độ bên ngoài để làm rõ bản chất của sự việc, nhờ có hoạt động thanh tra mà hoạt động đào tạo trong các nhà trường, cơ sở giáo dục đảm bảo tính pháp chế, tính kỷ cương, kỷ luật, nhờ có hoạt động thanh tra mà đối tượng giáo dục và nhà quản lý giáo dục biết được những điểm yếu của mình để tìm cách khắc phục, phòng ngừa những sai sót. Thanh tra giáo dục là biểu hiện đặc thù của kiểm tra trong quản lý giáo dục, chức năng cơ bản của thanh tra là kiểm tra, phát hiện những sai sót để giúp đỡ nhà trường, cơ sở giáo dục khắc phục yếu kém đang tồn tại, hoàn thiện quá trình quản lý nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lý giáo dục mang tính đặc thù là quản lý quá trình hình thành nhân cách người học, thực chất là quản lý quá trình dạy học và quản lý quá trình giáo dục mà sản phẩm của hai quá trình này là quá trình hình thành phát triển nhân cách người học. Do vậy phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra để hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục thực hiện có nề nếp, kỷ cương và hiệu quả để sản phẩm giáo dục không có sản phẩm phế phẩm. Hoạt động giáo dục và đào tạo ở các trường rất đa dạng và phong phong phú, phức tạp. Để đạt được mục tiêu của quản lý nhà trường, đòi hỏi phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình kế hoạch dạy học, giáo dục của giáo viên và người học, kiểm tra điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo dục, nề nếp dạy học nhằm kịp thời phát hiện và điều chỉnh để hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường đi đúng hướng. Thanh tra thi là một hoạt động kiểm tra giúp cho việc đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện một cách khách quan, chính xác, công bằng, tạo động lực cho hoạt động dạy học phát triển. Hoạt động thanh tra giáo dục, đặc biệt là hoạt động thanh tra thi đang được lãnh đạo các nhà trường, đơn vị trong Đại học Thái Nguyên quan tâm đặc biệt, nếu thực hiện tốt việc thanh tra thi sẽ góp phần hạn chế các tiêu cực trong thi cử, đánh giá chính xác kết quả thi của sinh viên, học viên, tạo nhiều động lực cho người học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Hiện nay hoạt động thanh tra nói chung và hoạt động thanh tra thi nói riêng cũng đã đi vào nề nếp, tuy nhiên áp lực thi cử và tâm lý coi nhẹ công tác này vẫn còn xuất hiện ở một số trường, đơn vị; do đó để công tác thanh tra thi đi vào nề nếp, luôn được duy trì thực hiện ở các cấp độ đào tạo, các loại hình đào tạo trong các trường, đơn vị thuộc Đại học Thái Nguyên là quan trọng, cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm đào tạo đáp ứng với nhu cầu xã hội và nhà tuyển dụng nguồn nhân lực. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài :" Biện pháp đổi mới hoạt động thanh tra thi của Hiệu trưởng ở Đại học Thái nguyên". 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thi ở các trường, đơn vị trong Đại học Thái Nguyên, chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm; Giúp các cơ quan quản lý, chỉ đạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời để đề ra giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mới mọi tình huống bất thường có thể xẩy ra, đảm bảo cho các kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thanh tra thi và công tác quản lý, thực hiện thanh tra thi tại 6 trường ĐH, 2 khoa trực thuộc và 1 trường CĐ thuộc Đại học Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp chỉ đạo đổi mới hoạt động thanh tra thi của hiệu trưởng các trường, đơn vị thuộc Đại học Thái Nguyên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác thanh tra giáo dục, thanh tra thi - Khảo sát thực trạng công tác thanh tra thi ở các trường, đơn thị thuộc Đại học Thái Nguyên. - Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần đổi mới hoạt động của công tác thanh tra thi ở ĐHTN. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp chỉ đạo đổi mới hoạt động thanh tra thi đối với các kỳ thi (Thi kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 thúc học phần, thi tốt nghiệp) của các hệ đào tạo chính quy, vừa học vừa làm, sau đại học… tại các trường, đơn vị thành viên trong Đại học Thái Nguyên kể từ khi có Quyết định số 14/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/4/ 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành tổ chức và hoạt động thanh tra trong các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. Đề tài này không đề cập đến kỳ các kỳ thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm trong phạm vi cả nước (Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức với mục tiêu “ 3 chung”, đó là chung đề, chung đợt, chung kết quả xét tuyển). 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp tài liệu lý luận văn bản: Sử dụng các PPNC tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng hệ thống vấn đề nghiên cứu) gồm: + Nghiên cứu các tài liệu về lý luận thanh tra giáo dục, các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc đề cập đến lĩnh vực giáo dục, các văn bản pháp qui về thanh tra giáo dục, thanh tra thi; các quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức và hoạt động thanh tra tại các cơ sở giáo dục và trường trung cấp chuyên nghiệp, các văn bản hướng dẫn thanh tra thi của Thanh tra Bộ và các vụ, cục có liên quan; các tài liệu khoa học, bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học và những báo cáo tổng kết về thanh tra giáo dục. + Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra hoạt động thanh tra thi ở các đơn vị trong ĐHTN (Quyết định số 339/QĐ-TTr ngày 19/5/2006 của Giám đốc ĐHTN ban hành các quy định về công tác thanh tra giáo dục và Hướng dẫn số 648/HD-ĐHTN ngày 28/5/2009 của Giám đốc ĐHTN về việc Hướng dẫn tổ chức và hoạt động thanh tra thi trong toàn Đại học, các văn bản hướng dẫn chuyên môn có liên quan…) - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: chủ yếu là phương pháp điều tra nêu bảng hỏi và phương pháp chuyên gia. + Điều tra bằng bảng các câu hỏi đối với giảng viên, sinh viên, các cá nhân có liên quan khác theo các tiêu chí có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 + Kết quả tổng kết kinh nghiệm thanh tra thi ở ĐHTN và các trường, đơn vị trực thuộc từ năm 2006 đến nay. + Phương pháp chuyên gia và phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát các kỳ thi... 7. Cấu trúc nội dung luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác thanh tra giáo dục, thanh tra thi Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra thi ở ĐHTN hiện nay. Chương 3: Đổi mới hoạt động thanh tra thi của hiệu trưởng của các trường, đơn vị trong ĐHTN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA GIÁO DỤC, THANH TRA THI 1.1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề thanh tra giáo dục, thanh tra thi trong quản lý giáo dục Thanh tra là hoạt động điều tra, xem xét từ góc độ bên ngoài. Theo Từ điển Tiếng Việt “ Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp’’. Với nghĩa này thì thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái quy định. Công tác thanh tra được hình thành rất sớm ở nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp, Đức, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Mỹ, Nga… và luôn luôn gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền. Trong thời kỳ phong kiến ở nước ta, khái niệm thanh tra chưa được sử dụng, nhưng các triều đại nhà Lý, Trần, Lê có cơ quan gọi là Ngự Sử Đài với chức năng gần giống như cơ quan thanh tra nhà nước hiện nay và có chức “ Quan ngự sử” giúp nhà vua trong việc theo dõi, xem xét các công việc quan trọng của triều đình. Quan ngự sử đời nhà Trần còn có quyền tiền trảm hậu tấu và là chức quan duy nhất có quyền can gián vua. Thời nhà Lê có hàm “Gián nghị đại phu” phong tặng cho bất cứ bề tôi nào dám nói thẳng, nói đúng sự thật, Gián nghị đại phu có quyền đề xuất ý kiến những việc vua nên làm và can gián nhà vua những việc không nên làm. Dưới thời pháp thuộc, hệ thống thanh tra giáo dục đã được hình thành từ Trung ương đến các tỉnh, huyện. Thanh tra giáo dục thời kỳ này đã để lại nhiều dấu ấn đối với những người dạy, người học thời kỳ trước cách mạng tháng 8/1945. Các quan lại thanh tra thời kỳ này khi thực hiện nhiệm vụ thường có sự đánh giá thường chủ quan, với mục đích tuyên truyền văn hóa pháp cho dân bản địa, bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, thực hiện theo phương châm “vạch mặt, tóm bắt”. Quyền hạn của các quan TTGD thời kỳ này rất lớn, ảnh hưởng nhiều tư tưởng của chế độ thực dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Cách mạng tháng 8/1945 thành công, Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công tác thanh tra giáo dục đã được Đảng và nhà nước rất quan tâm, ngày 23/9/1945 Bác Hồ đã ký Sắc lệnh thành lập Ban Thanh tra học chính để thanh tra việc dạy và học chữ Quốc ngữ thực hiện nhiệm vụ “xóa mù chữ”, với mục đích “diệt giặc dốt”, là trọng tâm của nền giáo dục quốc dân lúc đó. Năm 1961, trong bài huấn thị về công tác thanh tra, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Thanh tra là tai mắt của Đảng và Chính phủ, tai mắt sáng suốt thì người mới sáng suốt” Hiến pháp năm 1980 của Nước CHXHCN Việt Nam ra đời đã sử dụng thuật ngữ thanh tra như là một chức năng của cơ quan quản lý nhà nước với việc qui định rõ: “Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm vụ tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và kiểm tra của nhà nước”. Ngày 18/9/1989 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số 1019/QĐBGD&ĐT quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục, trong đó nêu rõ hệ thống TTGD là thanh tra gồm: Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra phòng giáo dục. Nhiệm vụ chủ yếu của TTGD là: Thanh tra chuyên môn, thanh tra quản lý, thanh tra khiếu tố. Việc ban hành Quyết định này đánh dấu một mốc quan trọng sự chuyển biến về nhận thức và hoạt động TTGD trong các hệ thống các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề. Luật Thanh tra năm 2004 và Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra đã qui định hệ thống thanh tra giáo dục ở các cơ quan quản lí nhà nước cấp bộ, sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) vừa có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành nhằm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lí nhà nước cung cấp. Ngày 24/5/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 14/2006/QĐ-BGD&ĐT qui định về tổ chức và hoạt động thanh tra trong cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp. Theo văn bản hướng dẫn này, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong cả nước phải xây dựng bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 máy TTGD để thực hiện nhiệm vụ TTGD của đơn vị mình đặt dưới sự chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị. Tổ chức TTGD trong các ĐH quốc gia, ĐH vùng gọi là Ban TTGD, tại các trường thành viên tổ chức này được gọi là phòng Thanh tra khảo thí và Kiểm định chất lượng và đề nghị các trường tăng số cán bộ chuyên trách làm công tác thanh để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của việc đổi mới giáo dục đại học. Công tác thanh tra thi cũng gắn liền với sự hình thành và phát triển của công tác thanh tra giáo dục bởi vì thanh tra thi là một công việc thường kỳ, chủ yếu của thanh tra giáo dục bởi vì hàng năm có rất nhiều kỳ thi diễn ra như tuyển sinh đại học và cao đẳng, tuyển sinh sau đại học, trung học phổ thông…, tuy nhiên tuỳ vào từng thời kỳ lịch sử mà thanh tra thi thể hiện vai trò của mình rất khác nhau, trong giai đoạn hiện nay công tác này đang được lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm và chỉ đạo sát sao để từng bước tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo. Tác giả Lê Thị Soan với đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về thanh tra chuyên môn của ĐHTN đã khai thác hoạt động thanh tra dưới góc độ quản lý chuyên môn thực hiện nề nếp, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học ở các trường đại học thuộc ĐHTN. Như vậy, hoạt động TTGD nói chung và thanh tra thi nói riêng đã có từ lâu trên thế giới và ở Việt Nam, nhưng TTGD được thực hiện 1 cách hệ thống trong các trường đại học, cao đẳng, TCCN ở Việt Nam vẫn còn là điều mới mẻ. Đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề thanh tra nhưng chủ yếu tập chung vào chức năng quản lý nhà nước hoặc thanh tra chuyên môn của giáo viên trong lĩnh vực giáo dục ở phạm vi một huyện, thị xã trực thuộc tỉnh cho nên cũng chưa nêu bật được những ưu điểm, nhược điểm về công tác thanh tra liên quan đến các kỳ thi đang diễn ra trong các trường đại học, cao đẳng hiện nay; có một số bài báo đã đề cập vấn đề này nhưng chỉ mang tính chất đưa tin một cách khái quát, chưa đi sâu nghiên cứu vào một vấn đề lĩnh vực của công tác thanh tra thi. Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của công tác TTGD, xuất phát từ thực tiễn công tác thanh tra giáo dục, thanh tra thi ở Đại học Thái Nguyên và bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 thân tôi đang tham gia thực hiện công tác này nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm khảo sát một cách tổng thể thực trạng công tác tổ chức thi của các trường đại học thành viên, các khoa trực thuộc để có cơ sở đề xuất các biện pháp chỉ đạo đổi mới hoạt động thanh tra thi của hiệu trưởng (thủ trưởng đơn vị) của các trường, đơn vị thuộc Đại học Thái Nguyên, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, khẳng định vị trí, vai trò của Đại học Thái Nguyên là một đại học vùng có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực và chuyển giao công nghệ cho các tỉnh trung du miền núi phía bắc. 1.2. Một số khái niệm công cụ i. Quản lý Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977 thì “ Quản lý là chức năng của hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng và duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”. Quản lý có nguồn gốc từ tiếng la tinh, có nghĩa là sự rèn luyện, sự dẫn dắt. Quản lí xuất hiện khi con người hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu chung mà với tư cách cá nhân họ không thể thực hiện được. Ở đâu hình thành nhóm người thì ở đó có quản lí. Với một tổ chức được hình thành thì bất luận nó có mục đích, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần có sự quản lí để đạt được mục đích chung của tổt chức. Vì vậy, quản lí xuất hiện là một tất yếu khi con người kết hợp với nhau thành các nhóm, các tổ. Quản lý là thuật ngữ chỉ "hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra.... các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với qui luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí ít nhất". Quản lí có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau: Theo F.W Tay lo (người Mỹ) định nghĩa: Quản lý là biết chính xác người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Theo Các Mác thì “ Quản lí là một đặc điểm sẵn có, bất biến của đời sống xã hội vì bất cứ lao động trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng". Theo chúng tôi: Quản lý là sự điều hành, hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra. Quản lí là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lí bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Xét cho cùng thì quản lí luôn có bốn chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra (kế, tổ, đạo, kiểm). Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng nền tảng của quản lí, bao gồm việc xác định sứ mệnh, mục tiêu, mục đích của tổ chức và cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu đó dựa trên việc huy động các nguồn lực, lựa chon giải pháp để thực hiện. Lập kế hoạch chính là việc xây dựng các định hướng và đề ra quyết định tổ chức thực hiện trong một thời gian nhất định cho tổ chức. Chức năng tổ chức: Là việc chuyển hóa những ý tưởng đã được xác định trong khâu lập kế hoạch thành hiện thực. Đó là việc sắp xếp, tuyển chọn, xác định vai trò cho từng con người thông qua phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để chọn người đảm nhận công việc cho thích hợp, đồng thời hình thành cấu trúc mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức giúp cá nhân hoàn thành kế hoạch được giao và đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Chức năng điều hành, chỉ đạo: Là sự tác động của người quản lí đến đối tượng quản lí sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành với sự phân công công việc cụ thể. Sự lãnh đạo bao gồm sự liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ được giao để đạt được mục tiêu chung của tố chức. Chức năng kiểm tra, đánh giá: Nhằm đo lường và điều chỉnh hoạt động các bộ phận trong tổ chức thông qua việc theo dõi, giám sát các hoạt động và thành quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 của tổ chức để đối chiếu, so sánh với chi phí bỏ ra, nếu không phù hợp phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng chính là quá trình tự điều chỉnh. Trong bốn chức năng trên thì mỗi chức năng có 1 vị trí, vai trò khác nhau, có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau nên đòi hỏi chủ thể quản lý phải biết gắn kết các chức năng này, tạo mối quan hệ mật thiết giữa các chức năng, phải được thực hiện liên tiếp và đan xen nhau, bổ sung cho nhau để tạo thành một chu trình quản lí. Thông tin là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lí và là cơ sở để ra các quyết định quản lí. ii. Quản lí giáo dục Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác và vận động, tồn tại, phát triển với tư cách là môt hệ thống. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử- xã hội của loài người, của thế hệ trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Tuy nhiên giáo dục không thể tồn tại và phát triển nếu không có sự quản lý, đặc biệt là trong xã hội phát triển, nếu không quản lý thì giáo dục sẽ phát triển một cách tự phát người lãnh đạo không kiểm soát nổi, vì vậy theo cách nói của Các Mác thì "dàn nhạc" giáo dục trong quá trình tồn tại và phát triển cũng phải có “ nhạc trưởng” đó là quản lí giáo dục. Quản lí giáo dục với tư cách là một chuyên ngành khoa học được nhiều nhà khoa học trong nước và quốc tế nghiên cứu cho nên có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục: Theo M.M Mêchti Zađe (người Nga): Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống cả về số lượng, chất lượng. Theo Khuđôminky (người Nga): Quản lí là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 các khâu của hệ thống (từ trung ương đến địa phương, từ bộ Giáo dục đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản Chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Theo tác giả Trần Kiểm trong tác phẩm“Khoa học quản lý – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” thì quản lí giáo dục được định nghĩa ở hai cấp độ chủ yếu: cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô. Ở cấp độ vi mô: Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy định) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergeence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiền năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thẻ quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quản các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ở cấp độ vĩ mô: Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy định) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Theo chúng tôi: Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Tóm lại: Quản lí giáo dục là một qúa trình tác động có định hướng của nhà quản lí giáo dục (chủ thể quản lí) trong việc vận dụng những nguyên lí, phương pháp...chung nhất của khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến cơ sở giáo dục, làm cho cơ sở giáo dục tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy học - giáo dục theo mục tiêu đào tạo đề ra. Chủ thể quản lí là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của qúa trình giáo dục, là nơi ra các quyết định quản lí và kiểm tra các hoạt động của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tượng quản lí giáo dục bao gồm: nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh sinh viên), cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng, mục tiêu giáo dục. Cơ sở giáo dục là đối tượng quan trọng hàng đầu của quản lí giáo dục, trong đó đội ngũ cán bộ, giáo dục, học sinh sinh viên là đối tượng quan trọng nhất, nhưng đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lí quá trình giáo dục. iii. Thanh tra Quan niệm về thanh tra trong mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử có khác nhau như hiểu 1 cách chung nhất thì “ Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của đối tượng thanh tra”. Khái niệm thanh tra có nguồn gốc từ chữ la tinh, có nghĩa là "nhìn vào bên trong" và là "Kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định" Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định với phạm vi quyền hạn nhất định. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thì thanh tra luôn có một vị trí quan trọng. Luật Thanh tra năm 2004 đã chỉ rõ: "Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lí nhà nước, là hình thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỉ luật trong quản lí nhà nước, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan