A.Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng BIDV Ba Đình khi tiếp nhận bộ hồ sơ của
ông Trần Xuân Giang như sau:
Bước 1. Tiếp nhận bộ hồ sơ xin cấp tín dụng(Phòng quan hệ khách hàng)
CBQHKHCN sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ,nhận thấy bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ quy
định đã đánhh giá sơ qua hồ sơ. Hẹn ông Giang đến phỏng vấn.
Bước 2.Đánh giá, phân tích hồ sơ tín dụng của ông Trần Xuân Giang.
Căn cứ hỗ trợ vay vốn của khách hàng gửi đến ngân hàng cán bộ QHKH kính trình
Giám đốc phê duyệt phương án cho vay mua nhà đối với ông Trần Xuân Giang và bà Lê
Thị Ánh cụ thể như sau:
I.
Giới thiệu về khách hàng
Người đề nghị vay vốn
- Họ và tên: ông Trần Xuân Giang
- Năm sinh: 1977
- CMTND số: 011898042 do công an tỉnh Hà Nội cấp ngày 16/11/2006
- Hộ khẩu thường trú: 236 ngõ trợ Khâm Thiên – Trung Phụng – Đống
Đa – Hà Nội
- Địa chỉ hiện tại: 236 ngõ trợ Khâm Thiên – Trung Phụng – Đống Đa –
Hà Nội
- Nghề nghiệp: Giám đốc công ty cổ phần truyền thông DCC
- Điện thoại: 0913540202
Và vợ là
- Họ và tên: bà Lê Thị Ánh
- Năm sinh: 1985
- CMTND số: 013004544 do công an hà nội cấp 11/09/2007
- Hộ khẩu thường trú: 236 ngõ trợ Khâm Thiên – Trung Phụng – Đống
Đa – Hà Nội
- Địa chỉ hiện tại: 236 ngõ trợ Khâm Thiên – Trung Phụng – Đống Đa –
Hà Nội
- Nghề nghiệp: kế toán công ty cổ phần truyền thông DCC
- Điện thoại: 0912703633
II.
Đề xuất của khách hàng
1. Số tiền đề nghị vay 1.200.000.000 đồng ( bằng chữ: một tỷ hai trăm triệu đồng
chẵn ) theo giấy đề nghị vay vốn ngày… /12/2011
2. Phương thức vay:
3. Thời gian vay: 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn: không
v
4. Lãi xuất vay/phí: theo quy định của ngân hàng
5. Mục đích:
6. Tài sản đảm bảo:
-
Tài sản đảm bảo: khách hàng dùng tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất tại Tổ 6,
phường Giang Biên, Quận Long Biên, thành phố Hà Nội để đảm bảo cho khaonr
vay tại BIDV Ba Đình
- Giá trị tài sản đảm bảo là: 1.752.000.000 đồng ( bằng chữ: một tỷ bảy trăm năm
mươi hai triệu đồng ) theo BCTD – phòng GD4 ngày 04/01/2012
- Tỷ lệ mức vay đề nghị trên giá trị tài sản bảo đảm sau khi nhân hệ số: 68,5%
7. Nguồn trả nợ của khách hàng
- Các nguồn thu nhập:
+ thu nhập từ lượng lợi nhuận của ông Giang và bà Ánh tại công ty cổ phần truyền
thông DCC
- Nguồn trả nợ: vợ chồng ông giang dùng thu nhập trên làm nguồn trả nợ cho ngân
hàng
III. Đánh giá về khách hàng
1. Đánh giá chung về khách hàng
1.1 quá trình công tác của khách hàng và hoàn cảnh gia đình
Ông Trần Xuân Giang sinh năm 1977, tốt nghiệp đại học dân lập Đông Đô
năm 2001
Từ năm 2002 đến 2008 ông Giang công tác tại báo điện tử vietnamnet
Năm 2008 ông Giang thành lập công ty cổ phần truyền thông DCC giữ chức
vụ giám đốc và quản lý kinh doanh công ty từ đó đến nay
Bà Lê Thị Ánh sinh năm 1985 tốt nghiệp trường đại học dân lập Thăng
Long.
Từ năm 2008 đến nay bà Ánh công tác tại công ty cổ phần truyền thông DCC
giữ chức vụ kế toán công ty
Vợ chồng bà Ánh hiện có 02 người con là các cháu: Trần Nhật Thùy Dương
sinh năm 2007 và cháu Trần Xuân Quang Minh sinh năm 2011
Hiện tại, vợ chồng ông Giang đang ở tại nhà bố mẹ tại 236 ngõ trợ Khâm
Thiên – Đống Đa – Hà Nội
1.2 đánh giá về nhân thân vay vốn :
Qua tìm hiểu tại địa phương, ông Giang và bà Ánh chưa từng có tiền án tiền
sự và chưa từng vi phạm pháp luật trên địa bàn do phường quản lý tính đến thời
điểm xin vay. Như vậy, khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự để vay vốn tại chi nhánh Ba Đình
Ông Giang và vợ thường xuyên sinh sống, làm việc trên địa bàn Hà Nội
Vợ chồng ông Giang đang ở tại nhà bố mẹ tại 236 ngõ trợ Khâm Thiên –
Đống Đa – Hà Nội
Nhận xét: qua tiếp xúc và tìm hiểu, kiểm tra những tài liệu khách hàng cung
cấp, cán bộ QHKH nhận thấy :
- khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
- khách hàng là người nhanh nhẹn, hiểu biết, và có tinh thần hợp tác với cán bộ
-
khách hàng có năng lực tài chính, có thu nhập ổn định
1.3 tình hình quan hệ giao dịch với BIDV về tiền gửi
Hiện tại ông Giang và bà Ánh chưa có quan hệ với BIDV về tiền gửi
1.4 tình hình của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác
Tại thời điểm vay vốn, theo thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC của
ngân hàng nhà nước thì đến thời điểm hiện tại ( 04/01/2012 ) ông Giang từng có
dư nợ gần 800 triệu tại ngân hàng techcombank. Hiện tại ông Giang không còn dư
nợ tại tổ chức tín dụng nào. Ông Giang không có nợ xấu trong 05 năm trở lại đây.
Bà Ánh vợ ông Giang chưa có dư nợ tại tổ chức tín dụng nào
2. kết quả chấm điểm tín dụng khách hàng
Số điểm mà khách hàng đạt được như sau:
+ điểm đánh giá các chỉ tiêu về nhân thân: 190 điểm
+ điểm đánh giá về khả năng và ý thức trả nợ của khách hàng vay vốn: 40 điểm
+ tổng điểm của khách hàng: 230 điểm cụ thể theo bảng chấm điểm đính kèm
Kết luận: khách hàng xếp loại B+, đánh giá khách hàng: Trung bình khá ,
mức độ rủi ro: Trung bình (cụ thể theo bảng chấm điểm đính kèm )
3. đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng
3.1 mục đích vay vốn
Gia đình ông Giang đang sinh sống cùng bố mẹ tại nhà 236 ngõ trợ Khâm
Thiên – Đống Đa – Hà Nội. Ông Giang và vợ có nhu cầu mua nhà chung cư tại dự
án Green house để gia đình ra ở riêng. Vì vậy ông Giang và vợ đã quyết định mua
căn hộ số 1101 tầng 11 tòa nhà GH3 thuộc dự án Green House – lô đất CT17 khu
đô thi Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội và có giấy đề nghị BIDV Ba Đình tài trợ một
phần vốn để mua căn hộ nói trên
3.2 nhu cầu vay vốn
Căn cứ vào hợp đồng mua bán căn hộ số 1103, tầng 11 tòa nhà GH3 dự án
Greenhouse – lô đất CT17 khu đô thi Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội số tiền thanh
toán và tiến độ thanh toán như sau:
Giá bán nhà: 1.630.056.351 đồng( tương đương 21.060.160 đồng/m2 )
đợt 1: 50% giá trị hợp đồng ( trong thời gian 10 ngày kể từ ngày hợp
đồng mua bán có hiệu lực ) tương đương 815.000.000 VNĐ
đợt 2: 20% giá trị hợp đồng sau 120 ngày kể từ ngày ký hợp đồng –
tương ứng 326.000.000 VNĐ
đợt 3: 30% giá trị hợp đồng và phí bảo trì tòa nhà sau 10 ngày kể từ
ngày có thông báo của chủ đầu tư – tương ứng 489.000.000 VNĐ
Căn cứ giấy nộp tiền số 0077 ngày 23/12/2011 ông Giang đã thanh toán
trước 200.000.000 VNĐ tương ứng 12,5% giá trị hợp đồng cho chủ đầu tư
Ông Giang phải thanh toán số tiền còn lại với tổng số tiền là 1.430.056.000
VNĐ
Sau khi cân đối khả năng tài chính ông Giang và vợ đề nghị vay tổng số tiền
là 1.200.000.000 VNĐ để thanh toán cho việc mua căn hộ nói trên
Nhận xét:
- mục đích vay vốn của khách hàng rõ ràng, hợp pháp
- nhu cầu vay vốn của khách hàng là hợp lý
- mức vốn tự có của khách hàng đảm bảo theo quy định
4. Tài sản đảm bảo nợ vay
- Tài sản đảm bảo: khách hàng dùng tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất tại tổ 6,
phường Giang Biên, quận Long Biên, Thành phố Hà Nội để đảm bảo cho khoản
vay tại BIDV Ba Đình
- Giá trị tài sản đảm bảo là: 1.752.000.000 đồng ( bằng chữ: một tỷ bảy trăm năm
mươi hai triệu đồng chẵn )
- Tỷ lệ mức vay đề nghị trên giá trị căn hộ 68,35%
- Tính pháp lý của tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo có tính pháp lý, có khả năng
phát mại, đảm bảo tỷ lệ vốn vay/giá trị tài sản đảm bảo theo quy định tại BIDV
5. Nguồn trả nợ, khả năng trả nợ
5.1 Nguồn trả nợ
5.1.1 Nguồn từ lương và phụ cấp của ông Giang tại công ty cổ phần
truyền thông DCC
Ông Giang hiện là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty cổ phần
truyền thông DCC. Thu nhập ổn định từ lương hàng tháng tại công ty của ông
Giang là 30.000.000 VNĐ
Đánh giá công ty cổ phần thương mại công nghệ và xây dựng
Công ty cổ phần truyền thông DCC đăng ký kinh doanh số 0103023463 do
sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 02/04/2008 đăng ký số
0101947848 đăng ký thay đổi lần 1 ngày 05/04/2010
Địa chỉ: số 236 ngõ chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, Đống Đa, Hà
Nội
hoạt động kinh doanh chính: đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông,
các dịch vụ gia tăng trên internet, truyền hình, điện thoại di động, điện thoại cố
định
Hình thức sở hữu: công ty cổ
phần
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
Các cổ đông của công ty
STT
1
Tên cổ đông
Số cổ phần
Tỷ lệ (%)
Trần
Xuân 7000
70
Giang
2
Lê Thị Ánh
2000
20
3
Trần
Xuân 1000
10
Phong
Tổng số cổ phần vợ chồng ông Giang nắm giữ tại công ty là 90%. Trên thực
tế công ty thuộc quyền sở hữu của hai vợ chồng ông Giang
Là một công ty mới thành lập năm 2008 nhưng với những nhân sự có kinh
nghiệm , DCC đã cung cấp được rất nhiều tiện ích đối với dịch vụ viễn thông đáp
ứng được nhu cầu của giới trẻ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty cổ phần truyền thông DCC là kinh
doanh dịch vụ nội dung sms trên mạng di động. DCC hiện đang sở hữu dải số tắt
6x52 với các mức cước như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Số truy nhập
Mức cước( đã bao
gồm thuế VAT)
6052
500đ/bản tin
6152
1000đ/bản tin
6252
2000đ/bản tin
6352
3000đ/bản tin
6452
4000đ/bản tin
6552
5000đ/bản tin
6652
10000đ/bản tin
6752
15000đ/bản tin
Tỷ lệ phân chia doanh thu dịch vụ trên từng đầu số
Cước thu Tỷ lệ ăn chia telco Tỷ lệ ăn chia DCC Số
khách
được hưởng
được hưởng
lượng
hàng
MT max
vượt
quá
Tỷ lệ
ĐS MS Tỷ lệ
ĐS MS
500
70%
350
30%
150
01
1000
65%
650
35%
350
02
2000
60%
1200
40%
800
04
3000
60%
1800
40%
1200
06
4000
60%
2400
40%
1600
08
5000
55%
2750
45%
2250
12
10000
15000
55%
55%
5500
8250
45%
45%
4500
6750
23
34
Tất cả các thuê bao di động do mạng Viettel , Vinaphone và Mobiphone cung cấp bao gồm thuê bao trả trước , trả
sau . Theo số liệu của tổng cục thống kê tại ở Việt Nam có khoảng xấp xỉ 120 000 000 thuê bao đang hoạt động.
Số lượng khách hang hiện có của công ty cổ phần Truyền thong DCC sau gần 4 năm hoạt động . Hiện tại mỗi
ngày có khoảng trên 100000 khách hang thường xuyên sử dụng dịch vụ của đầu số 6x52
Ngoài ra mỗi ngày tại trang web www.kqstt.vn của công ty DCCcũng có gần 10000 lượt truy cập xem thong tin
về kết quả xổ số hàng ngày .
Khách hang thuộc các mạng di động khác hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam .
* Các dịch vụ GTGT cung cấp
- Bình chọn thể thao giải trí, các thong tin kinh tế
- Cung cấp kết quả xổ số qua sms
- Cung cấp thong tin thị trường chứng khoán qua sms
- Cung cấp thong tin thể thao , bong đá qua sms
- Các dịch vụ khác như Logo , Ringtone, Hình nền…
Phương án kinh doanh dịch vụ :
Ký hợp đồng Quảng cáo dịch vụ trên các báo , tạp chí ( kể cả báo in và báo điện tử ) như báo : Bóng đá , Thể thao
hàng ngày , Thanh niên , Tuổi trẻ…
Phối hợp triển khai dịch vụ với các đài truyền hình khác như : Hà Nội 2, Hải Phòng , Nam Định , Bình Dương,…
Ký hợp đồng quảng các dịch vụ trên sóng phát thanh trên đài : VOV1, VOV3,...
Hiện tại công ty DCC đang cung cấp dịch vụ trên các mạng thông tin di động Vinaphone , Viettel, Mobiphone cho
các khách hang chính sau :
-
Tập đoàn viễn thông quân đội – Công ty viễn thông Viettel
Công ty thông tin di động
Công ty dịch vụ viễn thông
Công ty cổ phần truyền thong DCC thành lập năm 2008 trong đó vợ chồng ông Giang sở hữu đến 90% cổ
phần , trêm thực tế công ty thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông Giang . Do tính chất hoạt động của công ty
là kinh doanh vè dịch vụ viễn thông , tất cả các khoản doanh thu của công ty đều chuyển qua tài khoản tại
Ngân hang Vietcombank do đó báo cáo của công ty đều ghi nhận thực tế tình hình hoạt động kinh doanh .
Sau 4 năm hoạt dộng , công ty đã tạo được uy tín trên thị trường , kết quả kinh doanh thể hiện qua 1 số chỉ
tiêu chính sau :
Một số chỉ tiêu chính :
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Doanh thu
đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2008
0.625
0.777
Giá vốn
Lợi nhuận gộp
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh
doanh
lợi nhuận trước thuế
Năm 2009
1.468
2.370
Năm 2010
1.743
1.975
0.217
0.559
0.013
0.435
0.814
2.370
0.024
1.072
0.422
1.552
0.004
0.670
0.084
0.372
0.847
Qua 1 số chỉ tiêu cơ bản có thể thấy tình hình hoạt động của Công ty khá ổn định , doanh thu và
lợi nhuận Công ty tăng trưởng ổn định qua các năm . Với vị trí Phó giám đốc công ty mức lương
của ông Giang khá hợp lý .
5.1.1 . Nguồn từ lương và phụ cấp của bà Ánh tại công ty Cổ phần truyền thông DCC .
Bà Ánh vợ ông Giang hiện là kế toán của công ty Truyền thông DCC . Theo bảng lương hàng
tháng , mức lương ổn định hang tháng tại công ty là 17.700.000 đồng/tháng. Với vị trí kế toán mức
lương của bà Ánh khá hợp lý .
5.1.2 . Nguồn từ việc chia lợi tức của Ông Giang và bà Ánh tại công ty truyền thông DCC
Theo biên bản họp hội đồng quản trị ngày 01/06/2008 về việc phân chia lợi nhuận của công ty
, căn cứ tình hình kinh doanh thực tế trong năm số lợi nhuận được chia bằng 40% lợi nhuận sau
thuế, được chia 3 tháng/lần vào các quý I,II,III IV hang năm. Căn cứ quyết định tạm chia cổ tức các
quý I,II,III năm 2011 cán bộ QGKH có bảng tổng hợp sau
Cổ đông
Trần Xuân Giang
Lê Thị Ánh
Tổng
Tổng 3 quý
Quý I
33.600.000
9.600.000
43.200.000
Quý II
55.000.000
16.000.000
71.000.000
185.000.000
Quý III
56.000.000
16.000.000
71.000.000
Như vậy phần lợi tức vợ chồng ông Giang nhận được tạm tính đến hết quỹ 3/2011 là
185.000.000đồng , lợi tức bình quân 01 tháng là 20.500.000 đồng
5.2 Khả năng trả nợ
Bảng tính nghĩa vụ trả nợ ngân hàng
Ngày
số giải ngân
số dư nợ
Lãi
suấ
Lãi hang
tháng
gốc hang
tháng
Tổng tiền
thanh toán
tổng số tiền
giải ngân
t
15/01/201
2
25/02/101
2
25/03/201
2
25/04/201
2
25/05/201
2
385.000.00
0
326.000.00
0
25/06/2012
25/07/2012
MAX
385.000.00
0
365.000.00
0
345.000.00
0
651.000.00
0
631.000.00
0
0.2
0.2
6.4166.66
7
6.083.333
0.2
5.750.000
0.2
10.850.00
0
611.000.000
489.000.00
0
0.2
1.080.000.00
0
1.080.000.00
0
0.2
0.2
20.000.00
0
20.000.00
0
20.000.00
0
20.000.00
0
20.000.00
0
10.516.66
7
18.000.00
0
18.000.00
0
20.000.00
0
20.000.00
0
20.000.00
0
20.000.00
0
26.416.66
7
26.083.33
3
25.750.00
0
30.850.00
0
30.516.66
7
38.000.00
0
38.000.00
0
385.000.00
0
711.000.00
0
1.200.000.000
1.200.000.000
Như vậy tại thời điểm giải ngân cuối cùng tổng dư nợ cao nhất của ông Giang là : 1.080.000.000
tương ứng số tiền gốc lãi cao nhất mà vợ chồng ông Giang phải trả hang tháng là khoảng
38.000.000 đồng. Sau khi tính toán nguồn thu nhập hang tháng, vợ chồng ông Giang dự định dùng
nguồn thu nhập ổn định hàng tháng từ lương và phụ cấp để trả gốc lãi hàng tháng cho Ngân hàng .
Phần chênh lệch hàng tháng và nguồn thu từ lợi tức hàng quý dùng để duy trì cuộc sống , tiết kiệm
và tạo dựng các mối quan hệ với khách hàng và đối tác.
Sau khi thẩm định thu nhập và chi phí hàng tháng của gia đình ông Giang, Phòng GD4 có bảng
tổng hợp sau :
Đơn vị: VNĐ
STT
I
1
2
II
1
2
III
IV
V
Khoản mục
Thu nhập ổn định của gia đình hàng tháng
thu nhập hàng tháng từ lương và phụ cấp của ông
Giang tại công ty cổ phần truyền thông DCC
thu nhập hàng tháng từ lương và phụ cấp của bà Ánh
tại công ty cổ phần truyền thông DCC
Nghĩa vụ trả nợ hàng tháng
Gốc hàng tháng
Nghĩa vụ trả nợ lãi hang tháng của hoản vay tính trên
dư nợ cao nhất 1.080.000.000 đồng và lãi suất tạm
tính 20%/năm
Chênh lệch sau khi trừ đi nghĩa vụ trả BIDV
Thu nhập bình quân từ lợi tức hang tháng
Tổng chênh lệch bình quân hang tháng
Số tiền
45.000.000
27.300.000
17.700.000
38.000.000
20.000.000
18.000.000
70.000.000
20.500.000
27.500.000
Khoản chênh lệch 27.500.000 đồng vợ chồng ông Giang dùng để trang trải chi phí sinh hoạt gia
đình và chi phí khác
Nhận xét
- với các nguồn trả nợ như trên , khách hàng có đủ khả năng tài chính để thanh toán nợ gốc và lãi
của khoản vay trong thời hạn 60 tháng
- khách hàng đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng
- Mục đích vay vốn hợp pháp
- Nguồn tài chính đảm bảo trả nợ trong thời giản vay vốn
6. Đánh giá rủi ro và các biện pháp phòng ngừa.
-
Rủi ro
Mặc dù thu nhập của vợ chồng ông Giang khá cao nhưng thu nhập của vợ chông ông Giang
phần lớn từ lương và lợi tức từ Công ty cổ phần truyền thông DCC . Phần thu nhậo này phụ
thuộc trực tiếp vào tình hình kinh doanh của công ty . Tuy nhiên qua đánh giá tình hình hoạt
động của công ty có thể thấy công ty hoạt động khá tốt , hơn nữa nhu cầu sử dụng dịch vụ
GTGT trên điện thoại di động cùng với sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ viễn thông , cán
bộ QHKH đánh giá việc kinh doanh của công ty trong tương lai khá ổn định.
Biện pháp của ngân hàng
Thường xuyên theo dỗi tình hình tài chính của khách hàng để kịp thời phát hiện , có biện pháp xử
lý hạn chế rủi ro cho ngân hàng .
V. Đề xuất của Phòng quan hệ khách hàng
Căn cứ đề nghị vay vốn của ông Trần Xuân Giang , sau khi thẩm định tư cách khách hàng , mục
đích vay vốn , khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo nợ vay , Phòng G4 kính trình giám đốc duyệt cho
vay đối với ông Trần Xuân Giang như sau :
Số tiền cho vay
mục đích
Thời hạn vay
Lãi suất
Hình thức giản
1.200.000.000 VN ( bằng chứ : một tỷ hai trăm triệu đồng chẵn )
bổ sung tiền mua căn hộ chung cư sô 1101 tầng 11 toàn nhà GH3 thuộc dự án
Greenhouse- Lô đất CT17 Khu đô thị Việt Hưng – Long Biên – Hà Nội
60 tháng
+ từ ngày giảin ngân khoản đầu tiên đến ngày 04/07/2012 áp dụng lãi suất 20%/năm
+ Từ ngày 05/07/2012 , áp dụng lãi suất thả nội bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12
tháng trả lãi sau của BIV Ba Đình cộng ( +) tối thiểu ^%/năm nhưng không thấp hơn lãi
suất cho BIV đối với sản phẩm cho vay mua nhà tại thời điểm điều chỉnh lãi suất
+ lái suất được điều chỉnh 06tháng/lần vào ngày 05 của tháng đầu tiên của các quý I,III
kể từ ngày phát vay hoặc ngày làm việc kế tiếp nếu ngày 05 đó là ngày nghỉ
Giản ngân vào tài khoản của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Bất động sản
ngân
kế hoạch trả nợ
Biện pháp đảm
bảo tiền vay
đề xuất khác
thẩm quyền
phán quyết
HubLand số TK 21110000211818 tại Chi nhánh ngân hang đầu tư và phát triển Hà Nội
- Đợt 1 giải ngân số tiền : 600.000.000
- Các đợt giải ngân còn lại dựa trên thời gian nọo tiền theo thong báo của Công ty
cổ phần đầu tư và phát triền Bất động sản HubLand dối với khách hang Trần
Xuân Giang . NHưng lỹ kế số tiền giải ngân tại mọi thời điểm không vượt quá tỷ
lệ là 80% tổng số tiền khách hang nộp cho bên bán ( baogồm tiền vay và vố tự có
của khách hàng )
- trả gốc 1tháng/lần
số tiền trả npj gốc chia làm 60 kỳ , số tiền nợ gốc phải trả mỗi kỳ là
20.000.000 .Kỳ trả gốc đầu tiên vào ngày 25/02/2012
- trả lãi hang tháng cùng với ngày trả nợ gốc thao phát sinh thực tế , ngày trả lãi
đầu tiên vào ngày 25/02/2012
Khách hang dung tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất tại tổ 6 phường Giang Biên ,
Quận Long Biên , Thành phố Hà Nội để đảm bảo khoản vay tại BIDV Ba Đình
- Tại mọi thời điểm giải ngân tối đa, đẩm bảo tỷ lệ vốn tự có của khách hang, đã
thanh toán tối thiểu 20% tính trên tổng giá trị căn hộ
- Định kỳ kiểm tra khách hang vay vốn
- Định kỳ kiểm tra TSBĐ
khoản vay thuộc thẩm quyền phá quyết của Phó Giám Đốc quan hệ khách hang – Chi
nhánh ngân hang đầu tư và Phát triển Ba Đình ( theo quyết định số 112/Đ-QLR ngày
17/08/2011 của Ngân hang Đầu tư và phát triển Ba Đình )
Kính trình
CBQHKH
Phòng GD4
Giám đốc
Bước 3:Đề xuất và quyết định cấp tín dụng
Giám đốc chi nhánh ngân hàng BIDV Ba Đình ký quyết định cấp tín dụng cho khách hàng Trần Xuân
Giang theo hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng của khách hàng.
Bước 4:Ký hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý
-Soạn thảo hợp đồng(CBQHKHCN)
-Ký hợp đồng(Phó giám đốc chi nhánh)
-,Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm
Bước 5:Đề xuất và quyết định giải ngân
Bước 6: Giao nhận hồ sơ, cập nhật thông tin vào hệ thống SIBS
Bước 7: Giải ngân
Bước 8:Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản vay.
B.Phân tích đánh giá quy trình thực hiện của cán bộ ngân hàng BIDV chi nhánh Ba Đình
Quy trình tín dụng của ngân hàng bao gồm đầy đủ 6 bước, mỗi bước đều có quy định riêng cụ thể.
Tuy nhiên bộ hồ sơ của ông Giang chưa thực hiện giải ngân nên phần phân tích quy trình tín dụng của
ngân hàng được thể hiện như sau:
1.Bước tiếp nhận hồ sơ: Đã thực hiện theo đúng quy định của ngân hàng.
2.Bước đánh giá, phân tích hồ sơ tín dụng.
I.Bước giới thiệu khách hàng.( CBQHKHCN đảm nhiệm)
Ở bước này , ngân hàng đã thể hiện được các thông tin cơ bản của khách hàng là ông Trần Xuân Giang và
vợ là bà Lê Thị Ánh. Các thông tin thu thập được đều đúng với hồ sơ xin vay vốn của khách hàng.
II.Bước nêu đề xuất của khách hàng.(CBQHKHCN đảm nhiệm)
Các số liệu, thông tin được nêu ra là đúng với hồ sơ xin vay vốn.Các chi tiết thu thập đầy đủ, rõ
ràng,chính xác.
III.Bước đánh giá về khách hàng(CBQHKHCN đảm nhiệm)
1.Đánh giá chung về khách hàng.
Cán bộ ngân hàng đã thu thập thêm thông tin của khách hàng ở địa phương cũng như tại trung tâm
thông tin tín dụng CIC của ngân hàng nhà nước. Điều này đã cho ngân hàng một cái nhìn
chính xác hơn về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự cũng như mối quan hệ của
khách hàng với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
|Tuy nhiên, ở bước này, ngân hàng nên tìm hiểu thêm thông tin của khách hàng thông qua
hàng xóm láng giềng, hoặc bạn bè của khách hàng để hiểu rõ thêm về bản chất của khách
hàng, cách mà họ đối xử với những người xung quanh. Từ đó có thể thêm thông tin đánh
giá xem thiện chí trả nợ của khách hàng là ổn định hay thay đổi theo điều kiện bên ngoài.
2.Kết quả chấm điểm tín dụng khách hàng.
Cán bộ ngân hàng đã áp dụng theo quy định của ngân hàng và đưa ra xếp loại cho khách hàng là B+.
3. Đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cán bộ ngân hàng đánh giá hợp lý về nhu cầu vay vốn của khách hàng dựa vào thông tin trong hồ sơ xin
vay vốn.
4.Tài sản đảm bảo nợ vay
Cán bộ ngân hàng định giá Giá trị tài sản đảm bảo là: 1.752.000.000 đồng.
Tuy nhiên ở đây có một rủi ro phải kể đến là rủi ro giảm giá trị tài sản khi mà thị trường
bất động sản không ngừng biến động.
Để hạn chế rủi ro, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng xuất trình thêm tài sản đảm bảo
khác.
5.Nguồn trả nợ, khả năng trả nợ
Các đánh giá, tính toán của cán bộ ngân hàng đưa ra là chính xác.Dựa trên thông tin về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty DCC , CBQHKHCN đã tiến hành phân tích,
đánh giá về nguồn gôc và khả năng trả nợ của khách hàng một các rành mạch, rõ ràng,
chính xác.
6.Đánh giá rủi ro và các biện pháp phòng ngừa.
Cán bộ ngân hàng đã nhận ra được rủi ro từ thu nhập của khách hàng là chỉ dựa vào công ty DCC. Do vậy
nếu như việc làm ăn của công ty gặp trục trặc sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc trả nợ cho ngân hàng.
Ở đây, tuy đã đưa ra được rủi ro nhưng phía cán bộ ngân hàng lại chưa đưa ra biện pháp hạn chế cụ thể
nào.
Chúng ta có thể hạn chế rủi ro bằng cách hàng tháng cập nhật tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Tư vấn thêm các thông tin về tình hình tài chính, về biến động thị trường để công ty đạt kết quả hoạt động
tốt nhất.
IV.
Đề xuất của phòng quan hệ khách hàng
Qua các phân tích, đánh giá, thẩm định khách hàng. Quyết định cho vay của phòng quan
hệ khách hàng là hợp lý.
- Xem thêm -