Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Tên và địa chỉ của Doanh nghiệp
Tên giao dịch : Công ty CP thức ăn chăn nuôi Vina
Tên tiếng Anh : VINA FOOD BREEDING JOINT COMPANY
Tên viết tắt
: VINA.J.C
Địa chỉ
: Khu công nghiệp Nam Sách, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương
Điện thoại
: 03203.752.562
Fax
: 03203.752.666
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình
phát triển của Doanh nghiệp
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Vina được thành lập theo QĐ số 0403000061
ngày 06 tháng 06 năm 2003
Tiền thân của Công ty là một chi nhánh chuyên tiêu thụ sản phẩm tại khu vực
phía Bắc. Dưới sự điều hành của Công ty TNHH Vina với tên gọi là: Chi nhánh
Công ty TNHH Vina đóng tại xã Cổ Bi.
Năm 2003 ban lãnh đạo Công ty TNHH Vina nhận thấy:
Xu hướng nuôi gia súc, gia cầm ở các tỉnh miền Bắc ngày càng mở rộng theo
hướng chuyên nghiệp hơn, quy mô lớn hơn, mô hình nuôi trang trại ngày càng
phát triển. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày
một lớn
Sinh viên: Đỗ thị Thu
1
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Thương hiệu thức ăn chăn nuôi Vina được người chăn nuôi biết đến và tin
tưởng
Mục tiêu của Công ty TNHH Vina là mở rộng thị trường ra phía Bắc
Ban lãnh đạo Công ty TNHH Vina đã quyết định thành lập Công ty CP thức ăn
chăn nuôi Vina tại khu công nghiệp Nam Sách, xã Ái Quốc, huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương
Dưới sự đóng góp cổ phần của ông Phạm Đức Luận, bà Đỗ thị Minh Tuyết, Đỗ
thị Liễu. Ban đầu khi thành lập đăng ký kinh doanh vốn điều lệ là 10 tỷ đồng.
Đến nay
Vốn điều lệ là: 37.000.000.000 VNĐ
Trong đó 100% là vốn góp
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty đó là các tỉnh phía Bắc từ Hà
Tĩnh trở ra.
Sinh viên: Đỗ thị Thu
2
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian qua:
Biểu số: 01
STT Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Doanh thu
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
Giá vốn
hàng bán
Chi phí
bán hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí tài
chính
Thu nhập
khác
Chi phí
khác
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
Tổng vốn
kinh
ĐVT
Năm
2008
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị
%
VNĐ 515,530,270,787 663,287,853,672 147,757,582,885 1.287
VNĐ 469,501,661,442 620,752,384,943 151,250,723,501 1.322
4,285,872,509
7,592,470,162
3,306,597,653
1.772
VNĐ 3,979,483,549
5,440,939,854
1,461,456,305
1.367
VNĐ 5,933,381,725
8,345,004,078
2,411,622,353
1.406
VNĐ 962,232,896
2,135,317,031
1,173,084,135
2.219
VNĐ 287,672,020
1,009,115,377
721,443,357
3.508
VNĐ 32,504,432,438
22,283,256,289
-10,221,176,149
0.686
VNĐ 50,255,659
798,907,679
748,652,020
15.897
-10,969,828,169
0.662
VNĐ
VNĐ
32,4
54,1 21,484,348,610
76,7
79
VNĐ 78,090,488,508
Sinh viên: Đỗ thị Thu
169,598,740,674 91,508,252,166
3
2.172
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
doanh
Vốn chủ
sở hữu
12
VNĐ
45,809,438,553
Báo cáo tốt nghiệp
41,225,917,158
-4,583,521,395
0.900
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính)
Nhận xét: Nhìn chung trong 2 năm 2008, 2009 hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty là khá tốt. Tuy nhiên năm 2009 lợi nhuận giảm đáng kể so với năm
2008, cụ thể:
Doanh thu năm 2009 đã tăng 147.757.582.885 VNĐ tương đương với tăng
28,7% so với năm 2008
Lợi nhuận trước thuế giảm 10.221.176.149 VNĐ tương đương với giảm
43,5% so với năm 2008. Điều này có thể lý giải dưới những nguyên nhân sau:
o
Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 151,250,723,501VNĐ so với năm
2008 tức là tăng lên 32,2%.
o Chi phí quản lý tăng lên 1,461,456,305 VNĐ tức là tăng 36,7% so với
năm 2008
o Chi phí bán hàng tăng lên 3,306,597,653 VNĐ tức là tăng 77,2%.
o Chi phí khác tăng lên 721,443,357 VNĐ tức là tăng 250,8%.
o Chi phí tài chính tăng lên 2,411,622,353VNĐ tức là tăng 40,6% . Tại sao
chi phí lại tăng lên nhiều như thế? Câu hỏi này ta có thể lý giải như sau:
Thứ nhất là sự tăng lên của chi phí tài chính: Do tổng nguồn vốn kinh doanh năm
2009 tăng 91.508.252.166 VNĐ tức là tăng 117,2%. Qua số liệu trên ta thấy
trong tổng vốn kinh doanh tăng lên thì nguồn tăng chủ yếu là từ vay nợ, còn
nguồn vốn chủ sở hữu đóng góp giảm 41.225.917.158 VNĐ tức là giảm 10%.
Như vây việc huy động vốn từ bên ngoài tăng chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp
đã được khẳng định trên thị trường tài chính, cung cấp một nguồn vốn lớn đảm
Sinh viên: Đỗ thị Thu
4
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục với quy
mô ngày càng mở rộng. Tuy nhiên chính vì việc huy động nguồn vốn lớn từ bên
ngoài làm cho chi phí tài chính của doanh nghiệp ngày càng lớn.
Thứ hai là sự tăng lên của chi phí giá vốn: Do sự lên giá của các yếu tố đầu vào
như nguyên vật liệu, lao động… làm cho giá vốn tăng lên
Thứ 3 là sự tăng lên của chi phí bán hàng: Việc đầu tư cho quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm đã đẩy chi phí bán hàng tăng lên
Thứ tư là sự tăng lên của chi phí quản lý: Năm 2009 doanh nghiệp đầu tư thêm
thiết bị máy móc mới cho bộ phận quản lý làm tăng chi phí khấu hao, và sự tăng
lên của một số chi phí khác
Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho ta thấy năm 2009 mặc dù doanh thu
tiêu thụ sản phẩm tăng so với năm 2008, nhưng tất cả các khoản chi phí trong
năm 2009 đều tăng và tăng với một số lượng lớn so với năm 2008. Doanh thu
tăng không đủ bù đắp sự tăng lên của chi phí làm cho lợi nhuận của năm 2009
giảm đáng kể so với năm 2008, doanh nghiệp nên có biện pháp giảm chi phí
trong năm tới để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008 đầu năm 2009 doanh
nghiệp vẫn trụ vững, phát triển với kết quả khả quan, uy tín trên thị trường ngày
càng được khẳng định, sản phẩm của Công ty khẳng định được thương hiệu đối
với người tiêu dùng. Tất cả những điều này chứng tỏ sự lỗ lực hết mình của
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Chức năng
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Vina có các chức năng sau:
Chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm
Sinh viên: Đỗ thị Thu
5
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Trực tiếp tiêu thụ sản phẩm làm ra theo hình thức phân phối qua các đại lý
1.2.2Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng nghề đã đăng ký
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Thực hiện phân phối lao động một cách hợp lý và theo đúng luật của nhà
nước ban hành
Bảo tồn và phát triển nguồn vốn
Phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường và phát triển đa dạng sản phẩm
hơn
Bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, trật tự xã hội nâng cao đời sống cho
công nhân
Tổ chức mua nguyên liệu đảm bảo chất lượng tạo ra sản phẩm có chất lượng
tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng
Báo cáo trung thực, đúng thời hạn quy định
Nâng cao tay nghề trình độ sản xuất của công nhân để tạo ra sản phẩm có
chất lượng
1.3 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU
Cám là mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp. Cám được sản xuất dưới hai dạng:
dạng bột và dạng viên.
Quy trình sản xuất thành phẩm dạng bột:
Sơ đồ 01
Xử lý
nguyên
liệu
Cân
định
lượng
Sinh viên: Đỗ thị Thu
Phối
trộn
Xay
nghiền
6
Cân
định
lượng
Vỏ
bao,
đóng
gói
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Quy trình sản xuất sản phẩm dạng viên:
Sơ đồ 02
Xử lý nguyên liệu
Vỏ
bao,
đóng
gói
Sàng
lọc
Xay nghiền
Cân định lượng
Cắt
thành
từng
viên
Làm
nguội
Ép
thành
dạng
ống
Phối trộn
Phối
trộn
hơi
nước
1.4 HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP.
Đặc điểm của doanh nghiệp là sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp. Do đó thị trường của doanh nghiệp rất rộng rãi trải
dài từ miền Bắc đến miền Trung. Chủ yếu là thị trường các tỉnh đồng bằng sông
Hồng. Doanh nghiệp thu mua các yếu tố đầu vào là các sản phẩm nông nghiệp
sau đó đem sản xuất tập trung tại nhà máy rồi phân phối ra thị trường.
Trong cơ cấu tổ chức sản xuất bao gồm các bộ phận: Bộ phận sản xuất
chính và bộ phận sản xuất phụ trợ.
Bộ phận sản xuất chính: Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, toàn bộ công
nhân trực tiếp sản xuất được chia ra làm các tổ, đội bố trí sản xuất những công
việc cụ thể.
Sinh viên: Đỗ thị Thu
7
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Bộ phận sản xuất phụ trợ: Bao gồm phân xưởng cơ điện, tổ đội sản xuất
cơ bản chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo trì nhà xưởng, máy móc thiết bị bảo đảm
cho việc sản xuất.
1.5. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ cao, được đào tạo chính quy, nhiều
kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất, lực lượng lao động chuyên ngành có tay nghề cao,
giỏi, giàu kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị sản xuất, phục vụ
sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Chỉ tiêu
Tổng số CBCNV
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
14
260
274
1.054
Trên đại học
4
4
0
1
Đại học
25
31
6
1.24
Cao đẳng
18
20
2
1.11
Trung cấp
5
8
3
1.6
CN kỹ thuật
8
11
3
1.375
LĐ phổ thông
200
200
0
1
Qua bảng tổng hợp trên cho ta thấy, cùng với sự lớn mạnh của Công ty, số lượng
lao động cũng không ngừng tăng lên. Năm 2009 tăng 14 người so với năm 2008,
tương ứng tăng 5.4%. Đội ngũ lao động của Công ty đại đa số là những người trẻ
tuổi, nhiệt tình và năng động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiểu quả
kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, hàng năm ban lãnh đạo Công ty đều có các
chính sách đào tạo, cử cán bộ đi học các lớp tập huấn nghiệp vụ, nâng cao trình
độ cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Do đó, trình độ cũng như năng lực làm
Sinh viên: Đỗ thị Thu
8
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
việc của người lao động trong Công ty không ngừng được nâng lên, sẵn sàng
đảm nhiệm tốt mọi công việc được giao trong phạm vi lĩnh vực của mình, từ đó
phục vụ ngày càng tốt hơn các dịch vụ cho khách hàng, nâng cao uy tín, lợi
nhuận cho Công ty. Điều này đã đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành
công và phát triển của Công ty.
1.6 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
1.6.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản
trị
Ban giám đốc
Phòng bán
hàng
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng NVL
Sinh viên: Đỗ thị Thu
Phòng bảo
vệ
Đội sản
xuất
9
Phòng cơ
điện
Phòng y tế,
HCSN
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hội đồng quản trị( gồm 3 thành viên) trong đó có 1 chủ tịch
Chủ tịch do hội đồng quản trị bầu bằng cách bỏ phiếu kín, nhiệm kỳ 5 năm
Quyền hạn của hội đồng quản trị: Là đưa ra quyết định quản trị, tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chấp hành điều lệ Công ty và các nghị
quyết của đại hội cổ đông
Ban giám đốc ( 3 người): Gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc
o Giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm để điều hành Công ty, thay mặt
Công ty ký kết giao dịch với các cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác
o Phó giám đốc: Cũng do hội đồng quản trị bổ nhiệm để phu các trách lĩnh
vực trong Công ty: kinh doanh, điều hành và tài chính
Phòng bán hàng: Là nơi nhận đơn đặt hàng, thu tiền bán hàng, in hóa đơn, tư
vấn cho khách hàng, giải quyết các thắc mắc, khiếu nại cho khách hàng
Phòng kế toán( gồm 7 người): Thực hiện công tác quản lý tài chính -kế toán
– thống kê, tham gia, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định kinh
doanh
Phòng cơ điện: Đảm nhận nhiệm vụ vận hành máy móc, bảo trì và sửa chữa
khi máy bị hư hỏng
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tìm ra các phương án, kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, mở rộng thị trường, đề ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá.
Phòng nguyên vật liệu: Tìm đầu vào cho nguyên liệu của Công ty, đảm bảo
nguyên liệu có chất lượng tốt, ổn định, phục vụ cho sản xuất liên tục, lập kế
hoạch dự trữ và thu mua nguyên liệu
Sinh viên: Đỗ thị Thu
10
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Phòng y tế, HCNS: Cung cấp thuốc, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công
nhân viên của Công ty. Tiếp nhận ý kiến phản ánh từ công nhân viên về môi
trường làm việc, sinh hoạt, đời sống.
Đội sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản vật chất, đảm bảo an ninh trật tự an toàn trong
Công ty.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP THỨC ĂN CHĂN NUÔI VINA
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI VINA
Để đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo, trước sự phát triển của công nghệ thông
tin, phù hợp với thay đổi của hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn mực kế toán, quy
định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của công
tác kinh tế tài chính. Mặt khác căn cứ vào đặc điểm tổ chức của Công ty, công tác
kế toán của Công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA được tập trung vào phòng TC KH dưới sự chỉ đạo, điều hành và quản
lý trực
tiếp của giám đốc tài chính.
Kế toán
trưởng
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA
2.1.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán
Công
CP thức ăn chăn nuôi VINA
Kế tại
toán
tổngtyhợp
Error! Not a valid link.
toán
Kế toán
SinhKế
viên:
Đỗ thị Thu
vật tư,
kho
CCDC
Kế toán
11
công nợ
Kế toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Thủ kho
Lớp:
K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Giải thích sơ đồ:
Quan hệ phụ thuộc
Quan hệ chức năng
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toá trưởng:
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính
Phụ trách chỉ đạo phòng kế toán, xem xét việc ghi chép chứng từ, sổ
sách,lưu trữ quản lý hồ sơ kế toán và xử lý kịp thời các sai sót
Kết hợp với kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính, phân tích các báo
cáo tài chính để nắm bắt tình hình tài chính, báo cáo kịp thời cho cấp trên
Tham gia các cuộc họp và ký kết các hợp đồng tín dụng
Chịu trách nhiệm làm việc với cơ quan thuế và cục quản lý vốn
Kế toán tổng hợp:
Tổ chức ghi chép, tổng hợp các số liệu về tình hình số lượng, hiện trạng
và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ. Kiểm tra việc
quản lý, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định
Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ phản ánh tình hình thanh lý,
nhượng bán TSCĐ
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định, lập các báo cáo về
tài sản của doanh nghiệp
Tổ chức ghi chép, tổng hợp các khoản phải thu, phải trả của Công ty
Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ:
Sinh viên: Đỗ thị Thu
12
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại vật tư
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo về vật liệu, công cụ
dụng cụ
Kế toán kho:
Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, hàng hóa
Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lập báo cáo nhập – xuất
– tồn
Kế toán công nợ:
Cùng với kế toán tổng hợp theo dõi, ghi chép, tổng hợp các số liệu về
tình hình phải thu, phải trả của Công ty
Lập báo cáo phải thu, phải trả
Kế toán tiền lương:
Tập hợp chi phí lương, lập bảng phân bổ lương
Hàng ngày cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành
Thủ quỹ:
Theo dõi chi tiết tình hình thu, chi tiền mặt
Lập báo cáo quỹ, tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp
Thủ kho:
Quản lý vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm tại kho
Ghi chép thẻ kho đầy đủ, cùng với kế toán vật tư quản lý vật tư tại kho
Cùng với kế toán kho và phó giám đốc tham gia kiểm kê và lập biên
bản kiểm kê
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP thức ăn chăn nuôi
VINA
2.1.2.1 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA
Công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA đã, đang thực hiện chế độ kế toán mới theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
với hệ thống tài khoản và các chuẩn mực kế toán của Nhà nước mới ban hành.
Về hình thức kế toán: Để giúp đơn vị quản lý, hạch toán kinh tế chính xác
kịp thời, đáp ứng yêu cầu công tác kế toán hiện nay, Công ty đã áp dụng trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” với sự hỗ trợ của hệ thống công
Sinh viên: Đỗ thị Thu
13
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
thức của Microsoft excel đã được xây dựng cho phù hợp với tình hình của Công
ty
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho.
Kế toán chi tiết nguyên liệu tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
Sử dụng phương pháp bình quân gia quyền trong việc xác định giá NVL xuất kho.
Sử dụng phương pháp thực tế đích danh trong việc xác định giá vốn hàng bán
TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty sử dụng hệ
thống chứng từ theo quy định và hướng dẫn của BTC.
2.1.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán sử dụng hệ thống tài
khoản chung của bộ tài chính, đồng thời cũng đã sử dụng thêm một số tài khoản
cho phù hợp với hoạt động của Công ty.
2.1.2.4 Hệ thống sổ sách kế toán
Để giúp đơn vị quản lý hạch toán kế toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu
cầu công tác quản lý kế toán, hiện nay Công ty đã áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo kế
toán theo hệ thống báo cáo của Bộ tài chính.
Sinh viên: Đỗ thị Thu
14
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ 05: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng
loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Sổ cái
Sinh viên: Đỗ thị Thu
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh 15
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán các phần hành
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn
cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong quý trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái, kế
toán tổng hợp lại Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết), các sổ tổng hợp được dùng để lập
Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh nợ và Tổng
số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư
nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sinh viên: Đỗ thị Thu
16
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
2.1.2.5 Hệ thống báo cáo của Công ty
Báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo quản trị: Được đưa ra phục vụ nhu cầu của các nhà quản lý của
các nhà quản trị.
2.2 TỔ CHỨC NGUYÊN, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY CP THỨC ĂN CHĂN NUÔI VINA
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại Công ty CP
thức ăn chăn nuôi VINA
Công ty CP thức ăn chăn nuôi VINA là doanh nghiệp sản xuất nên căn cứ vào
nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được phân loại như
sau:
Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại bột, cám từ sắn, ngô, gạo, đậu
trực tiếp tạo lên sản phẩm
Phụ liệu: Là loại vật liệu giúp trong quá trình đóng bao bì sản phẩm. VD
như vỏ bao 50kg, kim, chỉ may, decal 5kg…
Nhóm phụ tùng thay thế: Là những loại vật liệu mà Công ty mua về dùng để
thay thế cho các bộ phận, chi tiết máy móc như: đinh, ốc, vít, kim máy may
Phụ gia: Là những chất có trong thành phần của thành phẩm. VD Chelote Se,
Cygio 1%, hương sữa, sắt sulful
Nhiên liệu: Dầu DO, FO...
Phụ tùng thay thế
Sinh viên: Đỗ thị Thu
17
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Phế liệu thu hồi
Công cụ dụng cụ: máy tính nhỏ, máy may bao, tủ văn phòng, điều chỉnh thủy
lực, bộ bơm dầu DO, ………
Nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường là rất lớn, do đó nhu cầu về
vật tư của doanh nghiệp cũng rất lớn. Trong khi đó nhu cầu về vật tư còn phụ thuộc
vào tình hình mùa vụ của nông nghiệp do nguyên vật liệu chính chủ yếu là sản phẩm
trồng trọt của nông nghiệp. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán
phải chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đặc biệt với NVL chính để có
thể giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Đây là trọng tâm trong quản lý n của
Công ty
2.2.2 Thủ tục nhập xuất vật tư
Nhập kho vật tư
Khi nhập kho vật tư, nhà cung cấp hoặc nhân viên vật tư phải có đầy đủ bộ
chứng từ, thông thường bao gồm: giấy đề nghị nhập vật tư, hợp đồng mua bán
vật tư, biên bản kiểm nhận, hóa đơn GTGT . Thủ kho căn cứ vào các chứng từ đã
có xác nhận đạt chất lượng của người yêu cầu hoặc của nhân viên kỹ thuật rồi
kiểm tra số lượng. Nếu đủ số lượng thì làm thủ tục nhập kho và ký nhận đã đủ số
lượng vào hoá đơn mua hàng hoặc phiếu nhập kho. Nếu không đủ số lượng thì
vẫn cho nhập kho nhưng phải ghi số lượng thực nhập trên phiếu nhập kho và
phản ánh số lượng thừa thiếu cụ thể trên biên bản kiểm nhận. Phiếu nhập kho do
kế toán vật tư lập gồm 2 liên:
Liên 1: Lưu tại kho của doanh nghiệp
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên
phòng kế toán để ghi sổ chi tiết cùng hoá đơn mua hàng để làm thủ tục thanh
toán. Thủ kho có trách nhiệm về số vật tư đã nhập kho.
Sinh viên: Đỗ thị Thu
18
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Vật tư khi nhập kho phải được cập nhật ngay vào thẻ kho
Xuất kho
Trong sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư thì bộ phận có nhu cầu làm phiếu xin
lĩnh vật tư theo mẫu quy định. Phụ trách bộ phận có nhu cầu và ban giám đốc
phê duyệt lại phiếu lĩnh vật tư, thủ kho chỉ xuất kho khi đã có phê duyệt đầy đủ
của ban giám đốc.
Thủ kho lập phiếu xuất kho thành 2 liên:
Liên 1: Lưu tại kho
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
Thủ kho vào thẻ kho ngay sau khi xuất kho vật tư
Doanh nghiệp tính giá xuất kho vật tư theo phương pháp bình quân gia
quyền. Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá trong
tháng rồi cuối mỗi tháng doanh nghiệp lập bảng kê chi tiết nhập-xuất-tồn
Giá xuất kho được tính như sau:
Đơn giá xuất kho =
Giá trị vật tư tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
2.2.3 Chứng từ sử dụng
Phiếu yêu cầu.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm tra
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Bảng kê mua hàng.
Sinh viên: Đỗ thị Thu
19
Lớp: K3KTDNCNA
Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo tốt nghiệp
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2.4 Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Báo cáo nhập, xuất, tồn vật liệu
Thẻ kho
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK152, 153..
2.2.5 Kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
2.2.5.1. Kế toán chi tiết NVL – CCDC tại Công ty.
Kế toán chi tiết NVL – CCDC tại Công ty áp dụng theo phương pháp ghi
thẻ song song trên cơ sở nhập, xuất vật tư. Việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến NVL được tiến hành song song cả ở kho và ở phòng kế
toán. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, đảm bảo độ tin
cậy cao của thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị
NVL. Thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất hàng ngày ghi vào sổ chi tiết VL,
cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau
Với phương pháp này ta có sơ đồ kế toán chi tiết NVL – CCDC như sau:
Sinh viên: Đỗ thị Thu
20
Lớp: K3KTDNCNA
- Xem thêm -