K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện
pháp kinh tế cảu Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạch
động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức
thông tin, làm căn cứ để ra quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các
thông tin kinh tế tài chính thực hiện, có giá trị phát lý và độ tin cậy cao, giúp
doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đứng đắn tinh hình hoạt
động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra
quyết đinh kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong
hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một bộ phân cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong quản lý điều
hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp.
Công cụ hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vưa mang tính nghệ
thuật, nó phát huy tác dụng như công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu
quản lý kinh doanh trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Đỗ Thị Thanh Hòa
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Trong quá trình đào tạo, được sự cho phép của nhà trường, khoa kế toán
và được sự giúp đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty TNHH TĂCN Đại Minh, em
có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu công tác kế toán của Công ty. Qua thời gian thực
tập em không chỉ thấy rõ được tầm quan trọng của việc hạch toán từng phần
hành kế toán như: Kế toán mua hàng, kế toán bán hàng, kế toán thuế GTGT, kế
toán tiền lương, kế toán công nợ, ..... mà còn nâng cao được trình độ, tiếp thu
thềm kiến thức cho bản thân để tránh sự bỡ ngỡ sau khi ra làm việc su này. Vì
vậy, thực tập có vị trí quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, thực tập
tốt nghiệp với mục đích là trau dồi kiến thức chuyên ngành theo quy trình đào
tạo của nhà trường, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Xuất phát từ nững lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế ,
nhất là có sử chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng kế toán của Công TNHH
TĂCN Đại Minh và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ts. Ngyễn Thị Nga đã
giúp em vượt qua khó khăn từng bước cập nhận kiến thức, vận dụng những kiến
thức đã học tại trường Đại học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên
vào thực tế. Qua đó cũng tạo cho em cách nhìn tổng quan và định hướng được
đề tài cho khóa luận của mình sau này.
Sau 12 tuần thực tập tại Công ty TNHH TĂ Đại Minh, từ những kiến thức
thu thập được em xin trình bày trong “Báo cáo tực tập” gồm 3 phần cơ bản:
- Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH TĂ Đại Minh.
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty TNHH TĂ
Đại Minh.
- Phần III: Nhận xét và kế luận.
Do khoảng thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế và khả
năng lý luận cùng trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô
cũng như tập thể nhân viên phòng kế toán của Công ty TNHH TĂ Đại Minh để
Đỗ Thị Thanh Hòa
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
giúp em củng cố, mở rộng thêm vốn kiến thức cho mình và để báo cáo thực tập
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn quý báu của cô giáo Ts. Nguyễn
Thị Nga và sự giúp đỡ tận tình của tập thể nhân viên trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng
Sinh viên
năm 2011.
Đỗ Thị Thanh Hòa
Đỗ Thị Thanh Hòa
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐAI MINH
1.1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỒNG TY
TNHH TĂCN ĐẠI MINH
1.1.1
Tên và địa chỉ Công ty
Tên Công ty : Công ty TNHH TĂCN Đại Minh
Địa chỉ Công ty : Khu công nghiệp Khuynh Thạch , phường Cải Đan, thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Điên thoại : 02802211888
Fax : 02803762808
1.1.2
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty được thành lập ngày 13 tháng 11 năm 2001, lấy tên là Công ty
TNHH TĂCN Đai Minh theo giấy phép kinh doanh số: 1702000047 do sở kế
hoạch và đâu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 13 tháng 11 năm 2001. Từ ngày
thành lập công ty sản xuất kinh doanh tại khu công nghiệp Gang Thép –Thái
Nguyên.
Tháng 5 năm 2006 công ty đã chuyển văn phòng và nhà máy sản xuất về
khu công nghiệp Khuynh Thạch, phường Cải Đan, thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên.
Giấy phép kinh doanh số: 4600284350
Mã số thuế : 4600284350
Tài khoản số: 8510211020019 tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Sông Cầu tỉnh Thái Nguyên.
Đỗ Thị Thanh Hòa
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
Chức năng : Công ty TNHH Đại Minh là một công ty sản xuất – kinh
doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy cầm.
Nhiệm vụ :
-
Xây dựng và phát triển mở rộng thị trường thức ăn chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy cầm.
-
Bảo vệ và phát triển vốn của công ty.
-
Đảm bảo việc làm, thu nhập, và đời sống cho người lao động.
1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY.
Dây chuyền công nghệ của công ty được bố trí sản xuất liên hoàn, kết nối
liên tục giữ các phân xưởng, các tổ.
Quy trình công nghệ:
Nguyên liệu được chuẩn bị theo công thức đã định được đưa vào các pin.
Sau đó được chuyển đến máy trộn, tại đây có thể bổ sung thêm các thành phần
vi lượng và chất béo. Sau khi trộn sản phẩm được chứa vào thùng chứa sản
phẩm dạng bột (thức ăn tổng hợp hoặc đậm đặc). Muốn làm viên thì cho qua
máy ép viên, làm khô, bẻ khô, sàng phân loại
Ðặc điểm của công nghệ & thiết bị:
- Công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi thực hiện trên dây chuyền thiết bị được
tự động hóa, gọn, phù hợp với qui mô nhỏ, không gây ô nhiễm môi trường.
Thức ăn được sản xuất từ nguyên liệu có sẵn trong nước, được bổ sung các chế
phẩm sinh học tự sản xuất, kích thích vật nuôi ăn ngon, mau lớn
- Chất lượng sản phẩm cao, sạch, hướng nạc, không chứa các chất tăng trưởng
bị cấm sử dụng như hoóc môn, kháng sinh
Đỗ Thị Thanh Hòa
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
- Thức ăn được sản xuất dạng đậm đặc (chất lượng rất cao) hoặc tổng hợp, dạng
bột hoặc dạng viên, có thành phần dinh dưỡng phù hợp với từng vật nuôi và
từng giai đoạn phát triển
1.4. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Đại Minh tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu chức nằng
trực tuyến với cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có quan hệ phân công
cụ thể và trách nhiệm rõ rang tạo ra hiệu quả. Cơ cấu tổ chức quản lý của công
ty là tổng hợp các bộ phận chuyên môn hoá với các trách nhiệm nhất định có
mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Cơ cấu
tổ chức tốt sẽ giúp cho công ty đối phó được với các biến động của thị trường,
giúp công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nắm được yêu cầu trên, trong 5 năm hoạt động, công ty đã thiết lập được
bộ máy quản lý khá phù hợp với một doanh nghiệp nhỏ và vừa; vừa sản xuất,
vừa kinh doanh mặt hàng mình sản xuất ra. Công ty là một doanh nghiệp trẻ, ra
đời sau các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi khác, vì vậy, để đứng vững trên thị
trường, công ty luôn chú trọng vào chất lượng sản phẩm sản xuất, giá cả cạnh
tranh và đặc biệt thiết lập phòng kinh doanh với nhiều thành viên trẻ, tích cực để
phân vùng thị trường, mỗi vùng thị trường sẽ có những trưởng vùng kinh doanh
đảm nhiệm; đây là nhân tố làm cho sản phẩm của công ty có thể vươn rộng ra
các thị trường tiềm năng và cạnh tranhvới sản phẩm của các doanh nghiệp khác;
đó là một nhân tố quan trọng trong sự thành công của công ty như hiện nay.Có
thể tổng hợp sơ đồ bộ máy quản lý trong công ty như sau:
1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Công ty TNHH Đại Minh được tổ chức bao gồm một giám đốc, hai phó
giám đốc và năm phòng chức năng.
Đỗ Thị Thanh Hòa
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý công ty TNHH Đại Minh
Giám đốc công ty
P. Giám
đốc kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
P. Giám
đốc tài
chính
Phòng
kế hoạch
Phòng
kế toán
Phòng
nhân sự
(4 vùng)
Tổ
KCS
phụ
trách
Ca A
Tổ
KCS
phụ
trách
Ca B
Tổ
điều
hành
máy
cơ
điện
Phân
xưởng
sản xuất
Tổ
nạp
liệu
Thủ
kho
Tổ ra
bao
Ca A
Tổ vệ
sinh
Thủ
quỹ
Đội
bảo
vệ
Hậu
cần
Tổ
bao bì
Ca B
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa
vụ của công ty. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty trước cơ
quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Là người
Đỗ Thị Thanh Hòa
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
phụ trách chung chỉ đạo quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Phụ trách về kinh doanh, bán hàng đồng thời trực
tiếp chỉ đạo các phòng : + Phòng kế hoạch sản xuất
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng kinh doanh
- Phó Giám đốc tài chính: Phụ trách về tài chính đồng thời trực tiếp chỉ đạo các
phòng : + Phòng kế toán
+ Phòng nhân sự
- Các phòng ban:
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường, dự đoán nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm trên thi trường, mở rộng và phát triển thị trường kinh
doanh.
gồm có 4 vùng kinh doanh:
-
Vùng đông bắc
-
Vùng tây bắc
-
Vùng Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội
-
Vùng Hà Nam, Thái Bình, Hải Dường, Hải Phòng, Quảng Bình,
Quảng Trị
+ Phòng kỹ thuật: trực tiếp chỉ đạo 2 tổ KCS
- Chịu trách nhiệm về kiểm tra nguyên liệu đầu vào trước khi nhập kho.
- Kiểm soát thành phẩm đầu ra :
+ Chất lượng của sản phẩm
+ Kích thước của sản phẩm
Đỗ Thị Thanh Hòa
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
+ Mẫu mã của sản phẩm
+ Phòng kế hoạch: Định kỳ phải cân đối nguyên liệu để sản xuất theo đơn
đặt hàng của khách hàng; lập kế hoạch sản xuất cho phân xưởng sản xuất theo
đơn đặt hàng của khách hàng. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo phân xưởng sản xuất
(bao gồm 5 tổ)
+Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về mặt tài chính, nguồn vốn hoạt động,
lập kế hoạch quản lý vốn, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời, trung thực về
tình hình tài chính của công ty. Đồng thời lập báo cáo tài chính phục vụ tốt yêu
cầu quản trị của ban lãnh đạo công ty và cơ quan chức năng.
-
Lập phiếu thu chi hàng ngày.
-
Theo dõi công nợ: phải thu, phải trả
-
Có kế hoạch kinh phí chi trả công nợ, tiền lương cho nhân viên.
-
Xuất nhập hàng.
+ Phòng nhân sự: Phụ trách các công việc về khối văn hóa- xã hội, đời sống
vật chất, xây dựng các định mức lao động, tiền lương của công nhân viên trong
công ty. Lập kế hoạch lao động phục vụ sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm
về quản lý nhân sự, trợ giúp Giám đốc trong việc bổ nhiệm và tuyển dụng lao
động của công ty. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo :
+ Đội bảo vệ
+ Hậu cần
- Các tổ, đội:
+ Tổ điều hành máy-cơ điện: Vận hành toàn bộ dây chuyền và chế tạo công cụ
dụng cụ phục vụ vho sản xuất.
+ Tổ nạp liệu: Nạp nguyên liệu đầu vào để nghiền chộn
Đỗ Thị Thanh Hòa
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
+ Tổ ra bao: Đóng bao thành phẩm thao yêu cầu của phòng kế hoạch và chuyển
bàn giao cho thủ kho.
+ Tổ vệ sinh: Quét dọn kho nguyên liệu, thành phẩm.
+ Tổ bao bì: - Lập kế hoạch mua phôi, bao bì( về in, gấp, lồng, may) theo kế
hoạch của phòng kế hoạch.
- Bàn giao thành phẩm hoàn thành cho phân xưởng sản xuất.
+ Đội bảo vệ: Đảm bảo an toàn tài sản, an ninh trận tự công ty, quản lý các hoạt
động ra vào công ty, lập kế hoạch phòng chống cháy nổ và các kế hoạch bảo vệ
công ty.
1.5 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
1.5.1 Tình hình tài chính của Công ty
Biểu số 01: Một số chỉ tiêu về tài chính của công ty 2008- 2009
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
TÀI SẢN
A. TS NH
6,356,517,370
12,184,837,353
331,418,758
255,175,668
3,023,633,746
5,695,864,866
944,035,034
596,102,362
1,790,278,221
754,094,370
3,504,000
4,345,668,134
2,990,087,411
5,998,378,504
IV. Tài sản ngắn hạn khác
297,193,946
235,418,315
1. Thuế GTGT được khấu trừ
285,816,491
235,418,315
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu ngắn hạn khác
III. Hàng tồn kho
2. TS ngắn hạn khác
Đỗ Thị Thanh Hòa
11,377,455
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
27,631,445,331
1,201,377,227
8,340,163,511
7,051,772,750
929,013,152
323,377,609
14,720,630,337
3,405,274,256
20,963,554
3,384,310,702
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
17,690,546,495
16,641,080,866
B. TSDH
17,264,497,834
I. TSCĐ
17,690,546,495
17,264,497,834
1.NG
18,274,742,546
18,153,790,165
-584,196,051
-889,259,331
2. Hao mòn luỹ kế
16,641,080,866
18,153,792,165
-1,832,550,973
3. Xây dựng cơ bản dở dang
24,047,063,865
Tổng tài sản
29,449,332,187
44,272,526,197
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả
20,834,482,843
19,339,613,806
I. Nợ ngắn hạn
4,312,904,447
10,981,613,806
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3,720,000,000
7,985,259,000
570,547,627
2,832,893,694
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp
5. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
9,500,000,000
144,785,486
-892,579
-892,579
9,703,763
19,568,205
3,212,581,022
10,109,718,381
I. Vốn CSH
3,212,581,022
10,105,386,581
1. Vốn của CSH
4,000,000,000
-787,418,978
9,000,000,000
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1,053,386,851
1,096,190,670
70,269,570
29,608,037
10,832,155,711
10,826,222,270
9,000,000,000
1,826,222,270
II. Các quỹ
4,331,800
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4,331,800
24,047,063,865
14,994,446,400
7,000,000,000
B. VCSH
Tổng nguồn vốn
26,440,370,486
10,249,855,809
223,407,266
8,358,000,000
33,440,370,486
29,449,332,187
5,933,441
5,933,441
44,272,526,197
(Nguồn: Phòng kế toán – Thống kê – Tài chính)
Qua bảng số liệu trên cho thấy đến năm 2010 công ty đã có sự phát triển
khá mạnh: Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 1,105,386,581 đồng, tăng
Đỗ Thị Thanh Hòa
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
1,892,805,559 đồng so với năm 2008 (tỉ lệ tương ứng là 171,23%) , tổng lợi
nhuận sau thuế năm 2010 là 2,931,608,851 đồng, tăng 1,878,222,000 đồng so
với năm 2009 (tỉ lệ tương ứng là 178.3%) cho thấy chính sách tài chính của công
ty đã đạt được hiệu quả làm cho lợi nhuận của công ty lên. Chỉ tiêu tổng tài sản
của công ty năm 2009đã tăng 5,402,268,322 đồng (tỉ lệ tương ứng là 18,34%),
năm 2010 tăng 15,931,909,891 đồng (tỉ lệ tương ứng là 35,11%) cho thấy quy
mô của công ty đã tăng lên trong điều kiện nền kinh tế đang gặp khủng hoảng.
Tài sản ngắn hạn năm 2009 đã tăng lên 5,828,319,983 đồng so với năm 2008 (tỉ
lệ tương ứng là 48.83%) và tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng lên 16,58,560,052
đồng so với năm 2009 (tỉ lệ tương ứng là 50,53%) trong tổng tải sản thì nó là
một con số tương đối an toàn.
1.5.2 Tình hình lao động của Công ty
Lao động là nhân tố quan trọng để hình thành nên quá trình sản xuất kinh
doanh. Đánh giá đúng vai trò lao động, xác định đúng chất lượng và số lượng
lao độn luôn là vân đề mang tính chiến lược, lâu dài của doanh nghiệp.Công ty
TNHH Đại Minh cũng như các doanh nghiệp khác luôn luôn coi trọng nhân tố
lao động, tập trung bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng
thống kê lao động sau đây:
Đỗ Thị Thanh Hòa
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Biểu số 02: Thống kê tình hình lao động của công ty TNHH Đại Minh
đếến ngày 31 tháng 12 năm 2010
Mã
số
Chi tiêu
A
A.Tổng số lao động thời điểm
01=04+…13=14+…17
Trong đó:
-Số lao động được đóng BHXH
B
01
Số lao động không được trả công trả
lương
B. Tổng số lao động theo trình độ
1. Tiến sĩ
2. Thạc sĩ
3. Đai học
4. Cao đẳng
5. Cao đẳng nghề
6. Trung cấp chuyên nghiệp
03
7. Trung cấp nghề
8. Sơ cấp nghề
9. Trình độ khác
C. Tổng số lao động phân theo tính
chất công việc
1. Lao động quản lý
2. Lao động chuyên môn, nghiệp vụ
3. Lao động trực tiếp sản xuất
4. Nhân viên hành chính, phục vụ
D. Tổng số lao động chia theo
ngành sản xuất
10
12
13
02
04
05
06
07
08
09
14
15
16
17
Thời điểm đầu
năm 1/1/2010
Tổng số Số nữ
1
2
92
38
Thời điểm cuối
năm 31/12/2010
Tổng số Số nữ
3
4
106
40
35
12
39
14
92
38
106
40
15
6
3
1
20
8
3
2
16
6
20
7
54
92
18
38
58
106
28
40
11
22
5
38
7
26
56
17
106
9
25
6
40
7
21
37
27
92
(Nguồn : Phòng nhân sự)
Đỗ Thị Thanh Hòa
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Trong công ty hiện nay, tổng số lao động có 106 người, trong đó:
+ Trình độ đại học: 20 người chiếm 18,87%
+ Trình độ cao đẳng : 8 người chiếm 7.55%
+ Trung cấp chuyên nghiệp: 20 người chiếm 18,87%
+ Trình độ khác: 58 người chiếm 54,71%
Qua thống kê số lao động và trình độ lao động của công ty trong năm vừa
qua có thể nhận thấy một số ưu điểm và hạn chế trong công tác tổ chức và chất
lượng lao động của công ty. Nhà máy không tăng thêm đội ngũ cán bộ quản lý
về số lượng mà quyết định đầu tư vào chất lượng chuyên môn. Điều này thể hiện
ở lao động trình độ đại học tăng lên 5 người và trình độ cao đẳng tăng lên 2
người đầu năm 2010 so với cuối năm 2010. Đây chính là điều kiện nâng cao
chấtlượng lao dộng của công ty. Chính việc làm nỳ góp phần nâng cao trình độ
cũng như tay nghề của đội ngũ lao động
Về chất lượng lao động: Nhìn chung công ty có số lượng CBCNV được
đào tạo chuyên môn, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ
26,42% tuy chưa cao nhưng có xu hướng ngày càng tăng.
Số lượng lao động phân bổ tại các phòng, phân xưởng, tổ được phân bổ
tương đối hợp lý thực hiện được khá tốt nhiệm vụ hiện nay.
Đỗ Thị Thanh Hòa
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
1.6 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM 2009-2010 VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM 2011
1.6.1 Tình hình hoạt động SXKD năm 2008-2010
Bảng số 03: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty 2008 - 2010
Chỉ tiêu
2008
1. DT bán hàng và CC DV
2009
20010
9,491,328,775 17,702,212,413 78,005,791,557
2. Các khoản giảm trừ DT
579,756
3. DT thuần
4,286,328,821
9,490,749,019 17,702,212,413 73,719,462,736
13,879,712,778
4. Gía vốn hàng bán
8,280,910,994 65,686,195,041
5. Lợi nhuận gộp
1,209,838,025
3,822,499,635
8,033,267,695
7. CPTC
488,316,166
567,648,322
2,323,252,060
Chi phí lãi vay
488,316,166
567,648,322
2,323,252,060
1,068,279,663
1,355,367,400
4,148,551,235
-552,045,707
1,890,483,913
1,561,464,400
58,785,700
2,321,746
246,757,870
2,321,746
246,757,870
6. DT TC
8. CP quản lý
9. LN thuần từ hđ kd
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
294,158,971
12. Lợi nhuận khác
-235,373,271
13. Lợi nhuận kế toán trước
thuế
1,892,805,659
-787,418,978
14. Lợi nhuận sau thuế
1,826,222,270
1,892,805,659
1,826,222,270
(Nguồn: Phòng kế toán – Thống kê – Tài chính)
Đỗ Thị Thanh Hòa
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy: Đi sâu vào hoạt
động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh thu thuần về bán hàng tăng
56,017,250,323 đồng, tương ứng là 75,99% bình quân trong 1 đồng doanh thu
thuần tỷ trọng giá vốn hàng bán năm nay tăng được 10,69% (78,41% - 89,1%)
nên đã làm cho lợi nhuận tăng.
1.6.2 Phương hướng hoạt động SXKD năm 2011
Công ty TNHH TĂCN Đại Minh là công ty chuyên sản xuất và kinh
doanh các loại sản phẩm chăn nuôi dành cho gia súc và gia cầm như: đậm đặc
cho lợn con, đậm đặc cho lợn thịt, đậm đặc cho gà thịt, hỗn hợp cho gà con, hỗn
hợp cho gà đẻ, hỗn hợp cho vịt đẻ, hỗn hợp cho lợn thịt, hỗn hợp cho lợn con.
Các loại sản phẩm và nguồn đầu vào:
Đỗ Thị Thanh Hòa
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Biểu số 04: Bảng đăng ký tiêu hao nguyên vật liêu năm 2011
Công ty TNHH TĂCN Đại Minh
MST: 4600284530
Địa chỉ: KCN Khuynh Thạch - Sông Công - Thái Nguyên
Công ty chúng tôi xin đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong năm
2010 như sau:
BẢNG ĐĂNG KÝ TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU 2011
Nguyên vật liệu
Tên NVL
ĐVT
I. NVL chính
1, Khô đậu
kg
kg
2. Khô cải
3. Bột cá
4. Ngô hạt
5. Cám gạo
6. Cám mạch
7. Sắn khô
8. Axitamin
9. Prewinx w
10. Khoáng chất
11. Phụ gia
Cộng I
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kkg
kg
kg
Tên sản phẩm:
TĂCN đậm đặc
ĐVT: Tấn
ĐĐ ĐĐ ĐĐ
cho cho cho
lợn
lợn gà
con thịt thịt
Tên sản phẩm: TĂCN hỗn
hợp
ĐVT : Tấn
HH HH
HH HH
cho cho
cho cho
lợn
lợn
gà
gà
con thịt
con thịt
730
700
700
342
120
50
100
20
100
9
3
111
27
1000
6
2
114
28
1000
185
318
30
540
60
4
2
136
38
1000
24
512 275
150
65
255
6
4
3
2
3
16
134 24
1000 1000
310
30
518
80
70
25
60
4
4
2
2
17
19
4
7
1000 1000
20020020020020020
0200II. NVL phụ
2.Bao 20kgtúi
1. Túi 5kg
3. Bao 25kg
4. Bao 40kg
5. Bao 50kg
bao
50
50
50
50
50
50
50
bao
bao
bao
40
25
20
40
25
20
40
25
20
40
25
20
40
25
20
40
25
20
40
25
20
6. Nilon
kg
3
3
3
3
3
3
3
Đỗ Thị Thanh Hòa
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Các loại sản phẩm được sản xuất và trình bày theo các hình thức khác nhau
như: túi 5kg, bao 10kg, bao 25kg, bao 50kg để tiện lợi cho người sử dụng với các
mức độ và hình thức khác nhau, phù hợp với nhiều loại hình chăn nuôi, đáp ứng nhu
cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi của thị trường. Sản phẩm của công ty sản xuất ra
thường được xuất bán cho các đại lý lớn và nhỏ, cho các hộ nông dân hoặc cho các
công ty kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Để sản xuất các sản phẩm trên đạt yêu cầu,
nguồn nguyên liệu đầu vào cấu thành trực tiếp ra sản phẩm bao gồm: ngô hạt, ngô bột,
khô đậu tương, khô dầu, cám gạo, sắn khô, bột cá, các axit amin, lysine, choline,
hương sữa và các phụ liệu khác. Các nguyên liệu này được cung cấp bởi nhiều nguồn
khác nhau. Công ty có thể mua nguyên liệu đầu vào của các công ty (đối với các loại
nguyên liệu đã qua chế biến như: khô đậu tương, khô lạc, bột cá.....các loại hoá chất
như axitamin, lysine, choline....) hoặc có thể thu mua trực tiếp của các hộ nông dân
(với những nông sản như ngô, đậu tương, sắn...).
Như vậy, Công ty TNHH TĂCN Đại Minh là một công ty sử dụng chủ yếu
sản phẩm đầu ra của các hộ nông dân để sản xuất ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao
để phục vụ cho chính nhu cầu chăn nuôi của các hộ nông dân. Từ các nguyên liệu
thô ban đầu là những sản phẩm nông nghiệp chưa qua hoặc đã qua sơ chế, qua quá
trình sản xuất sẽ trở thành những sản phẩm chăn nuôi có dinh dưỡng cao, thúc đẩy
sự phát triển của ngành chăn nuôi trong cả nước.
Đỗ Thị Thanh Hòa
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
Ở CÔNG TY TNHH THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẠI MINH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
TNHH TĂCN ĐẠI MINH
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Vì công ty là
một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, phòng kế toán chỉ có 4 nhân viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán của công ty
Trưởng phòng
(kế toán trưởng)
Thủ quỹ
và kế
toán tiền
lương
BHXH và
TGNH
Kế toán
vật liệu
và công
nợ mua
ngoài
kế toán
bán hang
và công
nợ bán
ngoài
Kế toán
giá thành
tiêu thụ
sản phẩm
và thuế
Nhân viên kinh tế
phân xưởng
Đỗ Thị Thanh Hòa
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
K4_ KTTH A
Trường Đại học KT & QTKD
Theo sơ đồ 02 trên: ta thấy phòng kế toán của công ty bao gồm 1 trưởng
phòng (kế toán trưởng), 4 nhân viên. Ngoài ra công ty còn có các nhân viên kinh
tế phân xưởng có nhiệm vụ giúp phòng kế toán tập hợp hoá đơn, chứng từ, xuất
kho vật liệu,công cụ, dụng cụ,và các công việc khác.
* Kế toán trưởng
Là trưởng phòng kế toán, chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán
trước giám đốc,trước nhà nước. Tổ chức thực hiện chế độ tài chính hiện hành.
Tuân thủ theo quy định của công ty, pháp lệnh của nhà nước về công tác tài
chính kế toán. Tổ chức mở sổ kế toán để theo dõi , hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về quỹ tiền mặt, vật tư, thanh toán, tập hợp chi phí tính giá
thành tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, thuế... Công tác quản lý tài chính,
quản lý tiền vốn, vật tư tài sản của công ty. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng
hợp.
* Thủ quỹ và kế toán tiền lương BHXH và TGNH
Giúp trưởng phòng thu, quản lý và cấp phát tiền mặt,thu chi bảo toàn tiền
mặt đúng nguyên tắc. Kiểm tra nắm chắc số lượng tiền mặt trước và sau khi
nhập két.
Theo dõi tiền lương, BHXH, phân phối tiền lương cho cán bộ nhân viên
nhà máy,duyệt và thanh toán tiền BHXH, theo dõi tiền gửi ngân hàng của công
ty
* Kế toán vật liệu và công nợ mua ngoài
Giúp trưởng phòng theo dõi quản lý xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất. Thường xuyên đối chiếu với thống kê cấp phát vật tư và thủ kho để khắc
phục những sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo chính xác về số lượng.
Đỗ Thị Thanh Hòa
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xem thêm -