1
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
---------o0o---------
Công trình dự thi Cuộc thi
“Sinh viên nghiên cứu khoa học trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 2009”
Tên công trình:
BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Nhóm ngành: XH1a
Hà Nội, tháng 07 năm 2009
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sự ra đời của các TTCK trên Thế giới ................................. 15
Sơ đồ 1.1: Chức năng luân chuyển vốn của Thị trường tài chính ........ 16
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa Thị trường tài chính và Thị trường chứng
khoán ..................................................................................................... 17
Sơ đồ 1.3: Các nguồn thông tin tài chính có khả năng tác động đến giá
tài sản tài chính do doanh nghiệp phát hành ......................................... 19
Bảng 2.1: Sự phát triển của TTCK Việt Nam qua các con số .............. 29
Bảng 2.2: Đánh giá về Chỉ số bảo vệ đầu tư của Việt Nam qua một số
chỉ tiêu ................................................................................................... 46
Bảng 2.3: TTCK Việt Nam qua các giai đoạn và đặc điểm của Nhà đầu
tư ........................................................................................................... 57
Bảng 2.4: Đánh giá trình độ nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam58
Sơ đồ 3.1: Cơ chế giám sát hoạt động công bố thông tin tại Việt Nam 69
Bảng 3.1:Chế tài xử phạt vi phạm công bố thông tin ........................... 71
Sơ đồ 3.2: Những lợi ích của tăng cường công bố thông tin ................ 73
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTCK
: Thị trường chứng khoán
Sở GDCK : Sở giao dịch chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
CTCP
: Công ty cổ phần
NĐT
: Nhà đầu tư
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................9
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ LÝ
THUYẾT BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN ....................................................................................................................13
I.1. Sơ lƣợc về Chứng khoán và Thị trƣờng chứng khoán: ................................13
I.1.1. Khái niệm Chứng khoán (Securities): ........................................................13
I.1.2. Sơ lược về Thị trường chứng khoán: .........................................................14
I.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thị trường chứng khoán:
............................................................................................................... 14
I.1.2.2. Thị trường tài chính và chức năng của Thị trường chứng
khoán: ................................................................................................... 16
I.1.2.3. Các chủ thể tham gia Thị trường chứng khoán: ...................... 18
I.2. Vai trò của thông tin tài chính trên Thị trƣờng chứng khoán: ....................18
I.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Ansymmetric Information): ..................20
I.3.1. Giới thiệu sơ lược về lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric
Information: .........................................................................................................20
I.3.2. Các khái niệm về bất cân xứng thông tin: ..................................................21
I.3.3. Những nghiên cứu đầu tiên về bất cân xứng thông tin trên thế giới : ........22
I.3.3.1. G.A. Akerlof (1970): “Thị trường những quả chanh”:............ 22
I.3.3.2. Michael Spence (1973): Phát tín hiệu ...................................... 22
I.3.3.3. Joseph Stiglitz (1975): Cơ chế sàng lọc ................................... 23
5
I.3.4. Hệ quả của bất cân xứng thông tin trên Thị trường chứng khoán .............24
I.3.4.1. Lựa chọn đối nghịch (Adverse Selection): ............................... 24
I.3.4.2. Rủi ro đạo đức (Moral Hazard): .............................................. 24
I.3.5. Những tác động của bất cân xứng thông tin trên Thị trường chứng khoán:
.............................................................................................................................25
I.3.5.1. Tác động đến các nhà đầu tư: .................................................. 25
I.3.5.2. Tác động đến các Doanh nghiệp:............................................. 26
I.3.5.3. Tác động đến sự phát triển của Thị trường chứng khoán: ...... 26
I.3.6. Giải pháp lý thuyết hạn chế bất cân xứng thông tin ...................................26
I.3.6.1. Phát tín hiệu (Signaling): ......................................................... 27
I.3.6.2. Sàng lọc (Screening): ............................................................... 27
I.3.6.3. Cơ chế giám sát: ....................................................................... 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...........................................................29
II.1. Sơ lƣợc về TTCK Việt Nam: ..........................................................................29
II.1.1. Các thành phần tham gia TTCK VN: .......................................................30
II.1.2. Bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam: .........................................31
II.2. Khung pháp lý quy định về việc công bố thông tin đối với các công ty đại
chúng tại Việt Nam..................................................................................................32
II.2.1. Những văn bản pháp luật liên quan đến quy định công bố thông tin đối
với các công ty đại chúng tại Việt Nam ..............................................................32
6
II.2.2. Đánh giá chung về khung pháp lý ............................................................35
II.3. Công bố thông tin của các công ty đại chúng: ..............................................37
II.3.1. Thực trạng công bố thông tin theo quy định:............................................37
II.3.1.1. Thông tin định kỳ: ................................................................... 37
II.3.1.2. Thông tin bất thường: ............................................................. 40
II.3.1.3. Thông tin theo yêu cầu: ........................................................... 40
II.3.1.4. Công bố thông tin về giao dịch của các cổ đông nội bộ......... 41
II.3.2. Một số những tồn tại khác ........................................................................42
II.4. Thực trạng áp dụng các nguyên tắc quản trị công ty ( Corporate
Governance) nhằm tăng cƣờng minh bạch thông tin: .........................................43
II.4.1. Khái niệm và những nguyên tắc về quản trị công ty: ...............................43
II.4.2. Giai đoạn hình thành và phát triển: ...........................................................44
II.4.3. Thực trạng về chế độ quản trị công ty của các công ty đại chúng Việt
Nam......................................................................................................................45
II.4.3.1. Hiện các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam vẫn thường áp
dụng theo kiểu truyền thống: ................................................................ 46
II.4.3.2. Nhiều vi phạm trong công tác quản trị doanh nghiệp còn tồn
tại: ......................................................................................................... 47
II.4.3.3. Vai trò của Ban kiểm soát chưa thực tế, mới chỉ mang tính
hình thức: .............................................................................................. 47
II.4.3.4. Một số ví dụ điển hình: ........................................................... 48
II.4.4. Nguyên nhân: ............................................................................................48
7
II.5. Thực trạng về hoạt động kế toán và kiểm toán của các công ty đại chúng:
...................................................................................................................................49
II.5.1. Thiếu minh bạch từ tổ chức kế toán của DN: ...........................................50
II.5.1.1. BCTC sai lệch: ........................................................................ 50
II.5.1.2. Hợp nhất BCTC: ..................................................................... 53
II.5.2. Kiểm toán vẫn chứa đựng sai phạm:.........................................................55
II.6. Thực trạng sử dụng thông tin của nhà đầu tƣ: ............................................56
II.6.1. Kiến thức nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam qua các giai đoạn: ..........56
II.6.2.Thực trạng sử dụng thông tin chứng khoán trong việc ra quyết định đầu tư
ở Việt Nam: .........................................................................................................59
II.6.2.1. Đa số nhà đầu tư cá nhân thường đầu tư dựa trên những
nguồn thông tin không có nguồn gốc rõ ràng, ít dựa trên những thông
tin chính thức: ....................................................................................... 59
II.6.2.2. Tâm lý bầy đàn và tìm kiếm lợi nhuận:................................... 60
II.6.2.3. Đa số nhà đầu tư cá nhân chưa đủ trình độ và kiến thức để
phân tích các nguồn thông tin chính thức để đầu tư: ........................... 61
CHƢƠNG III ...........................................................................................................62
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ BẤT CÂN XỨNG
THÔNG TIN VÀ BẢO VỆ NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆT NAM ............62
III.1. Kinh nghiệm hạn chế bất cân xứng thông tin và bảo vệ nhà đầu tƣ của
TTCK Mỹ: ...............................................................................................................62
III.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả thông tin
trên TTCK Việt Nam: .............................................................................................67
8
III.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin. Tăng cường cơ chế giám
sát và xử lý vi phạm công bố thông tin: .............................................................67
III.2.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin:................... 67
III.2.1.2. Tăng cường cơ chế giám sát:................................................. 68
III.2.1.3. Xử phạt nghiêm khắc các vi phạm về công bố thông tin: ...... 70
III.2.2. Tăng cường nhận thức và tính tự giác minh bạch thông tin của các công
ty đại chúng: ........................................................................................................72
III.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin trên TTCK: .............................................74
III.2.4. Hoàn thiện cơ chế kế toán, kiểm toán: ....................................................74
III.2.5. Hoàn thiện các nguyên tắc về quản trị công ty (Corporate Governance)
trong các công ty đại chúng nhằm tăng cường minh bạch thông tin: ..................76
III.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kiến thức nhà đầu tư: ..............78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................82
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được biết đến lần đầu tiên vào những năm
1970 (A.G.Akerlof) và đã được Micheal Spence (1973), Joseph Stiglitz (1975) bổ
sung và hoàn thiện. Thông tin bất cân xứng có thể xảy ra trước khi tiến hành ký kết
hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, người mua không
có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của
hàng hóa khi đó dẫn đến lựa chọn bất lợi (adverse selection) cho nhà đầu tư. Mặt
khác, thông tin bất cân xứng còn gây ra rủi ro đạo đức (moral hazard) sau khi hợp
đồng đã được giao kết nhưng một bên có hành động che đậy thông tin mà bên kia
khó lòng kiểm soát, hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí. Trong công
trình nghiên cứu nổi tiếng được công bố đó, ba nhà kinh tế học đã cho rằng bất cân
xứng thông tin có thể làm thị trường dần biến mất.
Đối với TTCK Việt Nam, sự ra đời và chính thức đi vào hoạt động cách đây hơn
9 năm đã đánh dấu một bước phát triển mới có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
hoàn thiện hệ thống thị trường tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế
đang không ngừng chuyển đổi vận hành theo cơ chế thị trường. Có thể nói TTCK
hiện tại tuy không thật sự lớn, nhưng cũng đã phát huy được vai trò là kênh huy
động vốn tích cực của Chính phủ. Ngoài ra, việc hình thành TTCK cũng đã làm cán
cân lãi suất trên thị trường tín dụng điều chỉnh ngày càng phù hợp hơn với tình hình
phát triển kinh tế đất nước.
Bên cạnh những thuận lợi do việc huy động vốn từ TTCK đem lại cho các doanh
nghiệp niêm yết, cũng đã tạo cơ hội đầu tư cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước. Tuy nhiên những khó khăn gần đây đã phần nào làm cho thị trường chậm
phát triển và chưa phát huy được hết vai trò thực thụ là những vấn đề như hệ thống
luật pháp chưa bao quát, chính sách điều hành còn mang tính mệnh lệnh – hành
chính, chất lượng của người điều hành còn yếu…và lý do quan trọng nhất là mức độ
minh bạch thông tin còn thấp.Có ý kiến cho rằng trên một thị trường còn mới như ở
10
Việt Nam, khi mà các nguồn thông tin không bắt buộc hay thông tin thay thế khác
chưa xuất hiện thì người đầu tư chỉ có thể dựa vào thông tin báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp niêm yết công bố để xác định chiến lược đầu tư. Tuy nhiên với với
còn nhiều bất cập trong việc cung cấp thông tin của các doanh nghiệp niêm yết sẽ
gây nên tình trạng bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư đưa ra
các quyết định đầu tư không chính xác, gây cung cầu ảo, thị trường bong bóng và
tiềm ẩn nguy cơ sụp đổ thị trường.
Thực tế, các thực trạng về bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam hoàn
toàn có thể khắc phục bằng những giải pháp thích hợp. Do đó, nhóm tác giả đã lựa
chọn và nghiên cứu đề tài: “Bất cân xứng thông tin trên Thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp” với mong muốn góp phần làm
TTCK Việt Nam công khai và minh bạch thông tin hơn. Từ đó, TTCK Việt Nam sẽ
phát triển nhanh chóng và góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Vấn đề bất cân xứng thông tin đã được đề cập đến trong một số nghiên cứu
trước đó cả trên thế giới. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của G.A.Akerlof
(1970), M.Spence (1973) và J.Stiglitz (1975), đây là những công trình đã đặt nền
móng cho lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) hiện đại. Giải
Nobel Kinh tế 2001 dành cho 3 học giả này đã khẳng định vị trí của lý thuyết bất
cân xứng thông tin trong kinh tế học hiện đại.
Tại Việt Nam, các học giả đã bắt đầu quan tâm đến lý thuyết bất cân xứng thông
tin và đã xuất hiện những đề tài mang tính chất chuyên sâu. Điển hình là Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2008, mã số B2007-08-23, “Mối liên hệ giữa
thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam”, do TS. Nguyễn Việt Dũng
(ĐH Ngoại Thương) chủ nhiệm; hay luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2008, “Ảnh
hưởng của thông tin bất cân xứng đến nhà đầu tư trên TTCK Tp. HCM”, của Lê An
Khang, ĐH Kinh tế Tp. HCM.
11
Các đề tài trên đã chỉ ra những mối liên hệ giữa thông tin và thị trường, lượng
hóa những bất cập còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường.
Tuy nhiên, do đặc thù của các đề tài, các tác giả mới chỉ tập trung vào các khía cạnh
chi tiết, ví dụ như TS. Nguyễn Việt Dũng mới phân tích những tác động của thông
tin BCTC, Lê An Khang mới chỉ phân tích những tác động đến nhà đầu tư ở thị
trường Tp. HCM.
Trong khi đó, Sinh viên Việt Nam các ngành kinh tế - tài chính vẫn chưa có đề
tài nào có tính hệ thống khoa học về vấn đề bất cân xứng thông tin.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào 3 thành phần tham gia TTCK Việt Nam: các
công ty đại chúng, các cơ quan nhà nước liên quan và nhà đầu tư. Từ đó, nhóm tác
giả sẽ chỉ rõ ra những thực trạng về bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam và
những nguyên nhân từ 3 đối tượng này.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu những công ty đại chúng và các nhà đầu tư
hoạt động trên TTCK Việt Nam. Trong đó, đề tài tập trung nhiều hơn vào nhóm các
công ty đại chúng đang niêm yết trên Sở GDCK Tp. HCM và Sở GDCK Hà Nội.
Về thời gian nghiên cứu, nhóm tác giả tổng hợp, phân tích, đánh giá kể từ khi
TTCK Việt Nam chính thức giao dịch năm 2000 đến tháng 7/2009.
5. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những thực trạng bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt
Nam, nhóm tác giả đưa ra những giải pháp về phía nhà nước, doanh nghiệp và nhà
đầu tư nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam.
12
6.Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử
dụng những phương pháp nghiên cứu truyền thống như sau: diễn giải, quy nạp,
phân tích, tổng hợp, so sánh,… để rút ra những những luận cứ logic nhất, từ đó tổng
hợp và luận giải những đối tượng nghiên cứu.
7. Kết quả nghiên cứu dự kiến:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bất cân xứng thông tin trên TTCK;
Phân tích và luận giải thực trạng bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt
Nam;
Đề xuất những giải pháp cụ thể, hiệu quả và có tính ứng dụng cao nhằm hạn
chế bất cân xứng thông tin và thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển.
8. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về Thị trường chứng khoán và lý thuyết Bất cân
xứng thông tin trên Thị trường chứng khoán
Chương II: Thực trạng bất cân xứng thông tin trên Thị trường chứng khoán
Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế bất cân xứng thông tin
và bảo vệ nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
13
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ LÝ THUYẾT
BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
I.1. Sơ lƣợc về Chứng khoán và Thị trƣờng chứng khoán:
I.1.1. Khái niệm Chứng khoán (Securities):
Theo Frederic S.Mishkin (1992), Chứng khoán (còn được gọi là Công cụ tài
chính – Financial Instruments) là những trái quyền (quyền được hưởng) đối với thu
nhập tương lai của người vay.
Đối với người bán (các tổ chức phát hành như các doanh nghiệp, tập đoàn,…),
chúng là tài sản nợ. Đối với những người mua, chúng là tài sản có.
Chứng khoán có thể được chứng nhận bằng một tờ chứng chỉ (certificate), bằng
một bút toán ghi sổ (book-entry) hoặc dữ liệu điện tử.
Chứng khoán có 4 loại1:
Cổ phiếu (Stock): là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu cổ phiếu với tài sản hoặc vốn của CTCP.
Trái phiếu (Bond): là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ trả nợ của
người phát hành (người vay tiền) phải choc ho người nắm giữ chứng
khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những
khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó
đáo hạn.
Chứng khoán có thể chuyển đổi (Conversational Securities): là những
chứng khoán cho phép người nắm giữ, tùy theo lựa chọn và những điều
kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.
1
TS. Đào Lê Minh (chủ biên), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Thị trường Chứng khoán, UBCKNN 2002
14
Chứng khoán phái sinh (Derivatives): là những công cụ tài chính có giá
giao dịch được dựa trên các tài sản khác (được gọi là Tài sản gốc –
Underlying assets). Bốn loại chứng khoán phái sinh cơ bản là Hợp đồng
tương lai (Futures), Hợp đồng kỳ hạn (Forwards), Hợp đồng quyền chọn
(Options) và Hợp đồng hoán đổi (Swaps).
I.1.2. Sơ lƣợc về Thị trƣờng chứng khoán:
Theo TS. Nguyễn Đình Thọ (2008), phó trưởng khoa Tài chính Ngân hàng, ĐH
Ngoại Thương, TTCK là một cơ chế thông qua đó người mua và người bán có thể
tiến hành tìm kiếm, giao dịch, trao đổi và mua bán chứng khoán.
I.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thị trường chứng khoán:
Lịch sử ra đời của TTCK có thể được coi là bắt đầu từ thế kỷ 12 ở Pháp khi
những nhà môi giới chứng khoán đầu tiên tiến hành giao dịch chứng khoán của
chính phủ.
TTCK phi chính thức hình thành và phát triển ở khắp châu Âu từ thế kỷ XV cho
tới thế kỷ XVII và là tiền đề cho sự ra đời của các Sở GDCK ở Châu Âu. Họat động
môi giới và giao dịch chứng khoán thường được thực hiện tại các quán café mà các
nhà môi giới hẹn gặp mặt nhau.
Năm 1460, Sở GDCK đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại Antwerp, Bỉ. Sở
giao dịch này được xây mới lại vào năm 1531 và tồn tại suốt từ thời gian đó tới khi
bị cháy vào năm 1858. Sau vụ cháy, Sở giao dịch Antwerp đã được xây dựng lại với
một kiến trúc hoàn toàn mới và tồn tại từ đó đến nay.
Sau sự ra đời của Sở giao dịch Antwerp, các sở giao dịch khác bắt đầu được
hình thành từ năm 1602 (Bảng 1.1). Và mặc dù ra đời sau Antwerp, Sở GDCK
Amsterdam lại được coi là Sở GDCK lâu đời nhất trên thế giới: đây là nơi những cổ
phiếu và trái phiếu doanh nghiệp đầu tiên trên thế giới được giao dịch.
15
Bảng 1.1: Sự ra đời của các TTCK trên Thế giới
Năm
Sở giao dịch
1460 Sở GDCK Antwerp (Bỉ) ra đời
Chú thích
Sở giao dịch đầu tiên trên
thế giới
Công ty East India phát
1602 Sở GDCK Amsterdam (Hà Lan) ra đời
hành cổ phiểu quy mô lớn
đầu tiên trong lịch sử
1698 Sở GDCK London (Anh) ra đời
1724 Sở GDCK Paris (Pháp) ra đời
1769 Sở GDCK Lisbon (Bồ Đào Nha) ra đời
1790 Sở GDCK Philadelphia (PHLX) ra đời
Sở Giao dịch đầu tiên ở Mỹ
1792 Sở GDCK New York (NYSE) ra đời
1801 Sở GDCK Brussels ra đời
1875 Sở GDCK Bombay ra đời
Sở Giao dịch đầu tiên ở
Châu Á
1878 Sở GDCK Tokyo ra đời
2000
Sở Giao dịch xuyên lục địa đầu tiên ở Châu Sở GDCK Amsterdam sáp
Âu hình thành - Euronext
Tập đoàn Giao dịch Chứng khoán xuyên lục
2007 địa và liên lục địa lớn nhất thế giới ra đời –
NYSE Euronext
nhập với Paris và Brussels
NYSE
Euronext
sáp
nhập
với
16
Sau hàng trăm năm hoạt động, TTCK hiện nay đã trở thành một thị trường toàn
cầu, họat động không ngừng nghỉ. Thống kê của Liên đoàn cac Sở GDCK Thế giới
(World Federation Exchanges) cho thấy giá trị thị trường của các sở giao dịch lớn
nhất thế giới đã vượt hơn 20000 tỷ USD.
I.1.2.2. Thị trường tài chính và chức năng của Thị trường chứng khoán:
Theo TS. Đào Lê Minh (2002)2, Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân
chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới những người thiếu vốn.
Thị trường tài chính cũng có thể định nghĩa là nơi mua bán, trao đổi các công cụ
tài chính.
Sơ đồ 1.1: Chức năng luân chuyển vốn của Thị trường tài chính
TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP
CÁC TRUNG
GIAN TÀI
CHÍNH
VỐN
VỐN
VỐN
Người đi vay vốn:
Người cho vay vốn:
1. Hộ gia đình
2. Doanh nghiệp
3. Chính phủ
VỐN
THỊ
TRƢỜNG
TÀI
CHÍNH
VỐN
1. Hộ gia đình
2. Doanh nghiệp
3. Chính phủ
TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
Nguồn: Frederich S.Mishkin (1992)
2
TS. Đào Lê Minh (chủ biên), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Thị trường Chứng khoán, UBCKNN 2002
17
Thông thường, thị trường tài chính được chia thành hai loại chính là thị trường
tiền tệ và thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ là nới giao dịch mua bán các công cụ nợ có thời hạn đáo
hạn ít hơn 1 năm. Thị trường tiền tệ bao gồm thị trường cho vay ngắn hạn,
thị trường liên ngân hàng và thị trường hối đoái;
Thị trường vốn là nơi diễn ra các giao dịch mua bán các loại tài sản tài chính
hoặc công cụ nợ trung và dài hạn (thời hạn đáo hạn trên 1 năm). Thị trường
vôn bao gồm TTCK, thị trường cho vay dài hạn và thị trường tín dụng thuê
mua. TTCK là một bộ phận của thị trường vốn.
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa Thị trường tài chính và Thị trường chứng khoán
Trên thị trường tài chính, TTCK đóng vai trò là một bộ phận cực kì quan trọng.
Các chức năng chính của TTCK:
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế;
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng;
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán;
18
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp;
Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
I.1.2.3. Các chủ thể tham gia Thị trường chứng khoán:
Theo TS. Đào Lê Minh (2002), các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể
chia thành 3 nhóm: Nhà phát hành, Nhà đầu tư và Các tổ chức có liên quan đến
chứng khoán.
Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Bao
gồm các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ và chính quyền địa
phương;
Nhà đầu tư: là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK.
Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ
chức.
Các tổ chức có liên quan đến chứng khoán bao gồm:
-
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK: Công ty chứng khoán, các Ngân
hàng thương mại,…;
-
Các tổ chức quản lý: Cơ quan quản lý nhà nước, Sở GDCK, Hiệp hội các
nhà kinh doanh chứng khoán, Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng
khoán,…;
-
Các tổ chức khác: Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán, Các tổ chức tài
trợ chứng khoán, Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm,…
I.2. Vai trò của thông tin tài chính trên Thị trƣờng chứng khoán:
Thông tin tài chính là những thông tin có khả năng tác động đến giá tài sản tài
chính trên thị trường. Có nhiều nguồn thông tin khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp
từ doanh nghiệp hoặc môi trường bên ngoài. Sơ đồ sau tóm tắt các nguồn thông tin
tài chính:
19
Sơ đồ 1.3: Các nguồn thông tin tài chính có khả năng tác động đến giá tài sản tài
chính do doanh nghiệp phát hành
Nguồn: TS. Nguyễn Việt Dũng (2008)
Vai trò của thông tin trên TTCK đã được nhấn mạnh trong những nghiên cứu
của Eugene Farma vào năm 1965, Farma được coi là cha đẻ của lý thuyết thị trường
hiệu quả.
Có thể coi tính hiệu quả của thị trường tài chính là cơ sở của toàn bộ lý thuyết
tài chính hiện đại. Theo Farma (1965), một thị trường tài chính được coi là hiệu quả
khi và chỉ khi toàn bộ các thông tin sẵn có về một tài sản tài chính được giao dịch
trên thị trường đó được phản ánh tức thì vào giá của nó.
20
Theo những nghiên cứu của Bachelier (1900) và Graham & Dodd (1934)3,
Farma đã phân biệt 3 loại thị trường hiệu quả :
Hiệu quả phân bổ nguồn lực (Allocative efficiency): khi các nguồn vốn được
đầu tư có hiệu quả nhất và do vậy đóng góp và sự phát triển kinh tế;
Hiệu quả vận hành (Operational efficiency): khi chi phí giao dịch tối thiểu
nhằm duy trì và vận hành các trung gian tài chính;
Hiệu quả thông tin (Information efficiency): khi giá chứng khoán trên thị
trường vào mọi thời điểm đều phản ánh tất cả các thông tin sẵn có về doanh
nghiệp phát hành cũng như ảnh hưởng của các sự kiện tới hiệu quả tài chính
tương lai của doanh nghiệp đó.
Như vậy, thông tin là một trong ba yếu tố cấu thành nên tính hiệu quả của thị
trường. Có thể nói thông tin có vai trò quan trọng nhất vì quyết định đến giá cổ
phiếu trên thị trường. Thị trường có thông tin minh bạch và công khai sẽ hình thành
nên giá chứng khoán hợp lý và thu hút nhà đầu tư tham gia, thúc đẩy sự phát triển
của TTCK nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
I.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Ansymmetric Information):
I.3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric
Information:
Cùng với Lý thuyết Thị trường hoàn hảo, Lý thuyết bất cân xứng thông tin
(Ansymmetric Information) đã nêu bật lên vai trò của thông tin đối với Thị trường
tài chính.
Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất
hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế
học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là
George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận giải Nobel
kinh tế.
3
TS. Nguyễn Việt Dũng (2008), “Mối liên hệ giữa thông tin từ BCTC và giá cổ phiếu trên TTCK Việt
Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Mã số B2007-08-23, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trang 114-116
- Xem thêm -