Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự việt nam...

Tài liệu Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự việt nam

.PDF
100
122
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ HƢƠNG BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ HƢƠNG BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Khánh HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Tống Thị Hƣơng MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM ............................................................................ 6 1.1. Mục đích bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam ............ 11 1.2. Chủ thể bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam ............... 12 1.3. Chủ thể đối kháng trong bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam 16 1.4. Thời điểm thực hiện và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam .............................................................................................. 23 1.5. Nguyên tắc thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam ........................................................................................................ 25 Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM .......................................................................... 29 2.1. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam .... 30 2.1.1.Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu ......................................................... 30 2.1.2. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua khởi kiện tại Tòa án .......... 37 2.1.3.Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không phải là Tòa án ............................................................................ 60 2.2. Bảo vệ quyền sở hữu đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật dân sự ....................................................................................................... 61 2.2.1. Bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là quyền tác giả ........................... 61 2.2.2. Bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là nhà ở ....................................... 66 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ........................ 69 BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM.... 69 3.1.Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật dân sự ................................ 69 3.1.1.Hoàn thiện khái niệm tài sản trong Bộ Luật dân sự nhằm mở rộng đối tượng tài sản được bảo vệ quyền sở hữu ......................................................... 69 3.1.2. Ghi nhận khái niệm vật quyền và bảo vệ vật quyền bên cạnh khái niệm quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu ............................................................ 71 3.1.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản và ghi nhận quyền đăng ký quyền sở hữu tài sản tự nguyện của chủ sở hữu đối với tài sản là động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu ..................... 74 3.1.4. Ý kiến đối với một số quy định liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trong Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi, bổ sung được Bộ Tư pháp lấy ý kiến từ tháng 6/2014 .................................................................................................... 79 3.2. Giải pháp nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế.............. 86 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng Dân sự LSHTT : Luật Sở hữu Trí tuệ i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bảo vệ quyền sở hữu luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều chủ thể trong xã hội bởi nó gắn liền với thực thi quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân trong đời sống xã hội cũng như trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu là cơ sở thúc đẩy quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và bảo vệ của cải, vật chất đó cũng như người tạo ra chúngtrước mọi hành vi gây hại. Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự là vấn đề diễn ra hàng ngày, thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng,tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên trong đời sống. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam sẽ đóng góp thêm các vấn đề lý luận quanh đề tài này cũng như đánh giá được những khác biệt của các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự làm cơ sở cho các chủ thểlựa chọn phương thức bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu vừa là hành vi thực tế, vừa là sản phẩm của quá trình lập pháp nhằm thiết lập cơ chế đảm bảo sự thừa nhận và thực thi quyền sở hữu trong đời sống xã hội. Do đó, bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự là phương thức bảo vệ quyền sở hữu nhận nhiều quan tâm, nghiên cứu từ phía các nhà làm luật, người giảng dạy cho đến các nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên chuyên ngành Luật. Năm 2007, Bộ môn Luật dân sự thuộc Khoa Luật dân sự - Trường Đại học Luật Hà Nội đã tổ chức một hội thảo khoa học chuyên đề về “Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật dân sự Việt Nam” với nhiều ý kiến, quan điểm tiếp cận khác nhau của các giảng viên trong trường về vấn đề bảo vệ quyền sở hữu như: vấn đề kiện đòi lại tài sản là động sản không phải đăng 1 ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình; vấn đề thực tiễn trong việc kiện đòi nhà, đất do người khác chiếm hữu không có căn cứ pháp luật tại Tòa án nhân dân; vấn đề bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi chủ sở hữu kiện đòi lại tài sản;vấn đề tự bảo vệ quyền sở hữu; vấn đề thực trạng về biện pháp dân sự bảo vệ quyền sở hữu; một số vấn đề về thủ tục tố tụng dân sự trong bảo vệ quyền sở hữu tài sản tại Tòa án nhân dân… Bên cạnh đó, nhiều tác giả cũng đã công bố các công trình, bài viết liên quan đến đề tài bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự như “Phương thức bảo vệ quyền sở hữu cá nhân trong luật dân sự Việt Nam”; “Bảo đảm và bảo vệ quyền sở hữu tài sản của công dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hà Thị Mai Hiên; “Bảo vệ quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005” của tác giả Tưởng Duy Lượng hay “Bảo vệ quyền sở hữu bằng phương thức kiện đòi tài sản trong pháp luật dân sự Việt Nam và pháp luật dân sự của một số nước” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn… cùng với nhiều tiểu luận, khóa luận có nội dung xoay quanh vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự. Mỗi công trình nghiên cứu, bài viết tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo các góc độ khác nhau. Trong đó, phần lớn các công trình tiếp cận theo hướng gắn liền với bảo vệ quyền sở hữu với các quy định về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự cũng như phân tích, đánh giá từng biện pháp bảo vệ quyền sở hữu cụ thể và đưa ra các đánh giá cũng như giải pháp hoàn thiện mà chưa có một đề tài mang tính tổng quan, khái quát. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận văn là nêu được các đặc điểm của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam, làm rõ quy định pháp luật dân sự về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, đồng thời đề xuất hướng nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự. 2 3.2. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục đích cuối cùng của luận văn, cần phải hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau: - Khái quát được đặc điểm của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam trong tương quan với bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật hình sự, pháp luật hành chính; - Phân tích các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam, đánh giá được các ưu, nhược điểm; - Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam trên phương diện hoàn thiện pháp luật cũng như giải pháp thực tế. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài 4.1. Tính mới của đề tài Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu luôn nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy, có nhiều hội thảo, công trình khoa học cũng như các bài viết tập trung nghiên cứu, phân tích vấn đề này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó hầu hết chỉ phân tích đánh giá một hoặc một vài biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự, hoặc đánh giá vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trong tương quan với quyền sở hữu, hoặc tiếp cận dưới góc độ bảo vệ quyền sở hữu của một đối tượng chủ thể mà không có một công trình nào khái quát hóa được nội dung bảo vệ quyền sở hữu. Đề tài “Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam” tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo cách khái quát trên phương diện là quyền sở hữu của các chủ thể nói chung trong xã hội, chỉ ra bản chất và sự khác biệt của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự so với các ngành luật khác và có thể ứng dụng vào thực tiễn như là một hướng dẫn cho các chủ thể quyền thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. Đề tài có tính mới, và tính khái quát cao hơn các đề tài đã được thực hiện. 3 4.2. Những đóng góp của đề tài Đề tài giúp người nghiên cứu và những người đọc có được sự hiểu biết bao quát bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự cùng với những quy định của pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, đề tài còn đánh giá được sự khác biệt giữa bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự với các ngành luật khác khác và phân tích đánh giá từng biện pháp bảo vệ quyền sở hữu. Từ kết quả nghiên cứu vận dụng đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự trên cả hai phương diện: hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam được hiểu là bảo vệ quyền sở hữu của tất cả các chủ thể trong xã hội, không phân biệt đó là tổ chức hay cá nhân và các biện pháp bảo vệ sở hữu mà các chủ thể thực hiện là các biện pháp được pháp luật dân sự Việt Nam thừa nhận và quy định trong Bộ luật dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự và một số văn bản pháp luật liên quan. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá các vấn đề mang tính lý luận, không đánh giá nhiều về thực trạng thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế. 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các nội dung sau: Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam; Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu của Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật, 4 phương pháp so sánh pháp luật và phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật. Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích, làm rõ các đặc điểm bảo vệ quyền sở hữu, làm rõ quy định của pháp luật dân sự về các phương thức bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự. Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự với bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật hành chính, pháp luật hình sự để đáng giá được các ưu điểm, sự lựa chọn tối ưu đối với các chủ thể quyền sở hữu khi thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Chương 2: Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. 5 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM Đề cập đến quyền sở hữu dưới góc độ là quyền con người được pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực thi không thể không đề cập đến nội dung bảo vệ quyền sở hữu. Nếu như quyền sở hữu ghi nhận con người có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thì bảo vệ quyền sở hữu là cách thức nhà nước trao cho cá nhân, tổ chức tự mình hoặc thông qua người khác đảm bảo quyền sở hữu thực sự tồn tại và được thực thi trong thực tế. Bảo vệ quyền sở hữu là sự ghi nhận của nhà nước các biện pháp, cách thức mà chủ thể quyền sở hữu sử dụng để chống lại các hành vi có nguy cơ hoặc đã xâm phạm đến các quyền năng của mình. Bằng pháp luật, nhà nước ghi nhận và bảo đảm cho quyền sở hữu được tôn trọng và thực hiện thông qua các biện pháp bảo vệ hành chính, hình sự và dân sự. Căn cứ mức độ can thiệp của quyền lực nhà nước, tính chất mức độ hành vi xâm phạm quyền sở hữu, pháp luật ghi nhận các biện pháp phù hợp để quyền sở hữu được bảo vệ bao gồm: biện pháp hành chính, biện pháp dân sự và biện pháp hình sự. Mỗi biện pháp được điều chỉnh bởi một ngành luật riêng, mang đến những biện pháp và hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu khác nhau. Với tư cách là biện pháp bảo vệ sở hữu mang tính quyền lực nhà nước cao nhất, pháp luật hình sự quy định một số hành vi xâm phạm quyền sở hữu được xác định là tội phạm và đặt ra các chế tài áp dụng đối với các chủ thể thực hiện các hành vi phạm tội này. Chương XIV Bộ luật hình sự về các loại tội xâm phạm sở hữu bao gồm 12 Điều, từ Điều 133. Tội cướp tài sản đến Điều 145. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, với hình phạt áp dụng từ cải tạo không giữ đến ba năm, phạt tù từ sáu tháng đến chung thân và cao nhất là tử hình. Ngoài ra, người bị tuyên là phạm tội còn có thể bị phạt 6 tiền cao nhất đến 100 triệu đồng, tịch thu tài sản hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định... Các tội xâm phạm sở hữu là các hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu và sự gây thiệt hại này thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Quan hệ sở hữu là đối tượng được bảo vệ theo quy định của pháp luật hình sự rộng hơn khái niệm quyền sở hữu ghi nhận trong luật dân sự. Theo đó, chủ sở hữu trong một số trường hợp vẫn có thể bị xác định là người gây ra thiệt hại cho quan hệ sở hữu trong khi chủ sở hữu luôn luôn là người bị thiệt hại khi thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản. Bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hình sự được thực hiện thông qua hệ thống cơ quan tố tụng như cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan Viện kiểm sát, cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án với các quy định đầy đủ về thẩm quyền từ phát hiện, điều tra, khởi tố đến xét xử và thi hành án. Trong đó, người bị xâm phạm bởi hành vi trái pháp luật cũng như người thực hiện hành vi xâm phạm tham gia với tư cách là bị can, bị cáo, người bị hại, cung cấp các tài liệu, bằng chứng trong vụ án mà không giữ vai trò quyết định đối với phán quyết của Tòa. Và không phải mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu đều xác định là tội phạm và bị trừng trị theo quy định của pháp luật hình sự. Chỉ những hành vi được cơ quan tiến hành tố tụng xác định là có dấu hiệu tội phạm mới bị điều tra, truy tố và xét xử. Và chỉ khi có bản án của Tòa án thì hành vi xâm phạm quyền sở hữu mới bị tuyên là hành vi phạm tội căn cứ trên tính chất nguy hiểm của hành vi, giá trị tài sản bị xâm phạm, mức độ thiệt hại xảy ra, lỗi của người thực hiện hành vi, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ…, người thực hiện hành vi phạm tội mới bị xác định là tội phạm và bị áp dụng hình phạt theo quy định của Luật hình sự. Với tính trừng trị nghiêm khắc, không có sự thỏa thuận về hậu quả mà người thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu được xác định là tội phạm phải gánh chịu, biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật hình sự sẽ dẫn tới hạn chế một 7 số quyền công dân của người phạm tội như quyền tự do thân thể, quyền lựa chọn công việc, quyền bỏ phiếu…, thậm chí là tước đi mạng sống của họ. Bên cạnh đó, bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hình sự còn mang tính răn đe lớn đối với các chủ thể có ý định thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác nhằm ngăn chặn các hành vi này gia tăng trên thực tế, góp phần ổn định trật tự đời sống xã hội. Người bị xử lý hình sự khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu sẽ có án tích (trừ khi án tích được xóa theo quy định của pháp luật) do đó khi chủ thể khác khi thực hiện giao dịch với các đối tượng này, thông thường họ sẽ có sự đề phòng nhất định để đảm bảo quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hình sự mang tính trừng phạt và răn đe và có cách thức đảm bảo thực hiện cao nhất trong các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu được pháp luật ghi nhận. Tuy nhiên, không phải hành vi xâm phạm quyền sở hữu nào cũng có thể bị áp dụng biện pháp xử lý hình sự, và mục đích cao nhất của biện pháp hình sự là trừng trị người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhằm bảo vệ trật tự, ổn định quan hệ xã hội mà không phải là bảo đảm cao nhất nhằm mang lại giá trị bồi hoàn đối với thiệt hại mà người bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu gây ra. Bên cạnh đó, bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hình sự được thực hiện thông qua hệ thống cơ quan nhà nước với các trình tự, thủ tục, thời hạn phải tuân thủ do đó không đáp ứng được tính kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại đối với người có quyền. Một biện pháp bảo vệ quyền sở hữu mang tính quyền lực nhà nước được ghi nhận là bảo vệ quyền sở hữu thông qua các biện pháp hành chính áp dụng trong từng lĩnh vực cụ thể. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu bao gồm chủ thể thực hiện, các thủ tục hành chính, hình thức hay biện pháp xử lý hành chính mà có thể áp dụng đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhằm đảm bảo trật tự quản lý hành chính nhà nước. Hiểu theo nghĩa hẹp, các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu 8 bằng biện pháp hành chính được thể hiện qua các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả mà chủ thể có hành vi xâm phạm quyền sở hữu phải thực hiện. Thông qua Quyết định xử phạt hành chính của chủ thể có thẩm quyền như: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan công an, thanh tra, cơ quan thuế, cơ quan hải quan..., người có hành vi xâm phạm sở hữu trong lĩnh vực hành chính sẽ có khả năng bị áp dụng các hình phạt chính bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hay bị trục xuất. Ngoài ra, người bị xử phạt còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép, buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm, buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật và các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định. Như vậy, cũng tương tự như phương thức bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hình sự, mục tiêu hướng đến của bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hành chính là trật tự quản lý nhà nước mà pháp luật đã ghi nhận. Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính được áp dụng trên người có hành vi xâm phạm nhưng chưa thực sự đảm bảo được quyền lợi của người bị xâm hại. Các quy định về trình tự, thủ tục hành chính còn rườm rà chưa kể nạn quan liêu, sách nhiễu trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính khiến việc bảo vệ quyền sở hữu của người có quyền không được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả. 9 Khác với phương thức bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp hình sự và biện pháp hành chính, xuất phát từ đặc thù của pháp luật dân sự được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản về tự do, bình đẳng trong quan hệ dân sự, lấy các chủ thể tham gia quan hệ dân sự làm trung tâm, việc bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự có nhiều khác biệt mang đến cho chủ thể quyền khả năng thực hiện chủ động, nhanh chóng và có hiệu quả các quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp của mình. Bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự là việc chủ thể quyền thực hiện bảo vệ quyền sở hữu của mình trên cơ sở các quy định. nguyên tắc chung cũng như các biện pháp, cách thức mà pháp luật dân sự ghi nhận. Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền chỉ tham gia vào quá trình thực hiện bảo vệ quyền sở hữu thông qua biện pháp dân sự khi có yêu cầu từ phía người có quyền và đóng vai trò trung gian không phải là chủ thể thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, căn cứ trên các căn cứ, tài liệu mà các bên chứng minh để đưa ra quyết định giải quyết vụ việc trên cơ sở tôn trọng quyền thỏa thuận, tự định đoạt của các bên trong quan hệ bảo vệ quyền sở hữu. Chủ thể quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp chủ động trong toàn bộ quá trình thực hiện biện pháp bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự với các phương thức bảo vệ đa dạng, chỉ bị hạn chế bởi lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Kể cả trong trường hợp người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu đã bị xử lý theo quy định của luật hình sự, luật hành chính thì chủ thể quyền vẫn có thể thực hiện biện pháp bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự đối với người đó nhằm đảm bảo lợi ích của mình. Bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự mang lại cho chủ thể quyền khả năng bảo vệ quyền sở hữu một cách nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, thiệt hại xảy ra đồng thời giúp các giao dịch dân sự được thực hiện liên tục nhằm gia tăng lợi ích và tài sản cho cá nhân và xã hội. Bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự được thể hiện cụ thể qua các đặc điểm sau: 10 1.1. Mục đích bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam Quyền sở hữu với tư cách là một quyền dân sự của cá nhân, tổ chức được pháp luật công nhận và bảo vệ, không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Dân sự. Khác với việc thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật hình sự và pháp luật hành chính bên cạnh việc bảo vệ quyền sở hữu còn nhằm hướng tới mục đích cao hơn là trật tự xã hội, trật tự quản lý hành chính do nhà nước thông qua pháp luật thiết lập. Mục đích cao nhất của việc quy định các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự chính là đảm bảo quyền dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đảm bảo quá trình thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp diễn ra một cách bình thường và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp trong quá trình chiếm hữu, khai thác, sử dụng tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Mục đích của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự là nhằm ngăn chặn các hành vi có nguy cơ gây thiệt hại, cản trở quá trình nắm giữ, quản lý, khai thác, sử dụng, định đoạt tài sản của người có quyền cũng như khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản hoặc đền bù cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp một lợi ích tương đương mà họ bị mất đi khi xuất hiện hành vi xâm phạm. Kết quả của việc thực hiện biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự không nhằm trừng trị chủ thể thực hiện hành vi cản trở, hành vi xâm phạm đến quá trình thực hiện quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp hay tước đi một số quyền của họ mà chỉ buộc họ phải thực hiện một hành động hay bồi thường một lợi ích nhằm khôi phục quyền lợi cho người có quyền. Mục đích của bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự sẽ tác động rất lớn đến việc thiết kế các biện pháp bảo vệ cũng như xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo vệ quyền sở hữu. 11 1.2. Chủ thể bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam Chủ thể đầu tiên được thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu đầy đủ và triệt để nhất chính là chủ sở hữu tài sản. Chủ sở hữu là người có đầy đủ 3 quyền năng sở hữu được quy định tại Điều 164 BLDS bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Tư cách chủ sở hữu của một cá nhân, tổ chức được xác lập dựa trên căn cứ xác lập quyền sở hữu được quy định tại Điều 170 BLDS bao gồm xác lập quyền sở hữu: do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp; được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thu hoa lợi, lợi tức; tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến; được thừa kế tài sản; chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên; chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai…phù hợp với thời hiệu quy định và các trường hợp khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu là người có thể lựa chọn tất cả các phương thức bảo vệ quyền sở hữu theo biện pháp dân sự, đồng thời thực hiện quyền đối kháng của mình đối với bất kỳ ai có nguy cơ và thực tế đang có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình không kể tài sản đó là động sản hay bất động sản, tài sản có phải đăng ký quyền sở hữu hay không phải đăng ký quyền sở hữu. Giới hạn lớn nhất mà chủ sở hữu gặp phải khi thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu chính là các biện pháp được thực hiện không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Ngoài ra, trong một số trường hợp nhất định, để đảm bảo trật tự và sự lưu thông cho các giao dịch dân sự trong đời sống, chủ sở hữu có thể bị hạn chế trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền sở hữu nhưng quy định này không làm mất đi quyền lợi của chủ sở hữu. Chủ thể thứ hai thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự chính là người chiếm hữu hợp pháp. Người chiếm 12 hữu hợp pháp được ghi nhận duy nhất tại Điều 255 BLDS tuy nhiên không có khái niệm định nghĩa “người chiếm hữu hợp pháp”. Bộ luật dân sự hiện hành chỉ quy định các trường hợp được coi là “chiếm hữu có căn cứ pháp luật” tại Khoản 1 Điều 183 và “chiếm hữu không có căn cứ pháp luật” sẽ được hiểu theo phương pháp loại suy. Theo đó, chiếm hữu có căn cứ pháp luật là chiếm hữu trong các trường hợp: chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định; người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định và các trường hợp khác do pháp luật quy định... Người chiếm hữu hợp pháp hiểu theo nghĩa của từ “hợp pháp” là người chiếm hữu phù hợp với các quy định của pháp luật. Như vậy, người chiếm hữu có căn cứ pháp luật chính là người chiếm hữu hợp pháp. Tuy nhiên việc quy định người chiếm hữu hợp pháp đầu tiên là chủ sở hữu là điều không cần thiết, vì chủ sở hữu mặc nhiên được coi là người có quyền chiếm hữu đối với tài sản, đó cũng là cơ sở để họ thực hiện quyền sử dụng tài sản của mình. Nếu hiểu người chiếm hữu hợp pháp là người chiếm hữu tài sản phù hợp với các quy định của pháp luật thì người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng được coi là người chiếm hữu hợp pháp. Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật bao gồm người chiếm hữu đối với tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu và không có chứng cứ chứng minh rằng họ biết được người chuyển giao tài sản là người không có quyền định đoạt đối với tài sản; hoặc người chiếm hữu đối với tài 13 sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký sở hữu nhưng có tài liệu, chứng cứ chứng minh được rằng họ không thể biết người chuyển giao tài sản cho mình không phải là người có quyền định đoạt đối với tài sản như giấy tờ chứng minh quyền sở hữu bị giả tạo tới mức tinh vi mà họ không thể phát hiện hoặc họ đã xác lập giao dịch với người mà theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu, người có quyền định đoạt với tài sản nhưng thực tế lại không phải. Bên cạnh đó, người hiện đang quản lý di sản chung là do sản thừa kế chưa chia, người quản lý các di sản dùng vào việc thờ cúng cũng được coi là người chiếm hữu hợp pháp. Chủ thể thứ ba, một chủ thể đặc biệt được thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự là người chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Hiến pháp 1992 ghi nhận hình thức sở hữu toàn dân đối với đất đai, trong đó nhà nước là đại diện chủ sở hữu thực hiện giao tài sản cho tổ chức, cá nhân chiếm hữu, khai thác, sử dụng và định đoạt quyền sử dụng của mình. Toàn dân hay đại diện là nhà nước không thể tự mình thực hiện các quyền sở hữu đối với đất đai vì thế nhà nước giao lại quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt quyền sử dụng lại cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện một phần quyền sở hữu thông qua việc chiếm hữu, sử dụng, khai thác, hưởng lợi, cũng như định đoạt quyền sử dụng như chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thừa kế… Đương nhiên, đối với các quyền đã được nhà nước giao, chủ sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với đại diện nhà nước. Đối với chủ sở hữu nhà và người sử dụng đất liền kề tuy không phải là chủ sở hữu của bất động sản liền kề nhưng họ lại có quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề trên cơ sở thỏa thuận hoặc quy định pháp luật trong trường hợp nhà, đất của họ bị vây bọc bởi bất động sản khác mà không có phía nào tiếp giáp với công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Việc bảo vệ quyền sử dụng bất động sản liền kề 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan