Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN...

Tài liệu BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

.PDF
87
130
74

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THIÊN HƯƠNG BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ Hà Nội, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THIÊN HƯƠNG BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ Hà Nội, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã được công bố. Tác giả Nguyễn Thiên Hương MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ......................................................................9 1.1.Một số khái niệm liên quan ...............................................................................9 1.1.1.Khái niệm về NSDLĐ ..................................................................................9 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật lao động bảo vệ NSDLĐ................9 1.2.Nội dung pháp luật bảo vệ NSDLĐ .................................................................13 1.3.Nguồn của PLLĐ bảo vệ NSDLĐ ...................................................................23 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................25 2.1.Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ người sử dụng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam .................................................................................25 2.1.1. Các quy định pháp luật về tuyển dụng và sử dụng lao động. ..................25 2.1.2. Các quy định pháp luật về chấm dứt quan hệ lao động. ..........................36 2.1.3. Các quy định pháp luật về biện pháp pháp lý bảo vệ NSDLĐ. ................39 2.2.Thực tiễn về bảo vệ người sử dụng lao động trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................51 2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ người sử dụng lao động trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh .....................................................51 2.2.2. Thực tiễn tình hình bảo vệ người sử dụng lao động tại địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. ...........................................................................63 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PL BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TẠI QUẬN TÂN PHÚ TP HỒ CHÍ MINH ..................................71 3.1. Định hướng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ NSDLĐ ..................................................................................................................71 3.1.1 Định hướng hoàn thiện ..............................................................................71 3.1.2 Giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật bảo vệ NSDLĐ ..................72 3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ NSDLĐ từ thực tiễn quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh. ........................................................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ Bộ Luật lao động NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động QHLĐ Quan hệ lao động HĐLĐ Hợp đồng lao động TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh BTTH Bồi thường thiệt hại PLLĐ Pháp luật lao động LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết kinh tế càng phát triển thì khả năng thu hút sức lao động càng cao, với quá trình này, không thể bỏ qua vai trò to lớn của người sử dụng lao động (NSDLĐ), bởi cùng với người lao động (NLĐ), NSDLĐ cũng được xác định là lực lượng vô cùng quan trọng để phát triển đất nước. Trong quan hệ PLLĐ, NLĐ và NSDLĐ bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm mối quan hệ này không thật sự bình đẳng khi NLĐ bị đặt trước nguy cơ bị chèn ép, buộc phải chấp nhận những điều kiện lao động không có lợi cho mình. Do đó, PLLĐ đã quy định nguyên tắc bảo vệ NLĐ để hạn chế xu hướng lạm quyền của NSDLĐ. Tuy nhiên, mọi thiệt thòi không phải chỉ thuộc về NLĐ bởi trường hợp NLĐ lợi dụng việc mình được pháp luật ưu tiên bảo vệ để có những hành vi làm thiệt hạPLi đến quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ hoàn toàn có thể xảy ra trên thực tế. Do đó, việc quy định các biện pháp bảo vệ NSDLĐ là thật sự cần thiết. Tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta đã xác định những mục tiêu, nguồn lực quan trọng và then chốt để xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh cũng nêu rõ các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Cũng tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 trong đó xác định con người là trung tâm của phát triển bền vững. Nhân tố con người cần được phát huy tối đa với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu 1 vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước. Tại Điều 57 của Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận “Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định”. Hoặc ngay tại BLLĐ 2012 Khoản 2 Điều 4 cũng nêu “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.” Luật lao động theo trường phái cổ điển thường chú trọng đến việc bảo vệ NLĐ bởi lẽ NLĐ là chủ thể yếu thế trên thị trường lao động và chịu sự quản lý của NSDLĐ trong mối QHLĐ. Quan niệm về một thứ luật lao động với những quy phạm dày đặc nhằm tạo ra một “tấm áo giáp” pháp luật cho NLĐ đã vô tình làm lu mờ vai trò của NSDLĐ – một đối tác cần thiết trong mối QHLĐ. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu của sự xuất hiện và phát triển của PLLĐ thì điều đó là cần thiết và dễ hiểu. Đến một giai đoạn phát triển nhất định của QHLĐ, NSDLĐ cũng cần được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Có thể thấy, nếu việc bảo vệ NLĐ không chỉ giới hạn trong phạm vi quyền và lợi ích hợp pháp mà còn bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của NLĐ thì việc bảo vệ NSDLĐ chỉ đặt ra đối với các quyền và lợi ích mà pháp luật đã quy định. Bởi lẽ, NLĐ khi tham gia QHLĐ là đang bán sức lao động cho NSDLĐ, sức lao động cũng là một hàng hóa, NSDLĐ kinh doanh loại hàng hóa này thì cần bảo vệ cho NLĐ. Có thể hiểu, bảo vệ NSDLĐ là bảo đảm các quyền và lợi ích mà pháp luật đã quy định cho họ được thực hiện, không bị các chủ thể khác xâm phạm. Trên thế giới tồn tại ba quan điểm khác nhau về bảo vệ NSDLĐ. Các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, họ quan niệm ưu tiên bảo vệ giới chủ. Với các nước kinh tế thị trường theo hướng dân chủ, họ muốn cân bằng lợi ích của NSDLĐ và NLĐ. Với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì ưu tiên đặt 2 ra vấn đề bảo vệ NLĐ. Với mỗi quan điểm, mức độ bảo vệ NSDLĐ sẽ khác nhau và các quốc gia khi lựa chọn xu hướng nào sẽ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp. PLLĐ của các nước đều ít nhiều ghi nhận việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ trong nhiều chế định và bảo vệ họ ở mức độ cần thiết. Về nội dung, quyền và lợi ích của NSDLĐ được đảm bảo trên nhiều lĩnh vực nhưng nhất thiết phải trong khuôn khổ luật định. Khuôn khổ đó đảm bảo cho NSDLĐ đạt được mục đích chính đáng của mình ở mức tối đa nhưng không làm phương hại đến NLĐ và các chủ thể khác, đến đời sống xã hội và lợi ích chung. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ cũng là cách giải quyết vấn đề lợi ích hợp lý trong xã hội, yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc bảo vệ này mà QHLĐ có thể phát triển bền vững, NLĐ cũng có điều kiện ổn định việc làm, đảm bảo cuộc sống. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề bảo đảm quyền bình đẳng, tự do trong giao kết các loại Hợp đồng nói chung và HĐLĐ nói riêng tạo điều kiện lợi trong quá trình phát triển hội nhập của Đất nước. Tuy nhiên, QHLĐ vẫn chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật. Bởi lẽ, Thực tế cho thấy, trong bất kỳ chế độ kinh tế nào cũng cần có sự điều tiết của Nhà nước bằng pháp luật để giải quyết những vấn đề mà tự thân cơ chế kinh tế không thể giải quyết được. Trong đó, điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo vệ NSDLĐ là yêu cầu mang tính khách quan và cần thiết. Nhà nước cần tạo khung pháp lý để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các quy định pháp luật hiện hành dường như không bảo vệ cho NSDLĐ để đảm bảo sự ổn định, cân bằng trong quá trình sử dụng lao động. Đó chính là lý do mà tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đối với các quốc gia, QHLĐ được xem là mối quan hệ phổ biến và rất quan trọng. Do đó, có rất nhiều các tác giả đã nghiên cứu về lĩnh vực lao động. Trong đó, các đề tài nghiên cứu về pháp luật bảo vệ NSDLĐ cũng như các hậu quả pháp lý của việc bảo vệ quyền lợi của các bên trong QHLĐ có thể được tham khảo ở một số các công trình nghiên cứu, tài liệu chung như: Giáo trình Luật lao động Việt Nam của 3 Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh (2011) Trần Hoàng Hải (Chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia TP. HCM và một số Giáo trình Luật Lao động của các trường Đại học như Đại học Lao động - Xã hội; Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân Văn TPHCM, Đại học Luật Hà Nội…; Giáo trình quản trị nhân lực, do thuộc lĩnh vực khoa học về quản lý con người nên trong nội dung giáo trình môn học quản trị nhân lực có đề cập đến các quy định của PLLĐ, trong đó có pháp luật về quyền QLLĐ của NSDLĐ. Các giáo trình ở nhóm này bao gồm: Giáo trình Quản trị nhân lực của Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2010, Giáo trình Quản trị nhân lực (tập I, II) của Trường Đại học Lao động - Xã hội năm 2009, Giáo trình Quản trị nhân lực của Trường Đại học Thương mại năm 2008…; Luận văn “Chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Tốt – Trường Đại học Kinh tế Luật TP.HCM; luận văn về "Pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động qua thực tiễn ở các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh" (2006) của tác giả Trần Thị Lượng; luận văn Thạc sĩ Luật của tác giả Dương Thị Huệ “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn Thạc sỹ về “Pháp luật về bảo vệ người sử dụng lao động trong doanh nghiệp của tổ chức công đoàn” của tác giả Phạm Ngọc Lãnh khoa Luật – Trường Đại học Huế….và nhiều Luận văn khác. Do đây là lĩnh vực, đề tài còn mới mẻ và có ít dữ liệu để khai thác nên nguồn tham khảo cũng còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành như bài viết của tác giả Trần Hoàng Hải và Đỗ Thị Hải về “Hoàn thiện quy định trách nhiệm của NSDLĐ đơn phương chấm dứt HDLĐ trái pháp luật” đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 8; Tác giả Tiến sĩ Đào Thị Hằng về “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” đăng trên Tạp chí Luật học số 4; Tiến sĩ Nguyễn Hữu Chí về “Chấm dứt hợp đồng lao động” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 9/2002. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh pháp lý khác nhau liên quan bảo vệ NSDLĐ dưới nhiều góc độ khác nhau và là 4 những công trình nghiên cứu được đầu tư và có giá trị khoa học lớn cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu về pháp luật bảo vệ NSDLĐ chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, bản thân tôi cũng muốn phân tích từ thực tế tại một địa phương cụ thể là quận Tân Phú, TP.HCM để có cái nhìn thực tế nhất từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao tính khả thi của quy định PLLĐ về bảo vệ NSDLĐ hiện nay. Đó chính là lý do tôi đã chọn đề tài “Bảo vệ người sử dụng lao động theo PLLĐ Việt Nam từ thực tiễn Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu, phân tích những quy định của PLLĐ Việt Nam hiện nay bảo vệ NSDLĐ, từ thực tiễn áp dụng tại một địa phương cụ thể. Đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như những hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định về việc bảo vệ NSDLĐ trong hệ thống PLLĐ Việt Nam hiện nay. Đề xuất một số kiến nghị để từ đó hoàn thiện hơn pháp luật về bảo vệ NSDLĐ và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ NSDLĐ. Mục đích của luận văn là nhằm nghiên cứu tổng quan một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ NSDLĐ. Trên cơ sở quan điểm về lý luận được nghiên cứu, luận văn tập trung phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ NSDLĐ theo quy định của BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông qua việc đánh giá những điểm bất cập của pháp luật hiện hành, luận văn đề xuất bổ sung một số quy định về pháp luật bảo vệ NSDLĐ ở Việt Nam theo hướng phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với quốc tế và khu vực hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5 Từ mục đích đặt ra như trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ chính sau đây: Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, đặc điểm của PLLĐ về bảo vệ NSDLĐ. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn. Từ đó, khái quát các nội dung cơ bản chưa được các đặc điểm cơ bản của đề tài để định hướng các vấn đề, nội dung sẽ được giải quyết trong luận văn. Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về PLLĐ bảo vệ NSDLĐ. Cụ thể, là vấn đề về khái niệm, bản chất, cơ sở của PLLĐ bảo vệ NSDLĐ, khái niệm, nội dung pháp luật, vai trò của pháp luật về bảo vệ NSDLĐ. Những vấn đề lý luận này được khái quát từ sự nghiên cứu các quy định của PLLĐ của Việt Nam. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ NSDLĐ ở Việt Nam, rút ra các nhận xét về những ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong các quy định của PLLĐ hiện hành ở Việt Nam Thứ tư, lý giải về sự cần thiết và yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ NSDLĐ trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ năm, đề xuất các ý kiến sửa đổi, bổ sung quy định của PLLĐ hiện hành về bảo vệ NSDLĐ trên cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật đã nghiên cứu, nhằm bảo đảm sự hoàn thiện và phù hợp hơn của PLLĐ ở Việt Nam. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống PLLĐ Việt Nam hiện nay quy định về bảo vệ NSDLĐ. Phân tích từ thực tiễn áp dụng và các vấn đề phát sinh trong QHLĐ nói chung và bảo vệ NSDLĐ thực tiễn tại quận Tân Phú - TP.HCM nói riêng từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn các quy định của pháp luật về bảo vệ NSDLĐ trong hệ thống các văn bản PLLĐ Việt nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu 6 về địa điểm là thực tiễn áp dụng PLLĐ về bảo vệ NSDLĐ tại Vệt Nam nói chung và thực tế tại quận Tân Phú, TP.HCM nói riêng. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1.Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và nhà nước ta trong sự nghiệp phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm phát huy mọi tiềm năng trong sự nghiệp hiện đại hóa đất nước. Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu đề tài còn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, bình luận, quy nạp, diễn giải được làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề tương ứng. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5.1.Ý nghĩa lý luận Luận văn giúp làm sáng tỏ các vấn đề về bảo vệ NSDLĐ, nêu lên những tồn tại cũng như thực tiễn áp dụng các quy định về bảo vệ NSDLĐ của PLLĐ hiện nay nói chung và thực tiễn tại Quận Tân Phú, TP. HCM nói riêng để từ đó có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này. 5.2.Ý nghĩa thực tiễn Luận văn còn có thể giúp cho các nhà làm luật có thể sử dụng để tham khảo trong quá trình sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống PLLĐ Việt Nam về các quy định của pháp luật về bảo vệ NSDLĐ. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu khoa học, cho việc giảng dạy, học tập cũng như cho các cơ quan quản lý nhà nước các đoàn thể tham khảo. 7 Bên cạnh đó, NSDLĐ và NLĐ cũng có thể tham khảo để phục vụ tốt hơn trong quá trình giao kết, thực hiện và giải quyết các tranh chấp phát sinh trong QHLĐ. 6. Cơ cấu của luận văn Luận văn gồm 03 chương chính: - Chương 1. Những vấn đề lý luận về PLLĐ bảo vệ NSDLĐ. - Chương 2. Thực trạng PLLĐ Việt Nam về bảo vệ NSDLĐ từ thực tiễn quận Tân Phú, TP.HCM. - Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ NSDLĐ từ thực tiễn tại quận Tân Phú tại quận Tân Phú, TP.HCM. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 1.1.Một số khái niệm liên quan 1.1.1.Khái niệm về NSDLĐ NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động (HĐLĐ); nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 2 Điều 3 BLLĐ năm 2012). Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ là nguyên tắc được ghi nhận xuyên suốt trong BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời còn được nhắc đến trong các văn kiện của Đảng và Hiến pháp 2013. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội. Bảo vệ NSDLĐ còn được ghi nhận ở các vấn đề của BLLĐ năm 2012 từ khi xác lập, thực hiện cho đến chấm dứt QHLĐ mà không được kết cấu riêng thành chương, điều, khoản. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật lao động bảo vệ NSDLĐ 1.1.2.1. Khái niệm “Pháp luật lao động (PLLĐ) về bảo vệ NSDLĐ được hiểu là hệ thống các quy định nhằm sự ngăn chặn mọi sự xâm hại có thể xảy ra đối với NSDLĐ khi tham gia QHLĐ. Với vai trò đó “bảo vệ NSDLĐ” cũng đang dần được tiếp cận dưới góc độ là một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng của luật pháp về lao động” (Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật lao động Việt Nam (tái bản lần thứ năm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội) PLLĐ về bảo vệ NSDLĐ chính là bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ trong QHLĐ và nó có vai trò quan trọng trong QHLĐ, khi chúng ta bảo vệ NLĐ thì cũng cần thiết phải có những chế tài để bảo vệ NSDLĐ trong QHLĐ bởi những lý do sau đây: 9 Thứ nhất, trong quan hệ pháp luật, các chủ thể đều phải chịu sự điều chỉnh chung của pháp luật do vậy NSDLĐ cũng cần được bảo đảm những quyền và lợi ích hợp pháp của mình; Thứ hai, NSDLĐ là một bên không thể thiếu để hình thành và duy trì QHLĐ, khi không đạt được lợi ích trong quá trình sử dụng lao động thì họ sẽ không thể tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh, không giải quyết việc làm cho người lao động (NLĐ) và ngưng trệ sự phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, bảo vệ NSDLĐ sẽ dẫn đến QHLĐ có thể phát triển bền vững, NLĐ mới có điều kiện ổn định việc làm, đảm bảo cuộc sống; Thứ ba, xuất phát từ xu thế chung trong quy định PLLĐ của các nước trên thế giới. Thay vì chỉ cố gắng bảo vệ NLĐ với quan niệm bên yếu thế trong QHLĐ, các nước đã thay đổi và cân bằng lợi ích giữa hai chủ thể này; Thứ tư, có sự tổ chức, quản lý và điều hành của NSDLĐ sẽ tạo ra môi trường lao động trình độ cao, có tính kỷ luật. NLĐ sẽ làm việc với cường độ hợp lý để tạo ra của cải vật chất. Khi đó lợi ích của NSDLĐ cũng được tăng lên và họ sẽ có điều kiện trả lương cho NLĐ cao hơn, bảo đảm cho NLĐ làm việc trong điều kiện tốt hơn. Tuy nhiên, trên thực tế, dường như mọi thứ lại đi ngược với nguyên tắc đựơc ghi nhận trong Hiến pháp hay chính sách được đề cập tại BLLĐ đó là bảo vệ quá nhiều quyền lợi cho NLĐ nhưng lại quên mất quyền lợi cho NSDLĐ, vốn là nguồn tạo công ăn, việc làm cho người lao động và thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển, dẫn đến sự mất cân bằng trong mối QHLĐ. Trên thế giới, chúng ta thấy tồn tại cơ bản 03 quan điểm khác nhau về mối QHLĐ này: - Quan điểm 1: Ưu tiên bảo vệ giới chủ (tức là NSDLĐ) – áp dụng dụng đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. - Quan điểm 2: Cân bằng lợi ích giữa NSDLĐ và NLĐ – áp dụng đối với các nước kinh tế thị trường theo hướng dân chủ. 10 - Quan điểm 3: Ưu tiên bảo vệ NLĐ – áp dụng đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển, chẳng hạn như Việt Nam. “Việt Nam đang trong giai đoạn đang phát triển, do vậy, việc ưu tiên bảo vệ NLĐ là điều tất yếu, thế nhưng, khi nền kinh tế phát triển và có chiều hướng đi lên, thì liệu rằng việc chỉ ưu tiên bảo vệ quyền lợi của NLĐ có còn phù hợp không? Hay là cần phải thay đổi để tiến tới sự công bằng trong mối quan hệ nêu trên, như những gì mà trong Hiến pháp ghi nhận?” (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Hội thảo về góp ý sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động) Bởi trên thực tế, nếu không bảo vệ quyền lợi của NSDLĐ thì: - Họ sẽ không đạt được lợi ích trong quá trình sử dụng lao động, từ đó không thể tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh và không giải quyết việc làm cho người lao động, dẫn đến ngưng trệ sự phát triển kinh tế đất nước - Đi ngược lại xu thế chung trong quy định PLLĐ của các nước trên thế giới. - Sẽ không tạo môi trường lao động có trình độ cao và có tính kỷ luật. - Không có điều kiện trả lương cho NLĐ cao hơn và bảo đảm cho họ được làm việc trong điều kiện tốt hơn. Do vậy, việc ban hành các quy định về bảo vệ quyền lợi NSDLĐ là cần thiết đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và đa dạng như hiện nay. 1.1.2.2. Đặc điểm của PLLĐ về bảo vệ NSDLĐ “Ở nước ta, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển trên cơ sở của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp mà ở đó trong một thời kỳ dài các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, QHLĐ được điều chỉnh bằng phương pháp mệnh lệnh – phục tùng. Do vậy, vấn đề việc làm, tiền lương, phúc lợi… đều được Nhà nước bao cấp toàn bộ. Bởi vậy, trong thời kỳ đó quan niệm coi lao động là một giá trị xã hội và tinh thần cao nhất, phi thị trường, thoát ra ngoài sự trao đổi về vật chất. Tuy nhiên, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12/1986, đất nước chính thức chấm dứt thời kỳ bao cấp với đầy rẫy những khó khăn, chuyển mình sang thời kỳ đổi mới, lao động cũng không thể nằm bên ngoài các quan hệ thị trường. Hơn nữa, mô hình kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế thị trường định 11 hướng xã hội chủ nghĩa. Tất cả những điều đó tạo ra những nét đặc trưng của QHLĐ ở Việt Nam” (Giáo trình Quản trị nhân lực (tập I, II) của Trường Đại học Lao động - Xã hội năm 2009).Với khái niệm này thì có thể thấy, pháp luật bảo vệ NSDLĐ trong QHLĐ có những đặc điểm sau: Thứ nhất, chủ thể của QHLĐ là NLĐ và NSDLĐ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 BLLĐ năm 2012 thì NLĐ là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo HĐLĐ, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. Tại khoản 2 Điều 3 BLLĐ năm 2012 quy định: NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Thứ hai, NSDLĐ có quyền tổ chức, quản lý quá trình lao động và NLĐ phải tuân thủ. Bởi NSDLĐ là người có quyền sở hữu tài sản, NSDLĐ bỏ tiền ra để mua sức lao động của NLĐ, muốn việc sử dụng sức lao động đạt hiệu quả thì NSDLĐ phải quản lý nó một cách khoa học và hợp lý. Về mặt lợi ích kinh tế, giữa NSDLĐ và NLĐ vừa có sự mâu thuẫn, vừa có sự thống nhất phụ thuộc lẫn nhau. NSDLĐ luôn muốn giảm tối đa chi phí trong đó có vấn đề tiền lương của NLĐ để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tiền lương và thu nhập trong QHLĐ lại là nguồn sống chủ yếu của NLĐ. Trong lĩnh vực lao động, hoạt động áp dụng pháp luật có thể được tiến hành trong các trường hợp như: tuyển dụng lao động, quyết định mức lương, tăng lương cho NLĐ, xử lý kỷ luật NLĐ, khen thưởng…, công tác thanh tra và xử phạt hành vi vi phạm PLLĐ; giải quyết tranh chấp lao động. 1.1.2.3. Ý nghĩa quy định pháp luật về bảo vệ NSDLĐ Cần phải có những quy định pháp luật về bảo vệ NSDLĐ để tạo ra mối quan hệ hài hòa, cùng có lợi giữa các bên trong QHLĐ đồng thời góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận cơ bản về pháp luật bảo vệ NSDLĐ và cần thiết đối với 12 NSDLĐ trong việc nâng cao kiến thức pháp luật nhằm hiểu đúng, hiểu hết quyền của mình, từ đó thực hiện quyền trong đơn vị sử dụng lao động đúng, linh hoạt và hiệu quả, tránh trường hợp hiểu không đúng và hoặc lạm quyền làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của chính mình, của NLĐ cũng như lợi ích chung của xã hội. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập về PLLĐ; cho NLĐ và đối tượng khác có mong muốn tìm hiểu về PLLĐ nói chung, pháp luật về bảo vệ NSDLĐ nói riêng. Pháp luật bảo vệ NSDLĐ có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho NSDLĐ thực hiện quyền hợp pháp của mình, nó được hiểu là việc pháp luật xác định những hành vi mà NSDLĐ được phép làm để đạt được lợi ích của mình hoặc cần phải tránh để không xâm phạm đến quyền và lợi ích của NLĐ hoặc lợi ích của chủ thể khác. Cụ thể ở các khía cạnh: Thứ nhất, xác định và bảo vệ những hoạt động mà NSDLĐ được phép thực hiện trong QHLĐ. Mục đích của việc này nhằm bảo đảm quyền tự chủ của NSDLĐ trong quá trình sử dụng lao động để đạt được lợi ích, lợi nhuận cao nhất. Qua đó, pháp luật quy định các nghĩa vụ, trách nhiệm của NLĐ, các chủ thể khác phải tuân theo các quyền này của NSDLĐ. Bởi, quyền của NSDLĐ sẽ không thực hiện được nếu như không có sự tuân theo của NLĐ. Trường hợp quyền của NSDLĐ bị NLĐ xâm phạm thì NSDLĐ có quyền yêu cầu các chủ thể có thẩm quyền khôi phục quyền và lợi ích theo các cơ chế mà pháp luật quy định. Thứ hai, xác định và ngăn ngừa những hoạt động mà NLĐ không được phép thực hiện khi tham gia QHLĐ như: đình công trái phép, phá hoại tài sản của NSDLĐ, đơn phương chấm dứt HĐLĐ không hợp pháp… giúp tạo mối quan hệ hài hòa trong QHLĐ vì lợi ích chung của cả hai bên. 1.2.Nội dung pháp luật bảo vệ NSDLĐ Nội dung, nguyên tắc của ngành luật thường được hiểu là những tư tưởng chính trị pháp lý cơ bản được định ra để thống nhất nội dung điều chỉnh pháp luật trong khâu soạn thảo, ban hành, giải thích pháp luật và chỉ đạo các hoạt động thực tế trong khâu áp dụng pháp luật. Cụ thể hóa những chủ trương, chính sách của Đảng 13 và Nhà nước, Ngành luật Lao động cũng mang trong mình những nguyên tắc riêng, bao gồm 6 nguyên tắc cơ bản, trong đó, nguyên tắc Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ được coi là một trong những nội dung quan trọng. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ chính là sự đảm bảo các quyền và lợi ích mà pháp luật đã quy định cho NSDLĐ được thực hiện, không bị các chủ thể khác xâm hại. Cơ sở pháp lý: Xuất phát từ đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo vệ NSDLĐ, quyền tự do kinh doanh, sở hữu vốn và tài sản hợp pháp của công dân. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đưa ra chủ trương: “Các doanh nghiệp được tự chủ trong việc trả lương và tiền thưởng…Nhà nước tôn trọng thu nhập hợp pháp của người kinh doanh”. Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 cũng quy định tại Điều 33 và Điều 50: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” ;“Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.” Cơ sở thực tế: Xuất phát từ tầm quan trọng của lực lượng lao động nói chung đối với sự phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị. NSDLĐ là một bên không thể thiếu để hình thành và duy trì QHLĐ. Nếu không thu được các quyền và lợi ích cần thiết trong quá trình sử dụng lao động thì họ và các nhà đầu tư tiềm năng khác sẽ không thể tiếp tục đầu tư, giải quyết việc làm cho NLĐ và phát triển kinh tế đất nước. Trong QHLĐ, NSDLĐ cũng được đảm bảo đầy đủ các quyền đối với tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh, được tự chủ trong quản lý và phân phối sản phẩm. Họ cũng có quyền tự do liên kết và phát triển trong quá trình sử dụng lao động. 1.2.1.Tuyển dụng và sử dụng lao động 1.2.1.1.Tuyển dụng Sức lao động của người lao động luôn được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết định năng suất, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Sức lao động tồn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng