Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo vệ môi trường trong khai thác than ở quảng ninh...

Tài liệu Bảo vệ môi trường trong khai thác than ở quảng ninh

.PDF
176
8
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________________________________________ NGUYỄN THỊ HUỆ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC THAN Ở QUẢNG NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ________________________________________ NGUYỄN THỊ HUỆ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC THAN Ở QUẢNG NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. CHU VĂN CẤP HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo, các tư liệu, số liệu thống kê sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Huệ MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu về vấn đề môi trường và khai thác than 5 5 5 1.1.2. Rút ra những kết quả nghiên cứu và những "khoảng trống" cần tiếp tục nghiên cứu 1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 18 19 1.2.1. Phương pháp tiếp cận 19 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 21 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC THAN 2.1. Lý luận về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản - than 28 28 2.1.1. Khai thác than trong điều kiện kinh tế thị trường 28 2.1.2. Những nội dung bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản - than 40 2.1.3. Các tiêu chí đánh giá về bảo vệ môi trường trong khai thác than 47 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo vệ môi trường trong khai thác than 51 2.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về bảo vệ tài nguyên và môi trường trong khai thác khoáng sản (trong đó có than) bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 56 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước 56 2.2.2. Rút ra bài học tham khảo cho Việt Nam - Quảng Ninh 63 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC THAN Ở QUẢNG NINH 3.1. Tình hình khai thác than và vấn đề môi trường ở Quảng Ninh 65 65 3.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh 65 3.1.2. Tác động của khai thác than đến môi trường ở Quảng Ninh 72 3.2. Thực trạng bảo vệ môi trường trong khai thác than ở Quảng Ninh 92 3.2.1. Thực trạng và đánh giá thực trạng bảo vệ môi trường trong khai 92 thác than theo một số nội dung cụ thể 3.2.2. Đánh giá khái quát thực trạng bảo vệ môi trường trong khai thác than ở Quảng Ninh 107 Chƣơng 4: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC THAN Ở QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 116 4.1. Bối cảnh, mục tiêu và quan điểm định hướng bảo vệ môi trường trong khai thác than 116 4.1.1. Bối cảnh mới liên quan đến bảo vệ môi trường trong khai thác khoảng sản - Than 116 4.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển ngành than và quan điểm về bảo vệ môi trường trong khai thác than 4.2. Những giải pháp cơ bản nhằm bảo vệ môi trường trong khai thác than 121 126 4.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác than 126 4.2.2. Đổi mới công nghệ, cải tiến thiết bị khai thác than nhằm tăng năng suất lao động và bảo vệ môi trường 132 4.2.3. Xây dựng phương án bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản - than 4.2.4. Thực hiện các biện pháp hoàn nguyên môi trường sau khai thác than 136 139 4.2.5. Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp ngành than trong bảo vệ môi trường KẾT LUẬN 142 148 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu BVMT : Bảo vệ môi trường CTPHMT : Công tác phục hồi môi trường ĐTM : Đánh giá tác động môi trường EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HĐKS : Hoạt động khoáng sản HĐKT : Hoạt động khai thác IUCN : Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Thế giới KH-CN : Khoa học - Công nghệ KTKS : Khai thác khoáng sản KTLT : Khai thác lộ thiên KT-XH : Kinh tế xã hội OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ONMT : Ô nhiễm môi trường PTBV : Phát triển bền vững PTKT : Phát triển kinh tế PTKTX : Phát triển kinh tế xanh PTKT-XH : Phát triển kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước QMT TKV : Quỹ môi trường ngành than TCCP : Tiêu chuẩn cho phép TKV : Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam TNKS : Tài nguyên khoáng sản TTKT : Tăng trưởng kinh tế UBND : Ủy ban nhân dân UNEP : Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc USD : Đồng Đô la Mỹ XDCB : Xây dựng cơ bản WWF : Quỹ bảo tồn thiên nhiên Thế giới DANH MỤC BẢNG, HÌNH Trang Bảng 3.1: Tổng khối lượng đất đá đổ thải của các mỏ than lộ thiên theo từng khu vực và giai đoạn 76 Bảng 3.2: Thống kê nước thải ngành than 80 Bảng 3.3: Nồng độ bụi trong quá trình khai thác than tại một số khu vực 83 Bảng 3.4: Thay đổi diện tích rừng trên địa bàn tỉnh những năm qua 89 Bảng 3.5: Diện tích trồng rừng mới của tỉnh Quảng Ninh 101 Bảng 4.1: Tổng khối lượng đất đá đổ thải dự kiến của các mỏ than lộ Hình 3.1: thiên theo từng khu vực và giai đoạn 133 Vị trí địa lý 65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống là những vấn đề quan trọng nằm trong chiến lược phát triển bền vững của toàn nhân loại, cũng như của tất cả các quốc gia, dân tộc. Vấn đề này trở nên cấp thiết khi mà các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên toàn thế giới đang dần bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm nặng nề, dẫn đến nguy cơ khủng hoảng sinh thái và biến đổi khí hậu toàn cầu. Do đó, vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới cho đến nay, kinh tế xã hội phát triển nhanh góp phần đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển để bước vào hàng ngũ các nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp. Song, mặt trái của sự phát triển là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm nặng nề… để lại những hậu quả xấu đối với con người và là rào cản sự phát triển kinh tế xã hội. Vì thế Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mọi công dân. Và phải "nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế xã hội… đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình dự án" [29, tr.136]. Vậy là, bảo vệ tài nguyên môi trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là tất yếu và là một nội dung cốt lõi của chiến lược phát triển bền vững. Quảng Ninh là tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc Tổ quốc, là tỉnh miền núi - duyên hải, hơn 80% diện tích đất đai là đồi, núi, giàu tiềm năng phát triển du lịch; tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản) đa dạng, trong đó, than đá - Tài nguyên khoáng sản không tái tạo lớn nhất nước, chiếm 90% sản lượng than của cả nước. Theo tính toán của Tổng cục Địa chất năm 1994, trữ lượng than tự nhiên của Quảng Ninh khoảng 12 tỷ tấn, trong đó, tổng trữ lượng đã thăm dò, tìm kiếm và khai thác là 3,633 tỷ tấn. 2 Trong những năm gần đây khai thác than ở Quảng Ninh tăng mạnh cả về quy mô và sản lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu... Tuy vậy, khai thác than đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là: ô nhiễm nguồn nước, không khí và làm biến đổi địa hình, cảnh quan thiên nhiên, do quá trình đô thị hóa nhanh đã gây hậu quả về môi trường là không thể cân, đong, đo đếm và ảnh hưởng đến sức khỏe của dân cư, của cộng đồng. Sự thực, việc đánh đổi lợi ích môi trường sinh thái lấy giá trị tài nguyên khoáng sản than ở vùng Quảng Ninh hiện nay là rất lớn. Hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp do khai thác than và hậu quả ô nhiễm môi trường gây ra đang là vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp hợp lý, hài hòa lợi ích kinh tế và sự bền vững môi trường, sinh thái. Nếu không giải quyết hợp lý bài toán vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị này thì hệ quả ô nhiễm môi trường do khai thác than sẽ ngày càng nghiêm trọng. Đên lượt nó, chính sự ô nhiễm này nếu không sớm được giải quyết sẽ quay trở lại làm suy kiệt kết quả kinh tế do bán tài nguyên mà có. Khái quát về những hạn chế, yếu kém trong quá trình phát triển ở Quảng Ninh, ông Nguyễn Văn Đọc, Bí thư Tỉnh ủy nhận định: "Như vậy, kinh tế Quảng Ninh là đang phát triển nóng và phụ thuộc vào tài nguyên hữu hạn, không ổn định, hơn thế nữa còn đang phải trả giá cho việc tàn phá môi trường, hủy hoại cảnh quan và những di sản văn hóa vô giá" [31, tr.8]. Để đến năm 2020 Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc… thì một trong những vấn đề cấp thiết nhất đặt ra là làm thế nào để thực hiện được mục tiêu, để phát triển bền vững. Thực tại, Quảng Ninh đang phải đối mặt với mâu thuẫn, xung đột giữa việc khai thác than, phát triển công nghiệp nặng với phát triển du lịch, dịch vụ trên cùng một địa bàn…Vậy, có những giải pháp nào để gắn khai thác than với bảo vệ môi trường (BVMT)? Để góp phần trả lời những câu hỏi này, vấn đề "Bảo vệ môi trường trong khai thác than ở Quảng Ninh" được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị, của tác giả. 3 Nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời các câu hỏi:  Mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa BVMT và khai thác than là như thế nào?  Bảo vệ môi trường khai thác than là như thế nào?  Thực trạng của môi trường và BVMT trong khai thác than ở Quảng Ninh ra sao?  Giải pháp nào để BVMT trong khai thác than nhằm đảm bảo phát triển bền vững ở Quảng Ninh trong thời gian đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích của luận án Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về BVMT trong khai thác than ở Quảng Ninh; đánh giá tình hình BVMT trong khai thác than trong quá trình phát triển kinh tế ở tỉnh Quảng Ninh thời gian qua và đề xuất quan điểm, các giải pháp gắn kết BVMT với khai thác than nhằm phát triển bền vững ở tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Nhiệm vụ của luận án 1) Tổng quan và làm rõ những vấn đề lý luận về BVMT trong khai thác than. 2) Đánh giá thực trạng BVMT trong khai thác than ở Quảng Ninh thời gian từ 2001-2015. 3) Đề xuất quan điểm và các giải pháp gắn kết BVMT trong khai thác than để góp phần phát triển bền vững ở Quảng Ninh thời gian tới năm 2025. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề BVMT trong khai thác than dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu làm rõ mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa BVMT và khai thác than, đánh giá thực trạng BVMT trong khai thác than ở Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường trong khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. - Về không gian: Trên lãnh thổ tỉnh Quảng Ninh, ngành công nghiệp khai thác than. 4 - Về thời gian: luận án tập trung phân tích, đánh giá vấn đề môi trường và BVMT trong khai thác than ở Quảng Ninh với các tài liệu, số liệu và khảo sát thực trạng giai đoạn 2001-2015; các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 4. Những đóng góp mới của Luận án (1) Luận án đưa ra luận điểm BVMT trong khai thác than không chỉ là vấn đề kinh tế, mà còn là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến phát triển KT-XH và an ninh môi trường. (2) Luận án khẳng định: Khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản than và BVMT trong khai thác than là góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. (3) Đánh giá một cách khách quan, thực trạng, hậu quả của ONMT và những thành công của việc BVMT trong khai thác than ở Quảng Ninh. (4) Đề xuất những giải pháp mang tính toàn diện và khả thi nhằm gắn kết chặt chẽ giữa BVMT với khai thác than ở Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Trong đó, nỗ lực phát triển xanh, hoàn nguyên môi trường sau khai thác than, đảm bảo hài hòa, cân đối giữa lợi ích kinh tế và BVMT. Đổi mới nhận thức, tư duy (trước hết đối với các doanh nghiệp khai thác than) về vấn đề môi trường và BVMT trong KTKS than… 5. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài; Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ môi trường trong khai thác than; Chương 3: Thực trạng môi trường và bảo vệ môi trường trong khai thác than ở Quảng Ninh thời gian 2001-2015; Chương 4: Những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo vệ môi trường trong khai thác than ở Quảng Ninh, giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025. Kết luận. Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1.1. Các nghiên cứu về vấn đề môi trƣờng và khai thác than Vấn đề môi trường và BVMT nói chung, BVMT trong hoạt động khoáng sản than nói riêng được nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học và cán bộ hoạt động thực tiễn quan tâm nghiên cứu. Tác giả luận án tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án theo ba nhóm vấn đề dưới đây: (1) Các nghiên cứu về môi trường và BVMT nói chung. (2) Những nghiên cứu về KTKS (có khai thác than) và vấn đề môi trường. (3) Khai thác than và vấn đề BVMT. Dưới đây là những nội dung chính, cụ thể: 1.1.1.1. Các nghiên cứu về môi trường và bảo vệ môi trường nói chung Một là, các nghiên cứu về khái niệm, chức năng và vai trò của môi trường. Tiêu biểu cho nghiên cứu vấn đề này có công trình: - Lê Huy Bá (2002), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. - Trần Văn Chử (2004), Tài nguyên môi trường với tăng trưởng và phát triển bền vững ở Việt Nam (Sách tham khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Bộ Công thương (2010), Doanh nghiệp Việt Nam và những vấn đề môi trường, Nxb Công thương, Hà Nội. - Nguyễn Thế Chinh (Chủ biên, 2003), Kinh tế và quản lý môi trường, Nxb Thống kê, Hà Nội. - Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Nhật (Đồng chủ biên, 2013), Kinh tế môi trường, Nxb Tài chính, Hà Nội. Các công trình khoa học nêu trên ít, nhiều đã luận giải khá rõ về khái niệm, chức năng và vai trò của môi trường. Về cơ bản, các tác giả đều thống nhất cho rằng: 6 * Về khái niệm môi trường: Môi trường thường được nói đến là môi trường tự nhiên, là một phần của thế giới tự nhiên mà được coi là có giá trị hay quan trọng đối với loài người vì bất kỳ lý do nào. Môi trường tự nhiên bao gồm: tất cả các thảm thực vật, vi sinh vật, đất đá, không khí và các hiện tượng tự nhiên; tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển. Tài nguyên thiên nhiên có loại không tái sinh, ví như TNKS; có loại tái sinh, chẳng hạn tài nguyên rừng, đất và nông nghiệp,... và các hiện tượng vật lý mà không có ranh giới rõ ràng, chẳng hạn như: không khí, nước, khí hậu, bức xạ, năng lượng, điện tích và từ tính, không có nguồn gốc từ hoạt động của con người. * Chức năng của môi trường: - Là không gian sống của con người và sinh vật. - Là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người. Tất cả các loại tài nguyên đều do môi trường cung cấp và giá trị của nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm và giá trị của nó trong xã hội. - Môi trường là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Tuy nhiên, chức năng là nơi chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. - Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. * Vai trò của môi trường: Thứ nhất, môi trường không chỉ cung cấp "đầu vào" mà còn chứa đựng "đầu ra" cho các quá trình sản xuất và đời sống. Các yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm: đất, nước, không khí... sinh vật và các yếu tố vật chất khác là đầu vào của sản xuất và đời sống. Môi trường tự nhiên lại là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của các quá trình sản xuất và đời sống. Quá trình sản xuất thải ra môi trường nhiều chất thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái hoặc gây ra sự cố môi trường. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người 7 cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt đúng quy trình kỹ thuật thì cũng sẽ gây ONMT nghiêm trọng. Thứ hai, môi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự PTKT-XH. Phát triển KT-XH là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân cũng như của toàn nhân loại trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ. Môi trường là địa bàn và là đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Tác động của con người đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho quá trình cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ONMT tự nhiên hay nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự PTKT-XH thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên - đối tượng của sự PTKT-XH hoặc gây ra thảm họa, thiên tai đối với các hoạt động KT-XH trong khu vực. Hai là, các nghiên cứu về ONMT, BVMT và phát triển bền vững. Những nghiên cứu về vấn đề này có rất nhiều, trong đó có các công trình khoa học in thành sách dưới đây: - Trần Thanh Bình (2006), Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi trường: Một số vấn đề lý luận thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Thị Kim Thái (2003), Sinh thái học và Bảo vệ môi trường, Nxb Xây dựng, Hà Nội. - Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (Đồng chủ biên, 2009), Vượt qua thách thức mở thời cơ phát triển bền vững, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Trần Văn Chử (2004), Tài nguyên tài nguyên môi trường với tăng trưởng và phát triển bền vững ở Việt Nam (Sách tham khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Lê Huy Bá (2002), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 8 Các công trình nghiên cứu vấn đề này được công bố trên các tạp chí: Chu Văn Cấp - Nguyễn Đức Hà (12-2013), ''Ô nhiễm môi trường ở Việt Nam nhìn từ khía cạnh chính sách phát triển'', Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (8); Nguyễn Thế Chinh (2009), "Chính sách quản lý môi trường dựa trên việc sử dụng công cụ kinh tế"; Nguyễn Thế Chinh (2013), "Kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường"; Chu Văn Cấp (2012), ''Phát triển xanh - phát triển bền vững trong chiến lược phát triển KT-XH của Việt Nam, giai đoạn 2011 2020'', Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 4 (14), tháng 5, 6 (2012); Chu Văn Cấp Nguyễn Thị Minh Tân (2012), ''Phát triển xanh xu hướng tất yếu của thế giới trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và môi trường sinh thái toàn cầu'', Tạp chí Khoa học chính trị, (5)/2012; Nguyễn Thế Chinh (25-10-2014), ''Sự chuyển đổi tích cực phương thức phát triển từ "nâu" sang "xanh"'', Hồ sơ sự kiện, chuyên san của Tạp chí Cộng sản, (289), tr.12-14; Trương Quang Học (2011), ''Phát triển bền vững Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ 21'', Bài phát biểu ở Hội nghị khoa học về phát triển bền vững; Vũ Thành Hưởng (2011), ''Thực trạng và giải pháp cơ bản cho phát triển bền vững ở Việt Nam đến năm 2020'', Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (172)/II, tháng 10; Trương Mạnh Tiến (2002), ''Tăng cường hoạt động QLNN về BVMT'', Tạp chí Quản lý nhà nước, (11)… Các công trình nghiên cứu nêu trên, đều cho rằng: Bảo vệ môi trường là những hành động có ý thức nhằm giữ gìn và ổn định môi trường trong sự PTBV và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo khoản 3 điều 3 luật BVMT (2014) của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ''Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành". Để BVMT, theo điều 7 Luật BVMT ở Việt Nam nghiêm cấm các hành vi: … KTKS một cách bừa bãi, gây hủy hoại môi trường làm mất cân bằng sinh thái. Thải khói, bụi, khí độc vào không khí, phát phóng xạ, bức xạ quá mức cho phép vào môi trường xung quanh; thải dầu, mỡ, chất độc hại… chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép…; nhập khẩu thiết bị, công nghệ không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, nhập khẩu, xuất khẩu chất thải… 9 Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm BVMT, thi hành pháp luật về BVMT, đồng thời có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật BVMT. Việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp để hạn chế sự suy giảm ONMT ngày càng trở lên cấp bách hơn đối với sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng và toàn thế giới nói chung. Khái niệm PTBV ban đầu được đưa ra chủ yếu từ mối quan hệ trước sự suy thoái của môi trường tự nhiên, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ "PTBV" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn thế giới (Công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung đơn giản "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới PTKT mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái". Theo Tổ chức Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) "PTBV là loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường...". Theo Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Đến nay, quan niệm PTBV đã được bổ sung, hoàn chỉnh hơn: PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, đó là: PTKT, công bằng xã hội và BVMT. Nói đến PTBV là nói đến 3 trụ cột: KT-XH và môi trường trong quá trình phát triển. Cuốn sách Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, của tác giả Lê Huy Bá đã giới thiệu về cách tiếp cận mới đối với vấn đề đang được quan tâm - Tài nguyên môi trường và PTBV. Tác giả có cố gắng trình bày rõ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người và vấn đề môi trường. Và nghiên cứu mối quan hệ giữa khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên tài nguyên với BVMT nhằm đảm bảo sự PTBV cả về KT-XH và môi trường. 10 Ấn phẩm của Trần Văn Chử (2004) đã trình bày những vấn đề cơ bản sau đây: - Tăng trưởng kinh tế là tiền đề, điều kiện cần cho PTBV, trên cơ sở luận giải: một số vấn đề lý luận cơ bản về TTKT; các thước đo mức TTKT; các yếu tố nguồn lực TTKT; một số lý luận về phát triển và PTBV; mối quan hệ giữa tăng trưởng với phát triển và PTBV và các điều kiện đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển và PTBV. - Tài nguyên thiên nhiên, yếu tố không thể thiếu trong quá trình TTKT. Ở đây, tác giả cuốn sách đã đề cập đến các vấn đề: tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, nước, biển...) là yếu tố đầu vào quan trọng của TTKT; mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên với TTKT; và những giải pháp khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý đáp ứng nhu cầu TTKT. - Môi trường với tăng trưởng và PTBV. Trong vấn đề này, tác giả cuốn sách đã đề cập khá rõ: môi trường và các chức năng của môi trường; môi trường hiện nay và vấn đề đặt ra cho xã hội loài người; tình hình môi trường ở nước ta; mối quan hệ giữa môi trường với tăng trưởng và PTBV và các điều kiện và nguyên tắc kết hợp khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường với PTBV ở Việt Nam. Tác giả cuốn sách đã phân tích khá sâu sắc những nội dung sau đây: + Các điều kiện kết hợp khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường với PTBV, đó là: Sự nhận thức của Nhà nước và dân cư; hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước. + Những nội dung mang tính nguyên tắc về khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và PTBV, chẳng hạn như tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng, cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên không tái tạo. + Phát triển bền vững ở nước ta. Mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên, con người và quá trình sản xuất xã hội. Tác giả Nguyễn Thế Chinh, trong "Kinh tế và quản lý môi trường", đã phân tích mối quan hệ giữa môi trường và phát triển, những vấn đề cơ bản về chất lượng môi trường, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và phân tích kinh tế của những tác động môi trường, những vấn đề liên quan giữa khan hiếm tài nguyên, dân số, 11 kinh tế và môi trường và những nội dung cơ bản của quản lý môi trường phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam và xu hướng biến đổi môi trường toàn cầu. Tác giả luận án sẽ kế thừa và nghiên cứu có sự chọn lọc các kết quả nghiên cứu này trong quá trình thực thi luận án của mình. Vấn đề TNKS được đề cập trong một số công trình nghiên cứu sau đây: (1)- Lê Huy Bá (2002), "Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững", đã trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên; mối quan hệ giữa khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên với BVMT nhằm đảm bảo sự PTBV. (2)- Trần Văn Chử (2004), "Tài nguyên thiên nhiên môi trường với sự tăng trưởng và PTBV ở Việt Nam". Tác giả cuốn sách đã trình bày làm rõ tài nguyên thiên nhiên (có khoáng sản) là yếu tố không thể thiếu trong quá trình TTKT, là yếu tố đầu vào quan trọng của TTKT; nhưng phải khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đáp ứng nhu cầu của TTKT; các nguyên tắc và điều kiện kết hợp khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường và PTBV. (3)- Nguyễn Quốc Hùng (2010), "Sự tụt dốc của mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên gây tác hại cho môi trường". Tác giả đã nói rõ những bất cập do khai thác tài nguyên bất hợp lý và cho rằng mô hình TTKT dựa vào khai thác tài nguyên không còn phù hợp cần chuyển sang mô hình tăng trưởng mới - tăng trưởng gắn với PTBV.  Khai thác khoáng sản (than) và vấn đề môi trường Các công trình nghiên cứu về KTKS - than đã chỉ rõ: Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò và hoạt động khai thác (HĐKT) khoáng sản (XDCB mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các HĐKT có liên quan). Khai thác khoáng sản (trong đó có than) là quá trình con người bằng phương pháp KTLT hay hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ quá trình phát triển KT-XH. Quá trình khai thác thường qua 3 bước: mở cửa mỏ, khai thác và đóng cửa mỏ. Tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên và môi trường. 1.1.1.2. Những nghiên cứu về khai thác khoáng sản (có khai thác than) và vấn đề môi trường  Khoáng sản và vai trò của nó 12 Luật khoáng sản của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2010, Điều 2 (1) ghi: Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Khoáng sản được phân loại theo chức năng sử dụng, gồm 3 loại: - Khoáng sản kim loại như: sắt, hợp kim sắt, thiếc, đồng, chì, kẽm, nhôm, vàng, bạc, uran, đất hiếm... - Khoáng sản phi kim loại: hóa chất, phân bón, đất sét, thạch anh, cát sỏi… - Khoáng sản cháy, gồm: than (than đá, than bùn, than nâu) và dầu khí (dầu mỏ, khí đốt, đá dầu). Vai trò của khoáng sản: + Về phương diện kinh tế: Khoáng sản là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp then chốt, ví như than đá dùng cho ngành sản xuất xi măng, phân bón, hóa chất, nhiệt điện... + Về phương diện chính trị: Khoáng sản tạo cho quốc gia một vị trí quan trọng trong giao lưu quốc tế. Nó góp phần không nhỏ vào việc làm tăng tính độc lập, tự chủ của mỗi quốc gia. Thậm chí trong một số trường hợp, nó còn làm tăng các ảnh hưởng chính trị của quốc gia này đối với quốc gia khác. Vai trò và tầm quan trọng của TNKS còn thể hiện trong các ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của các HĐKS tới môi trường xung quanh, thực tế cho thấy các ảnh hưởng của HĐKS tới các thành phần môi trường như: Đất, nước, không khí, hệ sinh thái... thường rất nghiêm trọng. Bởi HĐKS thường là được tiến hành trên quy mô rộng lớn, với số lượng khai thác nhiều, thời gian hoạt động dài và thường phải sử dụng nhiều phương tiện và hóa chất trợ giúp.  Khai thác khoáng sản (có than) và vấn đề môi trường. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò và HĐKT khoáng sản (XDCB mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các HĐKT có liên quan). Khai thác khoáng sản (có than) là quá trình con người bằng phương pháp KTLT hay hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ quá trình phát triển KT-XH. Quá trình khai thác thường qua 3 bước: mở cửa mỏ, khai thác và đóng cửa mỏ. Tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên và môi trường. 13 Phương thức khai thác than chủ yếu là KTLT và khai thác hầm lò: - Mô hình công nghệ KTLT: khoan, bốc xúc, vận chuyển - sàng tuyển, chế biến - vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Công nghệ khai thác than lộ thiên bao gồm các khâu: phá vỡ đất đá, xúc bốc - vận tải - đổ thải đất đá. Ngoài ra, trong quá trình KTLT còn có các khâu phụ trợ khác như: Thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị... Tất cả các khâu công nghệ trong khai thác than lộ thiên đều chứa đựng những yếu tố ảnh hưởng xấu đến môi trường, trong đó phải kể đến thay đổi bề mặt địa hình, gậy bụi, ồn, làm ô nhiễm nguồn nước, không khí, vv... - Mô hình khai thác hầm lò bao gồm: Đào lò chuẩn bị: khoan nổ mìn - bốc xúc đất đá - chống đỡ lò bằng vật liệu thép, bê tông, gỗ... Khai thác than: khoan nổ chống đỡ bằng vì sắt, gỗ, giá thủy lực - khai thác, vận chuyển than nguyên khai (bằng tàu điện, băng tải) - Vận chuyển, tiêu thụ than - Sàng tuyển, chế biến. Trong khai thác than hầm lò cũng có các khâu khác phụ trợ như: thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị... Phần lớn các khâu công nghệ trong khai thác hầm lò thực hiện trong các đường dưới lòng đất nên mức độ, phạm vi ảnh hưởng tới môi trường thấp hơn so với KTLT. Những yếu tố có khả năng tác động xấu đến môi trường chủ yếu làm thay đổi mực nước ngầm, giảm nguồn tài nguyên nước, ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan thông qua việc sử dụng gỗ trụ mỏ, sụt lún địa hình, các khâu thoát nước, sàng tuyển, vận chuyển và tiêu thụ than làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước, không khí...  Thực tiễn khai thác than ở Quảng Ninh tác động xấu đến môi trường Trong những năm cuối thế kỷ XX, con người buộc phải ghi nhận những tín hiệu xấu từ môi trường sinh thái xung quanh mình như: Thời tiết thay đổi bất thường, thiên tai liên tục xảy ra trên nhiều vùng trái đất, bệnh tật và nhiều hình thái ô nhiễm, tấn công, gặm nhấm sức khỏe cộng đồng, nhân loại,… mà nguyên nhân chính là bầu không khí ngày càng vẩn đục, lớp khí thải CO2 ngày càng dày đặc và tạo ra hiệu ứng nhà kính làm nóng vỏ Trái đất, tầng Ozôn bị thủng, nước sông và nước biển không còn thanh khiết, quang cảnh thiên nhiên bị biến dạng, tấm thảm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất