ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ HUYỀN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
TÊN THƢƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2010
AseanStem
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ HUYỀN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
TÊN THƢƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Dân sự
Mã số
: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Lê Hồng
Hà Nội - 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Bùi Thị Huyền
AseanStem
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP:
Cổ phần
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
1
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ
TÊN THƢƠNG MẠI
1.1.
Khái quát về tên thương mại ................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm tên thương mại .................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của tên thương mại ............................................................. 11
1.1.3. Vai trò của tên thương mại trong hoạt động của doanh nghiệp ........... 13
1.1.4. Phân biệt tên thương mại với nhãn hiệu và thương hiệu ..................... 14
1.2.
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ................. 17
1.2.1. Khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 17
1.2.2. Điều kiện bảo hộ tên thương mại ........................................................ 19
1.2.3. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại .............. 24
1.2.4. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại .................. 26
1.3.
Pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương mại .................................... 31
1.3.1. Vài nét về pháp luật tên thương mại trên thế giới .............................. 31
1.3.2. Pháp luật Việt Nam về tên thương mại ............................................... 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI TÊN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại ......................................................................................... 44
2.1.1. Thực trạng pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại ................................................................................................... 44
2
AseanStem
2.1.2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại ................................................................................................... 54
2.2.
Thực trạng hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại ở Việt Nam hiện nay ........................................................ 65
2.2.1. Thực trạng hoạt động xác lập quyền đối với tên thương mại của các
doanh nghiệp ................................................................................................ 66
2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo vệ quyền đối với tên thương mại ............... 73
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
BẢO HỘ TÊN THƢƠNG MẠI
3.1.
Phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ............................. 85
3.1.1. Phương hướng .................................................................................... 85
3.1.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................. 86
3.2.
Phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
bảo hộ tên thương mại ........................................................................ 94
3.2.1. Phương hướng .................................................................................... 94
3.2.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................. 94
KẾT LUẬN ....................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 100
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sở hữu trí tuệ là một trong ba trụ cột của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), cùng với những cam kết về thương mại hàng hóa, thương mại dịch
vụ, thì việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ là một yêu cầu bắt buộc khi Việt
Nam ký kết Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và đây cũng là điều kiện để gia
nhập WTO.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa về
kinh tế, nhận thức về sở hữu trí tuệ của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
và người tiêu dùng ở nước ta ngày càng được nâng cao. Hệ thống pháp luật về
sở hữu trí tuệ đã và đang được xây dựng, các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ cũng nỗ lực triển khai trên diện rộng.
Năm 2005 đánh dấu những thành tựu to lớn trong tiến trình đổi mới hệ
thống pháp luật của nước ta. Việc thông qua Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu
trí tuệ thể hiện thành công của tiến trình hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ.
Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ đã thể chế hóa được những
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về sở hữu trí tuệ tại Đại hội
Đảng lần thứ IX. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội
Đảng nêu rõ: Chúng ta cần “phát triển các loại thị trường dịch vụ, khoa học
công nghệ, sản phẩm trí tuệ…”. Cho nên, cần “thực hiện tốt chính sách bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ…”.
Những văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ trên đã đi vào đời sống xã
hội được hơn ba năm, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang rất quan
tâm đến các quy định bảo hộ của pháp luật, đặc biệt là các vấn đề về bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp. Việc bảo hộ chặt chẽ quyền sở hữu công nghiệp
nói chung và bảo hộ tên thương mại nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối với
4
AseanStem
tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia trong tương lai, nó sẽ thúc đẩy
việc mở rộng kinh tế toàn cầu và phát triển công nghệ mới.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc bảo hộ tên thương mại,
thì vấn đề vi phạm tên thương mại còn xảy ra nhiều nơi trên đất nước ta, gây
ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay,
việc tìm hiểu vấn đề “bảo hộ tên thương mại” có vai trò và ý nghĩa hết sức
cần thiết. Với hy vọng góp phần làm rõ hơn vấn đề lý luận và thực tiễn, cũng
như đề ra được sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả của việc bảo hộ tên
thương mại nên tôi lựa chọn đề tài “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối
với tên thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, vấn đề “bảo hộ tên thương mại” được quan tâm
nghiên cứu nhằm tăng cường sự bảo hộ đầy đủ và có hiệu quả quyền sở hữu
công nghiệp, đảm bảo hoạt động kinh doanh trung thực, bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn
đề này dưới nhiều góc độ khác nhau. Chủ yếu là các bài báo như: Bảo hộ tên
thương mại, bí mật kinh doanh (Tác giả Hoàng Tố Như), Bảo hộ tên thương
mại và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại ở Việt
Nam (TS. Nguyễn Thị Quế Anh, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,
Số 4/2002); Tìm hiểu vấn đề bảo hộ tên thương mại (Trần Phương Minh);
Bảo hộ tên thương mại và nhãn hiệu – Những tình huống có thể phát sinh (Lê
Tùng – Chuyên gia Sở hữu trí tuệ)… Nếu so với các đối tượng sở hữu công
nghiệp khác thì có rất ít công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề bảo hộ tên
thương mại. Mặc dù vậy, những công trình khoa học đã được công bố là tài
liệu tham khảo bước đầu để nghiên cứu, thực hiện luận văn.
5
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu vấn đề lý luận về tên thương mại, bảo hộ tên
thương mại; đánh giá thực trạng về bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam hiện
nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp luật và
nâng cao hiệu quả của việc bảo hộ tên thương mại hiện nay ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ luật học,
tác giả tập trung vào những nhiệm vụ sau:
Phân tích cơ sở lý luận về bảo hộ tên thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng bảo hộ tên thương mại hiện nay ở
ViệtNam
`
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung tìm hiểu vấn đề bảo hộ tên thương mại trong phạm
vi quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể nghiên cứu những khía
cạnh sau:
- Một số vấn đề lý luận và thực trạng về bảo hộ tên thương mại ở Việt
Nam hiện nay. Cụ thể là về khái niệm, nội dung và vai trò của tên thương
mại, bảo hộ tên thương mại trong hoạt động của doanh nghiệp, những ưu
điểm, tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả của việc bảo hộ tên thương mại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng của chủ nghĩa
Mác-Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật.
6
AseanStem
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã áp dụng một số
phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp phân tích để làm sáng tỏ những
nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu; phương pháp so sánh được sử dụng để
làm rõ mức độ tương quan giữa các quy định, quan điểm để từ đó có những
đánh giá, nhận định khách quan về nội dung nghiên cứu; phương pháp tổng
hợp được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách có hệ
thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu; phương
pháp thống kê đem đến một cách nhìn cụ thể hơn thông qua những con số và
vụ việc cụ thể…
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ
thống về vấn đề tên thương mại và bảo hộ tên thương mại theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành. Vì vậy có những đóng góp khoa học mới như
sau:
Thứ nhất, đưa ra và luận giải được những luận điểm cơ bản về tên
thương mại, đặc biệt là: Khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của việc bảo
hộ tên thương mại đối với doanh nghiệp….
Thứ hai, từ những khó khăn và thực trạng trong việc thi hành pháp luật
cũng như hoạt động xử lý hành vi xâm phạm quyền và vi phạm pháp luật về
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, phân tích nguyên
nhân và những vấn đề còn tồn tại.
Thứ ba, trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn, đưa ra giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện khung pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động
bảo hộ tên thương mại.
7. Cơ cấu của luận văn: Luận văn bao gồm 3 chương
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hộ tên thương mại
7
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng III: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo hộ tên thương mại
8
AseanStem
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
BẢO HỘ TÊN THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tên thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tên thương mại
Không phải là hàng hoá nhưng tên thương mại lại có ý nghĩa rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tên thương mại là một trong
những đối tượng cơ bản của quyền sở hữu công nghiệp, vì vậy pháp luật rất
nhiều quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt Nam hiện nay luôn coi trọng
việc bảo hộ tên thương mại. Tuy nhiên, khái niệm tên thương mại vẫn chưa
được hiểu thống nhất ở các quốc gia.
Cho đến nay, chỉ có một điều ước quốc tế đa phương duy nhất đề cập
trực tiếp đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
– đó là Công ước Paris năm 1883. Nhưng Công ước này không đưa ra một
định nghĩa cụ thể về tên thương mại.
Tên thương mại là một khái niệm được sử dụng trong văn bản và trong
thực tiễn pháp luật Việt Nam, nó tương tương với khái niệm tiếng Anh trong
luật quốc tế là “Tradename”. Không nên nhầm lẫn tên thương mại với nhãn
hiệu hàng hoá (Trademark), cũng không nên nhầm lẫn tên thương mại với
thương hiệu. Tên thương mại được quy định trong một số văn bản pháp luật
của Việt Nam như Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Sở hữu trí tuệ…
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 thì tên
thương mại được hiểu như sau:
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động
kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh (khu vực kinh doanh
9
là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có
danh tiếng).
Tên thương mại phải là tập hợp các chữ phát âm được và có nghĩa.
Về cơ bản, do được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nên tên thương mại sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mà pháp luật doanh
nghiệp dành cho tên doanh nghiệp. Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh
nghiệp thì doanh nghiệp được đăng ký ba tên: (i) Tên bằng tiếng Việt, (ii) Tên
bằng tiếng nước ngoài (thường gọi là tên giao dịch hay đối ngoại), (iii) Tên
viết tắt. Với quy định "tên giao dịch được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài tương ứng" [9], nhưng về thực chất doanh nghiệp chỉ còn hai tên là tên
bằng tiếng Việt và tên viết tắt. Bởi vì, tên giao dịch không ổn định và tuỳ
thuộc vào ngôn ngữ được dịch, ví dụ: Tên một doanh nghiệp khi được dịch
sang tiếng Anh là A, dịch sang tiếng Pháp là B, còn dịch sang tiếng Nhật là
C…
Luật Doanh nghiệp yêu cầu tên doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành
tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng, cũng như không được trùng hoặc
gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Với quy định như vậy thì
tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp có nhiều nét tương đồng với tên
thương mại (vì Luật Sở hữu trí tuệ quy định tên thương mại sẽ được bảo hộ
nếu: Có chứa thành phần tên riêng (trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi
do sử dụng); không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực
kinh doanh; không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương
mại đó được sử dụng). Đồng thời, Luật Doanh nghiệp và Luật Sở hữu trí tuệ
đều không cho phép dùng tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
10
AseanStem
chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác để làm tên doanh nghiệp hay tên
thương mại.
Chính vì có những điểm tương đồng như vậy nên tên thương mại hiện
nay có xu hướng xác định thông qua tên của doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp. Tên thương mại do đó có thể là tên đầy đủ của doanh nghiệp hoặc tên
viết tắt của doanh nghiệp. Phổ biến nhất, tên thương mại dùng để chỉ tên đầy
đủ của một doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Tên thương mại theo tên doanh nghiệp đầy đủ gồm hai phần: Phần mô
tả và phần phân biệt. Phần mô tả là tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại
hình kinh doanh. Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể
có nghĩa hoặc không có nghĩa. Phần mô tả không có khả năng tạo nên tính
phân biệt cho tên thương mại (hai doanh nghiệp có tên thương mại khác nhau
có thể có phần mô tả giống nhau). Ví dụ: với tên “Công ty Luật S & B”, phần
mô tả là “Công ty Luật” không có khả năng phân biệt với các công ty luật
khác, phần phân biệt là S&B; với tên Công ty TNHH xây dựng Thành Đô:
Phần mô tả là “Công ty TNHH xây dựng”, phần phân biệt là “Thành Đô”,
phân biệt với “Công ty TNHH xây dựng Tiến Thành”.
Tên thương mại theo tên doanh nghiệp dưới góc độ là tên viết tắt: Theo
quy định của Luật Doanh nghiệp thì tên viết tắt của doanh nghiệp được viết
tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. Ví dụ: Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, tên viết tắt là Agribank
Như vậy, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi
đó với các chủ thể khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của tên thương mại
11
Từ phân tích ở phần trên, có thể nhận thấy tên thương mại bao gồm
những đặc điểm sau đây:
Tên thương mại là tên gọi của cá nhân, tổ chức dùng trong hoạt động
kinh doanh. Vì vậy, phải có sự tồn tại của cá nhân, tổ chức mang tên thương
mại thì việc sử dụng tên thương mại mới có ý nghĩa về mặt pháp lý. Nói một
cách khác thì tên thương mại luôn gắn liền với sự tồn tại của cá nhân và tổ
chức. Để được xác lập, tên thương mại còn phải được sử dụng thông qua các
hoạt động kinh doanh. Từ định nghĩa trên có thể coi tên thương mại là
phương tiện giao tiếp đầu tiên giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác.
Tên thương mại dùng để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó
với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Đặc
điểm này của tên thương mại giúp chúng ta có thể phân biệt được với nhãn
hiệu, bởi lẽ, nhãn hiệu là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng
loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.
Tên thương mại đầy đủ phải là tập hợp các chữ phát âm được và có
nghĩa.
Tên thương mại ở Việt Nam được hình thành theo nguyên tắc “tự do
lựa chọn”. Các cá nhân, tổ chức hoàn toàn tự do trong việc lựa chọn chỉ dẫn
thương mại là tên thương mại mà dưới nó họ sẽ tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình. Tuy vậy, cũng tồn tại một số hạn chế nhất định đối với việc
lựa chọn tên thương mại, chẳng hạn: Tên thương mại không được vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc; tên
thương mại của doanh nghiệp Việt Nam phải được viết bằng tiếng Việt và có
thể bổ sung thêm bằng một hoặc một số tiếng nước ngoài với khổ chữ nhỏ
hơn; bắt buộc phải đưa vào thành phần tên thương mại những chỉ dẫn về tính
chất, phạm vi trách nhiệm của chủ thể kinh doanh (ví dụ: “Trách nhiệm hữu
12
AseanStem
hạn”, “cổ phần”, “tư nhân”, “hợp danh”) (xem khoản 2, khoản 3 Điều 24 Luật
Thương mại và khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp).
1.1.3. Vai trò của tên thương mại trong hoạt động của doanh nghiệp
Tên thương mại là đối tượng điều chỉnh của pháp luật sở hữu công
nghiệp, có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, có thể tạo ra
khả năng cạnh tranh, góp phần làm tăng giá trị hàng hóa của doanh nghiệp
trong khi giá trị vật chất không thay đổi, là một thành tố góp phần vào sự phát
triển và sự thành đạt của doanh nghiệp. Đối tượng sở hữu công nghiệp này
được coi là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng trong chiến lược
xâm nhập và mở rộng thị trường, trong nhiều trường hợp quyết định sự thành,
bại của doanh nghiệp trên thị trường mới. Đối tượng sở hữu công nghiệp nói
trên có tác dụng:
- Thực hiện chức năng nhận biết (phân biệt). Tên thương mại luôn được
nhận biết bằng thị giác, thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu
dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.
- Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa
chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.
- Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn
định của sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ
đâu và bất kỳ lúc nào.
- Đảm bảo cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ
tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại.
- Cá tính hoá, tính cách, hình ảnh riêng cho từng người tiêu dùng trong
con mắt của người khác. Tạo phong cách riêng cho người tiêu dùng và từ đó
làm cho họ yêu thích hàng hoá mang tên thương mại đó.
- Tính liên tục được quan niệm là người tiêu dùng hài lòng với một sản
phẩm mang tên thương mại mà họ đang sử dụng nhiều năm.
13
1.1.4. Phân biệt tên thương mại với nhãn hiệu và thương hiệu
* Phân biệt tên thương mại với nhãn hiệu
Tên thương mại và nhãn hiệu cùng là đối tượng của sở hữu công
nghiệp, có rất nhiều người lầm tưởng rằng hai đối tượng trên là một. Tuy
nhiên, giữa chúng có sự khác biệt có thể nhận biết thông qua những dấu hiệu
sau đây:
Tên thương mại được điều chỉnh chính bởi Luật Sở hữu trí tuệ và Luật
Doanh nghiệp, trong khi nhãn hiệu chỉ được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Sở
hữu trí tuệ.
Về chức năng, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng
trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó
với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Còn
nhãn hiệu là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các
cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.
Về thành phần, tên thương mại phải bao gồm các từ ngữ, chữ số phát
âm được; nhãn hiệu có thể là chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc.
Về số lượng, chỉ có một tên thương mại cho một doanh nghiệp, nhưng
một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều nhãn hiệu.
Thời gian bảo hộ, pháp luật không quy định thời gian bảo hộ đối với
tên thương mại, còn nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn
nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 10 năm.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ
sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó, nhưng quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu
14
AseanStem
trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, đối với nhãn hiệu
nổi tiếng thì quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc
vào thủ tục đăng ký.
Ví dụ, Công ty TNHH Ngọc trai Phú Quốc, có địa chỉ xã Dương Tơ,
huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, đăng ký nhãn hiệu là “PHU QUOC
PEARLS”. Ở ví dụ này, tên thương mại gồm có yếu tố phân biệt là “Phú
Quốc”, yếu tố xác định hình thức doanh nghiệp là “Công ty TNHH” và yếu tố
chỉ rõ lĩnh vực kinh doanh là “Ngọc trai”; Công ty cổ phần Chế biến dịch vụ
thủy sản Cát Hải, địa chỉ huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, đăng ký nhãn
hiệu là “CAT HAI”. Ở đây, tên thương mại gồm có yếu tố phân biệt là “Cát
Hải”, yếu tố xác định hình thức doanh nghiệp là “Công ty cổ phần” và yếu tố
chỉ rõ lĩnh vực kinh doanh là “Chế biến dịch vụ thủy sản”.
Qua những phân tích và ví dụ trên, có thể khẳng định rằng, tên thương
mại và nhãn hiệu hàng không phải là một mà giữa chúng có sự khác biệt và có
khả năng phân biệt được.
* Phân biệt tên thương mại và thương hiệu
Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm đối với
dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên hàng hóa, lên bao bì hàng hoá, biển chỉ dẫn
dịch vụ… nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu
thường gắn liền với quyền sở hữu (mà cụ thể là quá trình sử dụng và tạo dựng
thương hiệu) của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện
thương mại chính thức.
Theo định nghĩa của website wikipedia.com thì:
"Thương hiệu là những dấu hiệu được các cá nhân, công ty,
các tổ chức hoặc các thực thể sử dụng để đặc biệt hóa, tạo nên nét
riêng biệt cho sản phẩm hàng hóa mà họ cung cấp tới khách hàng,
15
phân biệt với các loại sản phẩm hàng hóa của các thực thể khác.
Thương hiệu là một loại tài sản của công ty, thường được cấu thành
từ tên thương mại, hay các chữ, các cụm từ, một logo, một biểu
tượng, một hình ảnh hay sự kết hợp của các yếu tố trên" [34].
Tuy nhiên, trên thực tế cũng có các kí hiệu cấu thành nên thương hiệu
không nằm trong số được liệt kê ở trên.
"Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO) là một dấu hiệu đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay
một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay
một tổ chức".
Hiện nay ở Việt Nam chưa có định nghĩa về thương hiệu, còn tên
thương mại đã được quy định trong các văn bản pháp luật, theo đó tên thương
mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân
biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh. Do đó, chỉ có tên
thương mại mới là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
Qua đây có thể thấy rằng, tên thương mại được nhìn nhận dưới góc độ pháp
lý, còn thương hiệu được nhìn nhận dưới góc độ quản trị tiếp thị của doanh
nghiệp. Thương hiệu do doanh nghiệp xây dựng và được công nhận bởi khách
hàng không phải là đối tượng của sở hữu công nghiệp, tên thương mại là một
đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ bởi hệ thống các văn bản pháp
luật quốc tế và pháp luật của mỗi quốc gia.
Một nhà sản xuất có thể được đặc trưng bởi nhiều thương hiệu nhưng
ông ta chỉ có một tên thương mại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình.
Tên thương mại là dấu hiệu dùng để phân biệt chủ thể kinh doanh này
với chủ thể kinh doanh khác, còn thương hiệu là dấu hiệu đặc biệt để nhận
16
AseanStem
biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được
cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.
Có thể nói, thương hiệu rộng hơn tên thương mại, nó không chỉ đơn
thuần là dấu hiệu phân biệt các chủ thể kinh doanh mà cao hơn nhiều khi có
thể gồm cả hình ảnh về hàng hoá hoặc hình tượng về doanh nghiệp trong tâm
trí của khách hàng, gắn liền với chất lượng hàng hoá, phong cách kinh doanh
và phục vụ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nội hàm của thương hiệu là tương
đối rộng và phức tạp, nó là toàn bộ các dấu hiệu được sử dụng trong thương
mại để chỉ nguồn gốc, nhà sản xuất, đặc trưng của hàng hoá, dịch vụ. Bởi vậy,
thương hiệu bao gồm cả tên thương mại và hàm chứa cả các đối tượng sở hữu
trí tuệ khác như xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu.
Thuật ngữ thương hiệu đôi khi cũng được sử dụng để đề cập tới bất cứ
đặc tính khác biệt nào của hàng hóa đã được xác nhận, đặc biệt là các tính
chất đặc trưng của sản phẩm được nhiều người biết tới, ví dụ thời trang Gucci,
kính râm Elton John's... Cần phải chú ý rằng, quyền bảo hộ thương hiệu chỉ
thực sự có được khi đã sử dụng và đăng kí thương hiệu đó cho một dòng sản
phẩm hoặc dịch vụ nhất định.
Hiện nay ở nước ta, hai thuật ngữ này vẫn còn nhiều trường hợp hiểu
không rõ ràng ảnh hưởng đến việc sử dụng tên thương mại, thương hiệu, cũng
như trong hoạt động kinh doanh nói chung.
1.2. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương
mại
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại là việc Nhà
nước thừa nhận và bảo vệ những quan hệ xã hội phát sinh khi con người tạo
ra tên thương mại thông qua việc Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật
về tên thương mại và tổ chức các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi
17
- Xem thêm -