ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ NGUYỄN VIỆT HÀ
B¶O HIÓM THÊT NGHIÖP
TRONG LUËT VIÖC LµM N¡M 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ NGUYỄN VIỆT HÀ
B¶O HIÓM THÊT NGHIÖP
TRONG LUËT VIÖC LµM N¡M 2013
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HOÀI THU
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong
bất ký công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ như trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ NGUYỄN VIỆT HÀ
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học Luật Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội, những
người đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho em thực
hiện tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS Lê Thị Hoài Thu đã tận tình
hướng dẫn em trong thời gian thực hiện luận văn. Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo
cho em rất nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, cô Khoa đào tạo Sau đại học –
Đại học Quốc gia Hà nội đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Sau cùng, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè những
người đã luôn bên em, động viên và khuyến khích em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn còn nhiều thiết sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
Thầy/Cô và các bạn học viên./.
Học viên
Lê Nguyễn Việt Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT .................... 7
1.1.
Khái quát chung về bảo hiểm thất nghiệp .................................... 7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ...................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 9
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò bảo hiểm thất nghiệp ......................................... 10
1.2. Sự điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ......................... 12
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ..................................... 12
1.2.2. Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm thất nghiệp .................................... 13
1.2.3. Nội dung pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ....................................... 15
1.3. Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của một số nước trên thế giới
và gợi mở cho Việt Nam.............................................................. 27
1.3.1. Bảo hiểm thất nghiệp ở Nhật Bản .................................................. 27
1.3.2. Bảo hiểm thất nghiệp ở Đức .......................................................... 29
1.3.3. Những gợi mở cho Việt Nam ........................................................ 31
Kết luận chương 1................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRONG LUẬT VIỆC LÀM NĂM 2013 VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH TẠI VIỆT NAM .................................................................................34
2.1.
Thực trạng các quy định về bảo hiểm thất nghiệp...................... 34
2.1.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp .................................. 34
2.1.2. Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp ...................................... 37
2.1.3. Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp..................................................... 40
2.1.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ............................................................. 47
2.2.
Thực tiễn thi hành bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam................. 49
2.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 49
2.2.2. Những hạn chế ............................................................................. 57
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 58
Kết luận chương 2................................................................................... 61
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG LUẬT VIỆC
LÀM NĂM 2013 VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM............................... 62
3.1.
Yêu cầu của việc hoàn thiện quy định về bảo hiểm thất nghiệp
trong Luật Việc làm năm 2013 và nâng cao hiệu quả thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam........................................ 62
3.2.
Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm năm 2013........................ 65
3.2.1. Giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện luật Việc làm năm 2013 ............... 65
3.2.2. Về tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp..................................... 67
Kết luận chương 3................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 78
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
An sinh xã hội
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
NTN
Người thất nghiệp
TCTN
Trợ cấp thất nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp (tính đến
Trang
tháng 9/2018)
52
Biểu đồ 2.2
Hưởng trợ cấp thất nghiệp (tính đến tháng 11/2018)
53
Biểu đồ 2.3
Tư vấn giới thiệu việc làm (tính đến tháng 11/2018)
54
Biểu đồ 2.4
Số người được hỗ trợ học nghề (người) (tính đến
Biểu đồ 2.5
tháng 11/2018)
55
Tổng số chi 03 chế độ BHTN
56
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một trong hiện tượng kinh tế - xã hội mà hầu hết các
nước trên thế giới phải đương đầu. Dân số tăng nhanh, sự suy thoái của nền
kinh tế, hoạt động kinh doanh thua lỗ là một trong những nguyên nhân hàng
đầu gia tăng tình trạng thất nghiệp đối với NLĐ. Tác động của thất nghiệp
đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị xã hội của mỗi quốc gia rất là lớn,
làm cho NLĐ mất đi khoản thu nhập vốn để nuôi sống bản thân và gia đình
họ, đẩy họ vào hoàn cảnh túng quẫn, lãng phí nguồn lực của xã hội, là một
trong những nguyên nhân cơ bản khiến nền kinh tế bị đình trệ. Thất nghiệp
gia tăng làm cho tình hình xã hội chính trị bất ổn, các tệ nạn xã hội và tội
phạm gia tăng làm phá hủy các giá trị đạo đức, văn hóa, gia đình và xã hội.
Khi tình trạng thất nghiệp kéo dài thì đồng nghĩa với việc chất lượng cuộc
sống của bản thân và gia đình sẽ không được đảm bảo dẫn đến nhiều hệ lụy
trong cuộc sống, suy giảm niềm tin của NLĐ đến những chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ những tính chất cấp bách trên, ngày 01/01/2009 tại Việt Nam, Luật
bảo hiểm thất nghiệp đã bắt đầu có hiệu lực nhằm bảo vệ, hỗ trợ những đối
tượng lao động thất nghiệp. Cho đến nay, loại hình bảo hiểm này đã được
thực hiện rộng rãi ở các địa phương với những quy định hết sức chặt chẽ, đem
lại nhiều ý nghĩa to lớn cũng như tác dụng tích cực về mặt xã hội.
Như những các thành phố lớn và các quốc gia trên thế giới, trước
những bối cảnh của toàn cầu hóa tại Việt Nam đang chịu những ảnh hưởng
những khó khăn nhất định của nền kinh tế thế giới, trong đó có sự gia tăng số
NLĐ mất việc làm. Do vậy, việc hạn chế thất nghiệp và bảo đảm ổn định đời
sống NLĐ trong trường hợp bị thất nghiệp là yêu cầu cũng là mục tiêu quan
trọng của nước ta.
1
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách về an sinh xã hội,
được nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm, song thực tế ở Việt Nam cho thấy
còn nhiều khó khăn, bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện, thực hiện
pháp luật bảo hiểm như: đối tượng tham gia BHTN còn hạn chế dẫn tới một
bộ phận không nhỏ NLĐ chưa được bảo đảm quyền lợi khi họ mất việc làm,
tình trạng NSDLĐ nợ đóng BHTN; sự lợi dụng của NLĐ đối với việc chi trả
BHTN, NLĐ chưa phổ cập những kiến thức về BHTN... Vì vậy, việc tìm ra
những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục các tình trạng đó ở Việt Nam là
điều cần thiết để được bảo đảm quyền BHTN cho người bị mất việc, góp phần
củng cố niềm tin của NLĐ đối với chính sách, pháp luật của nhà nước, ổn
định trong đời sống.
Với mong muốn tìm hiểu rõ những vấn đề mới mẻ này là lí do em chọn
đề tài: “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm năm 2013”.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ thực tiễn của việc thất nghiệp trên địa bàn cả nước, có thể thấy tầm
quan trọng của việc áp dụng và thực hiện pháp luật BHTN; bởi sự tác động
của việc thực hiện pháp luật BHTN đến nhận thức của mỗi NLĐ là rất quan
trọng, vì thế thực hiện pháp luật BHTN một cách hiệu quả cũng được xem
như là biện pháp làm giảm thiểu, hỗ trợ người thất nghiệp.
Ở nước ta, trong mọi tiến trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Đảng và Nhà
nước đã nhận thức rõ ASXH là một trong những vấn đề cần phải được xem xét
kĩ lưỡng. Hơn nữa, ASXH là mục tiêu, chính sách phát triển của mỗi quốc gia
nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo
quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ trong đó có quyền được BHTN.
Sau khi BHTN ra đời, đã có những văn bản pháp lý có giá trị trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, trong đó có chế định BHTN song cũng chỉ đưa ra
các nội dung cơ bản liên quan đến BHTN chứ không có điều nào quy định
cụ thể về BHTN. Còn nay, theo Luật việc làm 2013 thì: BHTN là chế độ
2
nhằm bù đắp phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học
nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN. Với
khái niệm này về BHTN thể thiện BHTN là chế độ nhằm bảo đảm quyền
lợi cho NLĐ bị thất nghiệp.
Sự ra đời của BHTN đã thể hiện được nhiều đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sau mười năm được thực thi, nhiều
các bài viết, hội thảo, các công trình nghiên cứu khoa học, đề tài về vấn đề
này, trong đó có các bài viết, công trình tiêu biểu như:
- Luận án tiến sĩ luật học “Chế độ BHTN trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam” (2005) của NCS. Lê Thị Hoài Thu đã chỉ ra rõ một cách hệ thống
những nội dung chủ yếu của chế độ BHTN, các yêu cầu đặt ra đối với việc
xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam, bên cạnh đó còn có sự so sánh với quy
định của Tổ chức lao động quốc tế và một số nước trên thế giới.
- Luận án tiến sĩ luật học “Quản lí nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở
nước ta hiện nay” của NCS. Nguyễn Quan Trường cũng đã cung cấp các luận
cứ khoa học cho các cơ quan hoạch địch, thực thi pháp luật, chính sách về
BHTN để phục vụ cho việc điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện QLNN về BHTN
ở Việt Nam.
- Đề tài khoa học: “Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam – thực trạng và
giải pháp” của trường Học viện Tài chính cũng đã đi sâu, làm rõ các vấn đề
về quá trình thực hiện BHTN và cách khắc phục những tồn đọng.
- Ngoài ra còn có các bài viết được đăng trên các tạp chí khoa học, các
phương tiện truyền thông như: “Những bất cập trong thi hành pháp luật về
BHTN”, “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam qua các thời kỳ”,
“Những điểm mới về chính sách BHTN”, “Kinh nghiệm quốc tế về triển khai
bảo hiểm thất nghiệp”,....
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát trên cho thấy, ở nước ta đã có nhiều
công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn và các bài viết nghiên cứu về
3
BHTN cũng như đã làm rõ các nội dung cơ bản của BHTN nhưng chủ yếu tập
trung nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, chính sách thi hành và các hoạt
động về BHTN. Tuy nhiên, những cơ chế về việc thi hành pháp luật chưa
thực sự đầy đủ, chưa rõ ràng. Vì thế đòi hỏi cần phải có những công trình
nghiên cứu bổ sung, khắc phục góp phần hoàn hiện hệ thống thi hành pháp
luật về BHTN.
Bên cạnh đó, các công trình trên đã đi sâu vào nghiên cứu về nội dung
cơ bản của BHTN, chỉ ra thực trạng và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp
luật BHTN nhưng chưa có công trình cụ thể nào nghiên cứu, phân tích về
thực trạng thực hiện pháp luật BHTN ở Việt Nam. Do vậy, đề tài “Bảo hiểm
thất nghiệp trong luật việc làm năm 2013” sẽ đi sâu thêm về những vấn đề
cũng như thực trạng về BHTN ở Việt Nam từ khi có hiệu lực đến nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu với mục đích làm rõ những vấn đề chung về
BHTN, khái quát hệ thống pháp luật về BHTN hiện nay ở Việt Nam và đánh
giá thực trạng quá trình áp dụng BHTN tại Việt Nam để có thể nhận ra được
những mặt làm được và những khuyết điểm còn tồn tại để có các giải pháp,
kiến nghị sửa đổi hoàn thiện pháp luật. Vì vậy luận văn tập trung vào những
nhiệm vụ chính sau đây:
Thứ nhất, làm sâu sắc thêm khái niệm, nội dung pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật bảo hiểm thất nghiệp cũng như
đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện pháp luật BHTN trong Luật Việc làm
năm 2013, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật BHTN ở Việt Nam.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi tập trung làm rõ những lý luận chung về thất nghiệp và pháp
luật về BHTN; thực trạng pháp luật BHTN và thực tiễn thi hành để từ đó đưa
ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật BHTN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá, thực trạng
thi thành pháp luật BHTN ở Việt Nam.
5. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về bảo hiểm thất nghiệp
- Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc
làm năm 2013.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thi hành pháp luật bảo hiểm thất
nghiệp trong Luật Việc làm năm 2013
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: tổng hợp, nghiên cứu và
phân tích các tài liệu về lý luận có liên quan đến đề tài; lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật cụ thể là pháp
luật về BHTN; đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề
ASXH với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn với
việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong đó có quyền được BHTN; các tài
liệu trong và ngoài nước về thực thi pháp luật BHTN.
- Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn: phương pháp
logic; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích – tổng hợp; phương
pháp thống kê; phương pháp quy nạp, diễn dịch. Các phương pháp này có
thể được sử dụng riêng rẻ hoặc có thể được kết hợp với nhau để làm sáng tỏ
một số vấn đề cụ thể.
5
7. Ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn của luận văn
Về ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ hơn nữa vấn đề cơ bản về thất
nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp. Đi sâu vào phân tích thực trạng pháp luật về
BHTN trong luật Việc làm năm 2013 hiện nay và thực tiễn thi hành để tìm ra
những điểm hạn chế, giải pháp khắc phục.
Về ý nghĩa thực tiễn: luận văn có giá trị như một tài liệu tham khảo về
vấn đề BHTN tại Việt Nam. Luận văn cũng đưa ra cái nhìn bao quát về việc
thi hành pháp luật BHTN tại Việt Nam, giúp các cơ quan quản lý từ trung
ương đến địa phương có thể xem xét nghiên cứu này để có thể ngày càng
hoàn thiện chính sách và quy định về BHTN.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu và phụ
lục và có 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp và sự điều
chỉnh của pháp luật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thi
hành tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện bảo hiểm
thất nghiệp trong Luật Việc làm năm 2013 và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Các quốc gia trên thế giới khi phát triển kinh tế đều gặp phải các thách
thức và khó khăn nhất định, trong đó gồm có các vấn đề về tài chính, lạm
phát, thâm hụt ngân sách, cho đến thực trạng tốt nghiệp, nhu cầu giải quyết
việc làm cho người dân. Trong những năm trở lại đây tình trạng thất nghiệp
ngày càng tăng cao và khó kiểm soát. Theo số liệu bản báo cáo “Vấn đề việc
làm thế giới năm 2014” của ILO thì số người thất nghiệp trên toàn cầu đã đạt
đến con số 203,2 triệu người, dự báo sẽ tăng lên đến 213 triệu người vào năm
2019 [19]. Ảnh hưởng thất nghiệp tới các quốc gia là rất lớn, làm thay đổi cơ
cấu nền kinh tế, gia tăng lạm phát, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của
NLĐ. Không những thế, nó còn gây ra bất ổn trong xã hội, gia tăng tỉ lệ tội
phạm. Từ những lý do như vậy, để có hướng giải quyết tình trạng thất nghiệp
thì chúng ta cần có những cái nhìn đúng đắn, đánh giá khách quan và làm rõ
khái niệm thất nghiệp.
Hiện nay, mỗi quốc gia có những tỉ lệ thất nghiệp khác nhau. Ví dụ, Việt
Nam có tỉ lệ người thất nghiệp chiếm 3,1% đứng thứ 25 trên thế giới (2014), Lào
chiếm 1,3% đứng thứ 6 trên thế giới (2012), Trung Quốc là nước đông dân nhất
trên thế giới, có nền kinh tế phát triển hơn so với các nước nhưng tỉ lệ thất
nghiệp chỉ chiếm 4,1% đứng thứ 36 trên thế giới (2014)... [12].
Từ đó, việc ra đời BHTN có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với việc
xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật về BHTN trong đời sống xã hội cũng
như việc xác định vị trí, vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về BHTN.
7
Trên thế giới, BHTN lần đầu tiên được ghi nhận trong các văn bản
pháp lý của các quốc gia sau cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ hai vào
cuối thế kỷ 20, khi mà trong thời gian này là sự bùng nổ của nạn thất nghiệp,
sự phân hóa giai cấp, tầng lớp sâu sắc. Các quốc gia đầu tiên áp dụng pháp
luật BHTN là vương quốc Anh (1911); sau đó là Iatalia và Mỹ (1935); Pháp
(1958); Trung Quốc (1986) [12].
Theo Công ước số 102 năm 1952 của ILO đã chỉ ra rằng BHTN là
một trong các nhánh của BHXH, là một biện pháp hỗ trợ thiết thực về mặt
tài chính cho NLĐ trong lúc mất việc làm nhằm giúp họ khắc phục khó
khăn, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, ở một số quốc gia khác, xuất phát từ
quan điểm BHTN chỉ mang tính chất thụ động, hỗ trợ tạm thời. Vì vậy, quy
định BHTN nằm trong hệ thống pháp luật việc làm như: Canada, Hàn
Quốc, Nhật Bản,…
Tại Việt Nam, theo Từ điển tiếng việt, BHTN được hiểu là “bảo đảm
những quyền và lợi ích cho NLĐ, công nhân, viên chức khi không làm việc
do bị mất việc làm” [35].
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013 thì bảo hiểm thất
nghiệp là “chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
bị mất việc làm, hỗ trợ nghề, duy trì việc làm, tìm việc trên cơ sở đóng vào
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”
Từ những phân tích trên, tác giả đưa ra quan điểm riêng của mình về
BHTN, theo đó “BHTN là những khoản bù đắp về tổn thất về thu nhập của
NLĐ khi bị thất nghiệp, mất việc làm giúp họ và gia đình duy trì cuộc sống
trong khoảng thời gian bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ trong công cuộc tìm kiếm
việc làm mới. NLĐ thất nghiệp bị mất thu nhập do mất việc làm nhưng vẫn
nhận được khoản TCTN nhờ việc tham gia đóng BHTN”.
8
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
BHTN hỗ trợ cho việc tái tạo việc làm và đời sống của NLĐ khi thất
nghiệp được diễn ra bình thường. Bên cạnh đó, BHTN là một trong những hệ
thống các chế độ của BHXH, BHTN cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Một là, BHTN ngoài mục đích nhằm hỗ trợ khó khăn cho NLĐ khi
họ không có việc làm và tạm thời mất đi nguồn thu nhập mà còn hỗ trợ
trong việc hoạt động tìm kiếm, tạo việc làm và đào tạo dạy nghề cho NLĐ
thất nghiệp.
Hai là, BHTN được áp dụng cho những người đang trong độ tuổi lao
động, có sức lao động nhưng bị mất việc làm tạm thời không có thu nhập và
sẵn sàng trở lại làm việc.
Ba là, BHTN giúp NLĐ trở lại thị trường lao động khi bị thất nghiệp.
Các cơ quan BHTN phải vừa hoàn thành tốt chuyên môn trong lĩnh vực chi
trả trợ cấp thất nghiệm, vừa phải nắm bắt các thông tin trên thị trường lao
động để giới thiệu việc làm, đào tạo dạy nghề cho phù hợp với lĩnh vực công
việc đối với NLĐ bị thất nghiệp.
Bốn là, các cơ quan BHTN phải linh hoạt trong việc quan hệ với các
trung tâm thới thiệu việc làm, trung tâm đào tạo dạy nghề và các chương trình
quốc gia liên quan đến lĩnh vực việc làm.
Năm là, điều kiện hưởng chế độ BHTN có nhiều khó khăn hơn so với
các chế độ BHXH khác. Điển hình trong việc xác định NLĐ có việc làm hay
không có việc làm, có thu nhập hay không có thu nhập.
Như vậy, tuy là một phần của BHXH nhưng BHTN còn mở rộng hơn
khả năng khống chế và khắc phục hậu quả đối với các vấn đề rủi ro, vừa đảm
bảo cuộc sống cơ bản cho lao động mất việc làm, vừa hỗ trợ một cách tích
cực cho NLĐ và doanh nghiệp.
9
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là một chế định rất quan trọng trong việc hỗ trợ NLĐ, góp phần
làm ổn định nên kinh tế- xã hội với đất nước. Mặt khác còn góp phần phát
triển một xã hội hài hòa các lợi ích của NLĐ cũng như NSDLĐ. BHTN còn
góp phần đáp ứng nguyện vọng của đông đảo NLĐ, đảm bảo mục tiêu ASXH.
Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, nguy cơ mất việc đối
với NLĐ rất cao, việc chủ động thực hiện chế độ BHTN cho người NLĐ sẽ
giúp NLĐ trong việc tìm kiếm việc làm tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy nền
kinh tế, gia tăng hội nhập kinh tế, quốc tế. Chính vì lí do đó, BHTN có ý
nghĩa quan trọng đối với quốc gia nói chung và nền kinh tế thị trường, đời
sống xã hội của NLĐ và NSDLĐ nói riêng.
Về lĩnh vực kinh tế
BHTN có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế cả nước. Trong đó phải nói
đến các chế độ của BHTN đã giúp cho các cơ quan kiểm soát nguồn nhân lực
hiệu quả, giúp NLĐ bị thất nghiệp sớm có công việc ổn định, tránh lãng phí
nguồn nhân lực. Sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả cũng chính là giúp
cho năng xuất sản suất gia tăng về hàng hóa và dịch vụ, phát triển nền kinh tế.
Khi người dân ổn định được việc làm, thu nhập để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của bản thân và gia đình sẽ giúp cho quốc gia giảm được tình trạng thất
nghiệp, nhu cầu xã hội tăng cao, dịch vụ hàng hóa nhanh chóng được tiêu thụ,
cơ hội phát triển kinh doanh, giảm lạm phát,… Trong mỗi quốc gia, tỉ lệ thất
nghiệp cũng là những thước đo quan trọng cho sự phát triển của một đất nước
so với các nước trên thế giới. Nguồn tài nguyên con người là sự vô giá nếu
biết khai thác và bảo vệ sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển không ngừng.
Đối với người lao động
Chính sách BHTN là chỗ dựa cả về tinh thần và vật chất cho NLĐ
10
trong thời gian họ bị mất việc làm, mất đi nguồn thu nhập để nuôi sống bản
thân và gia đình, thì BHTN giúp họ có thể ổn định cuộc sống, có điều kiện
học nghề và tìm việc làm mới. Nhờ vào các chính sách BHTN mà trong
khoảng thời gian NLĐ sẽ được hỗ trợ một khoảng chi phí ổn định. Khoảng
chi phí này tuy rằng không lớn nhưng cũng một phần tạo điều kiện cho NLĐ
có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với mình. BHTN được cho là một
công cụ có thể giải quyết tình trạng thất nghiệp của NLĐ hiện nay, là một
trong những chính sách xã hội quan trọng cần được quan tâm nhiều hơn và
phát triển trong tương lai. NLĐ tự giác tham gia BHTN là thể hiện trách
nhiệm với bản thân và gia đình.
Thực hiện tốt chính sách này sẽ góp phần cải thiện phúc lợi xã hội, góp
phần cải thiện cuộc sống của NLĐ ngày một tốt hơn
Đối với người sử dụng lao động
Các chính sách BHTN yêu cầu NSDLĐ phải có trách nhiệm, nghĩa vụ
với NLĐ khi họ bị rơi vào tình cảnh thất nghiệp.
Đối với NSDLĐ, nhờ có BHTN mà NSDLĐ sẽ không cần phải tốn chi
phí để trợ cấp cho những người thất nghiệp, ngoài ra NSDLĐ có quyền được
sử dụng quỹ để chi trả cho việc đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho
NLĐ. Cho nên, NSDLĐ sẽ được giảm bớt gánh nặng tài chính nhờ có việc
tham gia BHTN.
Về mặt xã hội
Thực hiện chính sách BHTN là biện pháp hiệu quả để giải quyết nạn
thất nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vì
khi thất nghiệp diễn ra thương xuyên sẽ làm cho nền kinh tế trị trường suy
thoái, bất ổn. Lúc này, BHTN với các quy định trợ cấp về thất nghiệp, hỗ trợ
tìm kiếm việc làm là sự bảo đảm cần thiết cho NLĐ có một cuộc sống bình
thường khi mất việc làm, giảm gánh nặng về chi tiêu cho Nhà nước, và bảo vệ
những giá trị tiến bộ của xã hội.
11
Như vậy chúng ta đã có thể thấy được rằng nền kinh tế thị trường hội
nhập nhiều rủi ro như hiện nay, những rủi ro này sẽ khiến cho NLĐ có thể
bị thất nghiệp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến những NLĐ, NSDLĐ và đặc
biệt là nhà nước. Vì vậy, BHTN là chính sách đáng được quan tâm và phát
triển để cho NLĐ, NSDLĐ và nhà nước tránh được những rủi ro trong nền
kinh tế thị trường.
1.2. Sự điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Hệ thống pháp luật về BHTN đầu tiên trên thế giới áp dụng và thực
hiện là Vương Quốc Anh (1911), tiếp theo đó là Italia. Năm 1935, Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ bắt đầu thực hiện, Cộng hòa Pháp thực hiện năm 1958, Trung
Quốc bắt đầu thực hiện vào năm 1986 [34]. Đến nay đã có hơn 70 quốc gia
thực hiện chế độ BHTN.
Pháp luật về BHTN là một chế định trong hệ thống các chế định
BHXH, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên
quan đến BHTN trong đó có mối quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ bị mất việc;
giữa NLĐ thất nghiệp với cơ quan quản lý BHTN và các mối quan hệ khác
liên quan đến BHTN; được hình thành do có sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ
dưới sự bảo trợ của nhà nước. Theo đó chế độ này quy định mức đóng góp,
điều kiện hưởng, cách thức chi trả quyền lợi bảo hiểm và các giải pháp nhằm
hỗ trợ cho NLĐ bị mất việc khắc phục khó khăn, sớm có cơ hội tiếp cận việc
làm mới [15].
Có thể khái quát khái niệm pháp luật BHTN như sau: “Pháp luật về
BHTN là một bộ phận trong hệ thống các quy định về BHXH, bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật quy định về việc đóng góp và sử dụng quỹ
BHTN, chi trả TCTN để bù đắp thu nhập cho NTN và thực hiện các biện
pháp đưa họ sớm trở lại làm việc”.
12
- Xem thêm -