Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, lao động luôn
được coi là vấn đề cơ bản nhất, chính đáng nhất của con người. Kinh tế
Việt Nam vẫn đang trong quá trình hội nhập và phát triển với kinh tế thế
giới,chuyển đổi dần từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện
đại hóa. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là một điều kiện tiên quyết
cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Để đạt được tốc độ tăng trưởng
cao thì cần chất lượng cuocj sống của người dân phải được nâng cao và
được cải thiện. Phát triển kinh tế bền vững là đích hướng tới của mọi
quốc gia trên thế giới hiện nay, dù các quốc gia đó theo những thể chế
xã hội khác nhau. Nhưng để phát triển bền vững được, các quốc gia cần
phải xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, một nền
tảng kinh tế vững chắc, và điều quan trọng đó là đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó, dù đất nước có phát triển và tăng
trưởng mạnh đến đâu thì tỷ lệ thất nghiệp không bao giờ bị biến mất.
Nhất là vào đợt khủng hoảng kinh tế, gây ảnh hưởng rất lớn đến công
việc của người lao động, luôn xảy ra tình trạng nguồn lao động lớn hơn
số việc làm. Chính phủ đã kịp thời đưa ra những giải pháp cấp bách
nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, đảm bảo thu
nhập cho người lao động.
Chính vì những lí do trên chúng em thực hiện nghiên cứu chuyên đề :
“Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”.
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Lý thuyết về bảo hiểm và bảo hiểm thất nghiệp
Chương II : Thực trạng về bảo hiểm thất nghiệp tại Việt nam.
Chương III: Một số giải pháp về bảo hiểm thất nghiệp tại Việt
nam.
Chúng em xin chân thành cảm ơn những góp ý và bổ sung của thầy cô
giáo và các bạn để chuyên đề của chúng em được hoàn thiện
Nội dung
I.Khái luận chung về bảo hiểm:
3.Loại hình bảo hiểm:
3.1 Bảo hiểm thương mại:
Khái niệm : Là loại bảo hiểm kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi
nhuận.
Phạm vi hoạt đông kinh doanh của BHTM rất rộng do đối tượng của nó
chi phối. BHTM là loại bảo hiểm chủ yếu và rất phát triển.
Loại bảo hiểm chủ yếu của BHTM:
- Bảo hiểm hằng hải : là loại hình bảo hiểm đầu tiên được tìm
thấy và còn lưu giữ đến ngày nay.
- Bảo hiểm nhân thọ : Là loại hình bảo hiểm rất thông dụng và
phát triển khá nhanh trên thế giới.Ngày nay BHNT đã được
triển khai trên hầu hết các nước trên thế giới.
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Bảo hiểm họa hoạn :
- Bảo hiểm tai nạn :
3.2 Bảo hiểm xã hội :
Khái niệm : Là loại bảo hiểm đóng vai trò hết sức quan trọng . Bảo hiểm
xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Loại BHXH :
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng
phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.v
Các chế độ bảo hiểm xã hội :
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
a) ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3.3 Bảo hiểm y tế :
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực
hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật
này.
Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này
đều tham gia bảo hiểm y tế.
3.4 Bảo hiểm thất nghiệp : ( Làm rõ ở phần sau )
II. Bảo hiểm thất nghiệp :
1.Thất nghiệp và phân loại thất nghiệp
1.1 khái niệm về thất nghiệp
Đã có nhiều khái niệm về thất nghiệp, song định nghĩa thất nghiệp
của ILO được nhiều nhà kinh tế và nhiều nước tán thành. Theo định
nghĩa của tổ chức này thì: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số
người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
viêc làm ở mức lương thịnh hành.
Người thất nghiệp có thể là công nhân trong các doanh nghiệp, có thể
là học sinh, sinh viên các trường chuyên nghiệp đã tốt nghiệp ra trường
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hoặc là bộ đội xuất ngũ. Những người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng không lao động; không có
nhu cầu làm việc thì không được coi là người thất nghiệp.
1.2 Phân loại thất nghiệp
Có nhiều hình thái thất nghiệp khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên
cứu và việc lựa chon tiêu thức phân loại.
a) Căn cứ vào tính chất thất nghiệp, người ta phân ra các loại sau:
- Thất nghiệp tự nhiên: Loại này xảy ra do quy luật cung cầu của thị
trường sức lao động tác động.
- Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi mất cân đối giữa cung và cầu về các
loại lao động. Cầu của loại lao động này tăng lên, loại lao động khác lại
giảm xuống, cung điều chỉnh không kịp cầu.
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển giữa các vùng, các
miền, thuyên chuyển công tác giữa các giai đoạn khác nhau trong quá
trình sản xuất. Loại này khá phổ biến và diễn ra thường xuyên. Thất
nghiệp tạm thời còn được gọi là thất nghiệp bề mặt.
- Thất nghiệp chu kỳ: Loại này xảy ra do mức cầu về lao động giảm
xuống. Loại thất nghiệp này diễn ra theo chu kỳ và vì thế mang tính quy
luật.
- Thất nghiệp thời vụ: Phát sinh theo các chu kỳ sản xuất kinh doanh,
loại này xảy ra rất phổ biến trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
- Thất nghiệp công nghệ: Do sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất ngày càng được tăng cường làm cho
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
người lao động trong các dây chuyền sản xuất bị dôi ra, từ đó làm phát
sinh thất nghiệp công nghệ.
b) Căn cứ vào ý chí người lao động, có thể phân thành 2 loại thất
nghiệp:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tượng người lao động từ chối một công
việc nào đó do mức lương được trả không thoả đáng hoặc do không phù
hợp với trình độ chuyên môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là hiện tượng người lao động có khả
năng lao động, trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc và chấp nhận
mức lương được trả, nhưng người sử dụng lao động không chấp nhận
hoặc không có người sử dụng nên trở thành thất nghiệp.
c) Căn cứ vào mức độ thất nghiệp, có thể chia ra:
- Thất nghiệp toàn phần: Có nghĩa là người lao động hoàn toàn không có
việc làm hoặc thời gian làm việc thực tế mỗi tuần dưới 8 giờ và họ vẫn
có nhu cầu làm thêm.
- Thất nghiệp bán phần: Có nghĩa là người lao động vẫn có việc làm,
nhưng khối lượng công việc ít hoặc thời gian lao động thực tế trung bình
chỉ đạt 3 đến 4 giờ trong một ngày làm việc và họ vẫn có nhu cầu làm
thêm.
1.3 Nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp
1.3.1 Nguyên nhân
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều nguyên nhân gay ra thất
nghiệp và kèm theo là những tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã
hội và sự ổn định của đất nước. Dưới đây là một số nguyên nhân chính
- Chu kỳ kinh doanh: Khi mở rộng thì thu hút thêm lao động, nhưng khi
thu hẹp thì lại dư thừa lao động, từ đó làm cho cung và cầu trên thị
trường sức lao động co giãn, thay đổi phát sinh hiện tượng thất nghiệp.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, các nhà sản xuất luôn tìm cách mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, đưa những dây chuyền tự động hoá vào quá trình sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh.
Một cỗ máy, một dây chuyền sản xuất tự động hoá có thể thay thế hàng
chục, thậm chí hàng trăm công nhân. Số công nhân bị máy móc thay thế
lại tiếp tục đựơc bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
- Sự gia tăng dân số và nguồn lao động cùng với quá trình quốc tế hoá
và toàn cầu hoá nền kinh tế cũng có những mặt tác động tiêu cực đền thị
trường lao động.
- Do người lao động không ưa thích công việc đang làm hoặc địa điểm
làm việc, họ phải đi tìm công việc mới, địa điểm mới.
1.3.2 Hậu quả
- Đối với nền kinh tế: Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn lực xã hội,
là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn,
chậm phát triển, làm khả năng sản xuất thực tế kém hơn tiềm năng. Nếu
tình trạng thất nghiệp gia tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của lạm phát, từ
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đó làm cho nền kinh tế bị suy thoái; khả năng phục hồi chậm. Đối với
người thất nghiệp, thu nhập bị mất đi dẫn đến đời sống khó khăn…
- Đối với xã hội: Thất nghiệp làm cho người lao động hoang mang, buồn
chán và thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng và dẫn tới khủng hoảng
niềm tin. Về khía cạnh xã hội, thất nghiệp là một trong những nguyên
nhân gây nên những hiện tượng tiêu cực, đẩy người thất nghiệp đến chỗ
bất chấp kỷ cương, luật pháp và đạo đức để tìm kế sinh nhai như: trộm
cắp, cờ bạc, mại dâm, tiêm chích ma tuý…
- Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị xã hội bất ổn, hiện
tượng bãi công, biểu tình có thể xảy ra. Người lao động giảm niềm tin
vào chế độ, khả năng lãnh đạo của người cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp
là một trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền.
1.4 Biện pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp
1.4.1 Chính sách dân số
Đây là chính sách mang tính chiến lược lâu dài, hạ thấp tỷ lệ tăng
dân số cũng có nghĩa là giảm đựoc tỷ lệ tăng lực lượng lao động từ đó
tạo thêm cơ hội tìm kiếm việc làm. Chính sách này đã và đang áp dụng ở
nhiều nước như: Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia và Việt Nam
1.4.2 Ngăn cản di cư từ nông thôn ra thành thị
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thưòng cao hơn ở nông thôn, nhưng
một bộ phận dân cư nông thôn vẫn có xu hướng di cư ra thành thị để tìm
kiếm việc làm. Bởi lẽ, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, nếu ở
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thành thị người lao động tìm được việc làm thì thu nhập thường cao hơn
khi họ làm việc ở nông thôn. Để giải quyết vấn đề này, người ta đã thực
hiện một loạt các chương trình như: định hướng phát triển nông nghiệp,
nông thôn, thay đổi công nghệ trong nông nghiệp, xây dựng thêm trường
học, bệnh viện và cơ sở hạ tầng, tăng cường các dự án đầu tư để phát
triển công nghiệp ở khu vực nông thôn…Tuy nhiên, khi thực hiện các
chương trình này, chính phủ các nước thường gặp khó khăn về vốn và sử
dụng vốn đầu tư.
1.4.3 Áp dụng các công nghệ thích hợp
Chính phủ thường khuyến khích các doanh nghiệp địa phương,
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn sử dụng công nghệ thích
hợp để sản xuất ra những hàng hoá thu hút nhiều lao động phù hợp với
thị hiếu và túi tiền của người có thu nhập thấp. Khi thực hiện chính sách
này, có thể sử dụng các công cụ thuế, lãi suất để điều tiết.
1.4.4 Giảm độ tuổi nghỉ hưu
Đây là biện pháp “tình thế”, việc cắt giảm tuổi nghỉ hưu cảu người
lao động sẽ nhanh chóng thu hút được bộ phận lao động đang bị thất
nghiệp thay thế chỗ làm việc của những người về hưu. Bộ phận này chủ
yếu nằm ở độ tuổi lao động từ 16 đến 24 tuổi. Tuy nhiên, cách này sẽ
làm cho số tiền chi trả trợ cấp hưu trí tăng lên, người lao động và người
sử dụng lao động sẽ phải đóng góp cao hơn, đồng thời ngân sách chính
phủ cũng phải gánh vác một phần để giải quyết hậu quả. Chính vì vậy,
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
khi thực hiện biện pháp này người ta phải tính toán và cân nhắc khá kỹ
lưỡng.
1.4.5 Chính phủ tăng cường đầu tư cho nền kinh tế
Ngoài việc gọi vốn và kích thích đầu tư nước ngoài, chính phủ còn
tăng cường đầu tư cho nền kinh tế bắng cách “bơm tiền” một cách trực
tiếp để xây dựng thêm những vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và
các công trình công cộng để tạo thêm việc làm cho người lao động.
1.4.6 Trợ cấp thôi việc, mất việc làm
Đây cũng là biện pháp “tình thế” mà các doanh nghiệp thưòng áp
dụng góp phần giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống khi người lao
động của mình phải thôi việc hoặc mất việc làm do doanh nghiệp bị phá
sản, giải thể, tinh giảm biên chế…
1.4.7 Trợ cấp thất nghiệp
Biện pháp này được thực hiện rất đa dạng và phong phú
1.4.8 Bảo hiểm thất nghiệp
Đây là chính sách nắm trong hệ thống các chính sách kinh tế- xã
hội của quốc gia. Bảo hiểm thất nghiệp là một bộ phận của bảo hiểm xã
hội nhưng vì nhiều lý do khác nhau nó đã dần tách khỏi bảo hiểm xã hội.
Ngày nay, bảo hiểm thất nghiệp được coi là một trong những chính sách
có vai trò to lớn khắc phục tình trạng thất nghiệp.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2. Bảo hiểm thất nghiệp
2.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN)
Với những ảnh hưởng nghiêm trọng của thất nghiệp đối với đời
sống người lao động nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung,
mỗi quốc gia đều tìm kiếm những biện pháp thích hợp để giải quyết tình
trạng thất nghiệp bảo vệ người lao động. Một trong những giải pháp tích
cực trước mắt là đầu tư để tạo ra chỗ làm việc mới. Tuy nhiên, điều này
không phải lúc nào cũng làm được và nhiều khi còn làm trầm trọng hơn
tình trạng thất nghiệp. Một giải pháp khác bảo vệ người lao động tránh
được những hụt hẫng về kinh tế khi bị mất việc làm là bù đắp cho họ
một khoản thu nhập, thông qua mô hình bảo hiểm - bảo hiểm thất
nghiệp.
Những hình thức thực hiện trợ cấp thất nghiệp đầu tiên trên thế
giới được hình thành trước thế kỷ 19, lúc đó mới áp dụng cho những loại
công nhân đặc biệt như: ở cao nguyên Bohemia thực hiện trợ cấp thất
nghiệp cho thợ thủ công ngành thuỷ tinh; ở Bagel và Thụy Sĩ áp dụng
cho công nhân đóng giày... Sau đó thì hình thức trợ cấp thất nghiệp đã
được áp dụng rộng rãi ở châu Âu và các nước có nền công nghiệp hóa
nhằm khuyến khích hiệu quả lao động ổn định, bảo vệ đời sống của công
nhân lành nghề. Các giới chủ sử dụng lao động đã trích một phần thu
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhập của mình để đóng góp vào quỹ chung (quỹ trợ cấp thất nghiệp) để
tiến hành trợ cấp thất nghiệp tạm thời hoặc thất nghiệp một phần. Các
khoản đóng góp vào quỹ trợ cấp thất nghiệp được tính vào giá thành sản
phẩm. Trong thời kỳ đầu, chế độ thất nghiệp chỉ áp dụng cho các rủi ro
thất nghiệp trong một số lĩnh vực, chưa áp dụng rộng rãi cho tất cả
những người làm công ăn lương.
Nhược điểm của việc thực hiện trợ cấp thất nghiệp thời kỳ này là:
để thực hiện các chế độ thất nghiệp luôn cần có áp lực của chính quyền
Nhà nước để hình thành quỹ trợ cấp thất nghiệp để bảo vệ người lao
động. Qua một thời kỳ phát triển, trước yêu cầu ổn định kinh tế và xã
hội, một số chính quyền địa phương đã cho phép thành lập quỹ bảo hiểm
thất nghiệp do người lao động tự nguyện tham gia. Quỹ thất nghiệp tự
nguyện đầu tiên được hình thành ở Thụy Sỹ (Bezne) năm 1893. Nhưng
do tính chất tự nguyện của quỹ này, nên bước đầu chỉ có những người có
công việc không ổn định mới tham gia quỹ.
Qua việc hình thành các hệ thống trợ cấp thất nghiệp tự nguyện
trong thời gian đầu ở các nước công nghiệp phát triển, cho ta thấy một
số kinh nghiệm về sự thành công nhất định của chế độ này. Nhưng
nhược điểm lớn nhất của hình thức tự nguyện trong thực hiện trợ cấp
thất nghiệp là: các hiệp hội tư nhân không đủ khả năng tài chính để tiến
hành trợ cấp cho tất cả các rủi ro thất nghiệp và luôn gặp khó khăn về tài
chính khi chỉ có các thành viên tham gia quỹ đóng góp. Đặc biệt, mỗi
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
khi có khủng khoảng kinh tế xảy ra thì quỹ bị thâm hụt và ảnh hưởng
xấu đến hoạt động quỹ. Do vậy, các nhà kinh tế thời bấy giờ đã rút ra
được một logic của việc phát triển trợ cấp thất nghiệp là phải thực hiện
bởi Nhà nước và trên quy mô toàn quốc.
Đầu thập niên 20 của thế kỷ 20, Đức và Na Uy là 2 quốc gia đầu
tiên trên thế giới ban hành Luật về bảo hiểm thất nghiệp. Luật này cho
phép thành lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên nguyên tắc tự nguyện
nhưng có sự hỗ trợ của Nhà nước. Sau thế chiến lần thứ hai, một số nước
châu Âu cũng ban hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp. Anh là nước đầu
tiên ban hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc năm 1911, sau đó là
Italia năm 1919. Học tập Anh và Italia, nhiều nước khác ở châu Âu cũng
đã ban hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc trong thập niên 20 của
thế kỷ 20. Sang thập niên 30 của thế kỷ 20 Canada và Mỹ cũng ban hành
Luật Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
Năm 1921, Luxămbua lần đầu tiên đã đặt ra hạn mức chi trả bằng
tiền về trợ cấp thất nghiệp. Năm 1938, Newzeland cũng áp dụng chế độ
bảo đảm trợ cấp xã hội tổng hợp, trong đó áp dụng thử nghiệm về trợ
cấp thất nghiệp. Năm 1944 Luật Liên Bang úc cũng đề cập đến vấn đề
trợ cấp bảo đảm xã hội, trong đó có trợ cấp thất nghiệp. Nhiều nước
khác cũng đã áp dụng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Sau chiến tranh thế
giới thứ II, đặc biệt là sau khi công ước số 102, năm 1952 của Tổ chức
Lao động quốc tế thì một loạt các nước trên thế giới đã triển khai
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
BHTN. Cho đến nay đã có 63 nước trên thế giới thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp. Trong những nước áp dụng bảo hiểm thất nghiệp,
khoảng 1/2 đang thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc và hầu
hết các nước đều quan niệm bảo hiểm thất nghiệp là một nhánh của
BHXH. Chương trình bảo hiểm thất nghiệp thường xuyên được cải cách
và sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hàng năm. Các nước đã phổ biến kinh
nghiệm thực hiện chế độ thất nghiệp để các nước học tập.
Tại Việt Nam, chính sách về BHTN có hiệu lực từ ngày 1.1.2009,
do đó mới chỉ thực hiện được một năm. Đến năm 2010 thì người lao
động mới bắt đầu được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2.2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
BHTN là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt hại về thu
nhập do bị mất việc để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia và
thị trường lao động. Như vậy, mục đích của BHTN là trợ giúp về mặt tài
chính cho người thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia
đình trong một chừng mực nhất định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham
gia vào thị trường lao động để có những cơ hội việc làm mới. Do đó,
BHTN không chỉ đem lại lợi ích cho người lao động mà còn đem lại lợi
ích cho người sử dụng lao động, cho xã hội góp phần bảo đảm ASXH.
a) Đối tượng
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Cũng giống như BHXH, đối tượng của BHTN cũng là thu nhập của
người lao động. Còn đối tượng của BHTN cũng là người lao động và
người sử dụng lao động nhưng có mức độ hẹp hơn so với BHXH.
Người lao động tham gia BHTN là những là công dân Việt Nam làm
việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể; làm việc cho cơ quan, tổ chức, cho cá
nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ ..., có hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12-36 tháng.
Như vậy, chỉ những người lao động có các điều kiện trên mới được tham
gia vào BHTN. Những người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc như trên với người sử dụng lao động sẽ không được tham gia
BHTN. Ngoài ra, nhưng công chức, viên chức Nhà nước, những người
lao động không có chủ, người làm thuê theo mùa vụ cũng không thuộc
đối tượng tham gia BHTN. Vì , hoặc là họ được Nhà nước tuyển dụng,
bổ nhiệm lâu dài nên khả năng thất nghiệp thấp, hoặc là những người
khó xác định thu nhập để xác định phí bảo hiểm, thời gian làm việc
ngắn, công việc không ổn định, thời gian đóng phí bảo hiểm không đủ.
Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng là đối tượng tham gia BHTN
vì rủi ro viêc làm trong một mức độ nào đó cũng xuất phát từ người sử
dụng lao động. Người sử dụng lao động tham gia BHTN là người sử
dụng lao động phải sử dụng đủ từ 10 người lao động trở lên trong cơ
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước; tổ chức chính trị, chính trị xã hội; doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, luật Đầu
tư; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo luật Hợp tác xã; hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao
động là người Việt Nam.
b) Phạm vi bảo hiểm
Rủi ro thuộc phạm vi BHTN là rủi ro nghề nghiệp, rủi ro việc làm.
Người lao động tham BHTN bị mất việc làm sẽ được hưởng trợ cấp
BHTN. Nhưng điều kiện để được hưởng trợ cấp BHTN khá là chặt chẽ:
- Người tham gia BHTN phải nộp phí bảo hiểm trong một thời gian nhất
định
- Thất nghiệp không phải do lỗi của người lao động
- Phải đăng ký thất nghiệp, đăng ký tìm kiếm việc lamftaij Cơ quan lao
động có thẩm quyền do Nhà nước quy định
- Phải sãn sàng làm việc
- Có sổ BHTN để chứng nhận có tham gia đóng phí BHTN đủ thời gian
quy định.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Những người thất nghiệp mặc dù có đóng BHTN nhưng không
được hưởng trợ cấp BHTN khi họ đơn phương chấm dứt hợp đồnglao
động trái pháp luật, bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động hoặc từ chối
không đi làm việc do Cơ quan lao động việc làm giới thiệu…Để được
hưởng trợ cấp BHTN, người lao động phải có một thời gian nhất định đã
tham gia đóng góp vào quỹ BHTN trừ đi thời gian dự bị. Việc đặt ra thời
gian dự bị có nhiều tác dụng. Một mặt nó đảm bảo rằng, chỉ có những
người thường xuyên tham gia hoạt động kinh tế mới được xem như bị
mất thu nhập thực sự do bị thất nghiệp, còn đối với những người chưa có
việc làm chưa có thu nhập không được coi họ là người có thiệt hại về thu
nhập. Mặt khác thông qua thời gian dự bị, quỹ BHTN có thể đảm bảo số
đóng góp của mỗi người lao động đạt tới một mức tối thiêu trước khi
xảy ra thất nghiệp. Điều này sẽ tích cực góp phần cân đối quỹ tài chính
BHTN
2.3
Quỹ bảo hiểm và mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp,
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài NSNN. Quỹ được
hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau đây:
Người tham gia bảo hiểm đóng góp.
Người sử dụng lao động đóng góp.
Nhà nước bù thiếu.
Ngoài ra còn được bổ sung từ lãi suất đầu tư đem lại từ phần quỹ
nhàm rỗi. Cũng giống như BHXH, người tham gia BHTN và người sử
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
dụng lao động đóng góp bằng tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lương
và tổng quỹ lương.
Quỹ BHTN nhiều hay ít phụ thuộc vào các bên tham gia và số người
tham gia BHTN. Tỷ lệ đóng góp của người lao động và số người sử
dụng lao động phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ thất nghiệp, mức hưởng và
thời gian hưởng trợ cấp BHTN cũng như nội dung sử dụng quỹ.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ số giữa người thất nghiệp so với lực lượng lao
động. Lực lượng lao động phải được xác định thống nhất với nội dung.
Còn số người thất nghiệp được xác định thông qua điều tra hay dựa vào
số liệu thống kê những người đã đăng ký thất nghiệp. Nhìn chung, tỷ lệ
thất nghiệp thường xuyên biến động, vì thế nó là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến tỷ lệ đóng góp của các bên tham gia BHTN cũng như sự hỗ trợ của
nhà nước. Sự hỗ trợ của nhà nước cho quỹ BHTN là không thể thiếu, bởi
vì thất nghiệp là một vấn đề mang tính xã hội rộng lớn. Nhà nước không
chỉ ban hành chính sách mà phải quan tâm đến việc thực hiện chính
sách, bằng cách trích một khoản ngân sách đáng kể hỗ trợ quỹ BHTN.
Mặc dù chỉ hỗ trợ một phần nhưng nhà nước có một nguồn quỹ rất lớn
để khắc phục tình trạng thất nghiệp, từ đó góp phần ổn định kinh tế xã
hội. Mặt khác, nhiều khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, lao động bị thất nghiệp nhiều không hẳn tại doanh nghiệp hay
người lao động mà tại nhà nước, do nhà nước thay đổi chính sách kinh
tế, do quản lý thị trường yếu kém và nguồn vốn cấp phát kịp thời… Vì
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vậy, nhà nước cũng phải tham gia đóng góp vào quỹ BHTN, nhà nước
có thể tham gia theo một trong hai hình thức sau:
- Thứ nhất là: đóng góp thường xuyên thông qua việc trích ngân
sách hỗ trợ quỹ BHTN.
- Thứ hai là: nhà nước chỉ tham gia với tư cách là người bảo hộ khi
đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động không đủ
bù đắp các khoản chi hoặc quỹ BHTN có những biến động lớn do
lạm phát.
Mức độ tham gia đóng góp quỹ BHTN trong những năm gần đây của
một số nước thực hiện BHTN cũng rất khác nhau. Có nước quy định,
người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước đóng góp nhang
nhau, nhà nước cấp bù khi có những biến động lớn. Cách đóng góp này
có ưu điểm làm giảm gánh nặng NSNN. Nhưng lại tạo tâm lý ỷ lại vào
nhà nước. Cơ quan BHTN sẽ không tích cực thu và tiết kiệm chi dẫn đến
không chủ động vào nguồn quỹ. Do vậy, khi áp dụng cách thức này, cơ
quan BHTN phải nhận thức rõ hơn là, nhà nước chỉ cấp bù khi thị
trường lao động có biến động xấu, tỷ lệ thất nghiệp tăng đột biến hoặc
tốc độ lạm phát tăng…
Quỹ BHTN được sử dụng chủ yếu để chi trả trợ cấp BHTN. Ngoài ra
nó còn được sử dụng cho các hoạt động nhằm đưa người thất nghiệp
mau chóng trở lại vị trí làm việc(như: đào tạo, đào tạo lại tay nghề cho
người lao động; chi phí tìm kiếm và mô giới việc làm,…). Chi cho tổ
chức hoạt động BHTN…
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-
Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Về nguyên tắc, mức trợ cấp thất nghiệp phải thấp hơn th nhập của
người lao động khi đang làm việc. Việc xác định mức trợ cấp phải dựa
trên cơ sở đảm bảo cho người thất nghiệp dù sống ở mức tối thiểu trong
thời gian không có việc làm, đồng thời sao cho họ không thể lạm dụng
để muốn hưởng trợ cấp hơn là đi làm. Vì vậy, hầu hết các nước đã triển
khai BHTN đều dựa trên những cơ sở sau đây để xác định mức trợ cấp
BHTN.
- Mức lương tối thiểu.
- Mức lương bình quân cá nhân.
- Mức lương tháng cuối cùng trước khi bị thất nghiệp.
Dựa vào mức lương nhu nhập trước vào là tùy thuộc vào điều kiện củ
thể, nhưng mức lương nào dùng để xác định mức trợ cấp cũng là mức
lương làm căn cứ đóng phí BHTN. Theo ILO, mức trợ cấp BHTN tối
thiểu bằng 45% thu nhập trước khi thất nghiệp. Song trong quá trình vận
dụng đã có phương pháp xác định mức trợ cấp thất nghiệp sau:
- Phương pháp thứ nhất: xác định theo một tỷ lệ đồng đều cho tất cả
mọi người thất nghiệp căn cứ vào mức lương tối thiểu, mức lương
bình quân cá nhân, hay mức lương cuối cùng.
- Phương pháp thứ hai: xác định theo tỷ lệ giảm dần so với tiền
lương tháng cuối cùng.
20