Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hiểm nông nghiệp tại mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách bảo hiểm nông...

Tài liệu Bảo hiểm nông nghiệp tại mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách bảo hiểm nông nghiệp của việt nam

.PDF
99
330
120

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Sinh viên thực hiện Lớp Khóa Giáo viên hướng dẫn : Đinh Thị Ngọc Mai : A13 : 45 : Cô Lê Minh Trâm Hà Nội, tháng 5 năm 2010 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP ............ 4 I. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẨN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP ................................................................ 4 II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................ 8 III. CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP PHỔ BIẾN .................. 10 1. Bảo hiểm cây trồng .................................................................................... 10 1.1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm ......................................................... 10 1.2. Giá trị bảo hiểm ................................................................................. 12 1.3. Các chế độ bảo hiểm cây trồng .......................................................... 13 1.4. Phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng ................................... 14 1.5. Giám định và bồi thƣờng tổn thất ...................................................... 17 2. Bảo hiểm chăn nuôi ................................................................................... 18 2.1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm ......................................................... 18 2.2. Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm .................................................. 19 2.3. Phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm chăn nuôi .................................. 20 2.4. Giám định và bồi thƣờng tổn thất ...................................................... 22 IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN KHI THAM GIA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM ............................................................................................................ 23 CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ .......... 25 I. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ ............... 25 II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ ................................................................................................................ 26 1. Bảo hiểm cây trồng ................................................................................... 26 1.1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm cây trồng tại Mỹ .............................. 26 1.2. Các loại hình bảo hiểm cây trồng tại Mỹ............................................ 30 1.3. Hình thức công ty tham gia thị trƣờng bảo hiểm cây trồng Mỹ .......... 36 i 1.4. Hoạt động tái bảo hiểm cây trồng liên bang ....................................... 39 1.5. NCIS – Hiệp hội bảo hiểm cây trồng Mỹ ........................................... 42 2. Bảo hiểm chăn nuôi ................................................................................... 42 2.1. Bảo hiểm “Phòng ngừa rủi ro chăn nuôi” (Livestock Risk Protection) ..................................................................................................................... 43 2.2. Bảo hiểm “Tỷ lệ lợi nhuận gộp cho gia súc” (Livestock Gross Margin) ..................................................................................................................... 45 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI MỸ ........................................................................................................ 48 1. Thành tựu đạt đƣợc .................................................................................... 48 1.1. Thành tựu của bảo hiểm cây trồng ..................................................... 48 1.2. Thành tựu của bảo hiểm chăn nuôi .................................................... 53 2. Hạn chế trong quá trình phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ ............... 55 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ......................................... 58 I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................. 58 1. Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam ................................ 58 2. Tình hình triển khai bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam .......................... 59 3. Những kết quả đã đạt đƣợc ........................................................................ 63 4. Những vấn đề còn tồn tại ........................................................................... 64 II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................ 66 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM.................................................... 69 1. Tăng cƣờng vai trò của chính phủ .............................................................. 71 2. Tăng cƣờng vai trò của các công ty bảo hiểm ............................................ 73 3. Tăng cƣờng nhận thức của ngƣời nông dân ............................................... 75 4. Xây dựng khung chính sách cho phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 76 ii 4.1. Giai đoạn 1: Phát triển thị trƣờng bảo hiểm chỉ số ............................. 76 4.2. Giai đoạn 2: Mở rộng thị trƣờng bảo hiểm ......................................... 82 4.3. Giai đoạn 3: Chuyên môn hóa thị trƣờng bảo hiểm ............................ 84 KẾT LUẬN .................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 89 iii DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết Tiếng Anh Tiếng Việt Agriculture Risk Luật bảo vệ rủi ro nông nghiệp tắt ARPA Protection Act Bảo hiểm nông nghiệp BHNN CBOT Sàn giao dịch Chicago The Chicago Board of Trade GAO Government Cơ quan giải trình Chính phủ Accountability Office Mỹ Giá trị bảo hiểm GTBH FCIC FSA MPIC Federal Crop Insurance Hội đồng bảo hiểm cây trồng Corporation liên bang Farm Service Agency Cơ quan dịch vụ nông nghiệp Multi-peril crop Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa insurance NCIS National Crop Insurance Hiệp hội bảo hiểm cây trồng Mỹ Services RMA USDA Risk Management Cơ quan quản lý rủi ro (thuộc Bộ Agency Nông nghiệp Mỹ) U.S.Department of Bộ Nông nghiệp Mỹ Agriculture agency iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng) trên thế giới ................................ 9 Bảng 2: Trách nhiệm của các công ty bảo hiểm cho khoản lỗ ròng .............. 41 cuối cùng ...................................................................................................... 41 Bảng 3: Tổng hợp tình hình phát triển bảo hiểm cây trồng cho thảm họa định danh tại Mỹ, 1999-2008 ............................................................................... 50 Bảng 4: Tổng hợp tình hình phát triển bảo hiểm cây trồng đa thảm họa tại Mỹ, 1999-2008 ............................................................................................. 52 Bảng 5: Tổng kết tình hình kinh doanh bảo hiểm chăn nuôi tại Mỹ .............. 54 (từ năm 2007- 25/2/2010) ............................................................................. 54 Bảng 6: Tình hình triển khai bảo hiểm cây lúa của Bảo Việt ........................ 61 Bảng 7: Tình hình kinh doanh của Groupama .............................................. 62 Biểu đồ: Quản lý rủi ro tƣơng quan của danh mục bảo hiểm bằng cách phân phối tổn thất ................................................................................................. 82 Sơ đồ: Đặc trƣng của nông hộ và kỳ vọng lâu dài cho thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam: Bảo hiểm chỉ số dễ tiếp cận nhất cho số đông các nông dân....................................................................................................... 86 v LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất nông nghiệp luôn phải chịu rất nhiều rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh. Thiên nhiên khắc nghiệt có thể khiến hàng ngàn hecta cây trồng bị mất trắng, đi kèm sau đó là những tổn thất tài chính nặng nề đối với ngƣời nông dân. Đây chính là tiền đề cho việc phát triển thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp. Năm 1988 đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm nông nghiệp tại nƣớc Phổ. Từ đó đến nay, bảo hiểm nông nghiệp đã và đang đƣợc áp dụng rộng khắp trên toàn thế giới với đa dạng các hình thức và tổng phí bảo hiểm ngày một tăng cao. Đặc biệt, tại Mỹ bảo hiểm nông nghiệp đã trở thành công cụ bảo vệ đắc lực nhất đối với ngƣời nông dân. Theo báo cáo tháng 2/2010 của Bộ Nông nghiệp Mỹ, tính đến cuối năm 2009, 80% diện tích đất nông nghiệp đã đƣợc bảo hiểm, tƣơng đƣơng với 265 triệu mẫu Anh, tổng số phí bảo hiểm chỉ tính riêng cho bảo hiểm cây trồng đa thảm họa đã đạt 8.94 tỷ USD, gấp 1.3 lần so với tổng phí bảo hiểm nông nghiệp toàn thế giới năm 2001. Tuy nhiên, những thành tựu nổi bật trong triển khai bảo hiểm nông nghiệp lại chỉ đạt đƣợc tại các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Mỹ với thị phần thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp toàn cầu đạt 55% (bao gồm Mỹ và Canada), trong khi đó, con số này của các quốc gia Châu Á chỉ đạt 4% năm 2007 [Schuetz, FAO, 2007]. Đặc biệt, tại Việt Nam, một quốc gia có tới 60-70% dân số làm trong nông nghiệp, nhƣng khái niệm bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn khá xa lạ với ngƣời nông dân. Sau gần 20 năm thực hiện thí điểm, thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn là một mảnh đất trống. Không tham gia bảo hiểm, ngƣời nông dân phải gánh chịu những hậu quả nặng nề khi rủi ro xảy ra, nhà nƣớc phải chi ngân sách hỗ trợ cho nông dân bị thất bát, trong khi các công ty bảo hiểm lại bỏ sót một thị trƣờng đầy tiềm năng. 1 Điểm trái ngƣợc giữa thành công của bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và sự yếu kém của thị trƣờng này tại Việt Nam là động lực để ngƣời viết chọn đề tài “Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam” để viết khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong bài khóa luận này, ngƣời viết tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp Mỹ trong khoảng thời gian từ khi bảo hiểm nông nghiệp ra đời cho đến năm 2009.Thông qua các phân tích về thực trạng hoạt động bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ, từ đó thấy đƣợc những yếu tố dẫn đến thành công của loại hình bảo hiểm này tại Mỹ, ngƣời viết cũng mạnh dạn đƣa ra những kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới. Xuyên suốt bài khóa luận, ngƣời viết đã sử dụng kết hợp những phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phƣơng pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp từ các nguồn tài liệu hiện có nhƣ các trang web trên internet (trang web của FAO, Bộ Nông nghiệp Mỹ…), sách, báo, tạp chí kinh tế và nông nghiệp. - Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: lập bảng so sánh đối chiếu quá trình phát triển của các hình thức bảo hiểm nông nghiệp qua các năm, phân tích mô hình quản lý của Chính phủ Mỹ để rút ra những kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam. Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc chia thành ba chƣơng: Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp Chương II: Hoạt động bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ Chương III: Một số kiến nghị đối với chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam 2 Do những hạn chế về kiến thức chuyên môn và khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, khóa luận này còn nhiều thiết sót, em mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Lê Minh Trâm, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. 3 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP I. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẨN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất của xã hội, cung cấp lƣơng thực và thực phẩm cho con ngƣời, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và hàng hóa để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu hút nhiều lao động xã hội, góp phần tạo công an việc làm và chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp lại có xu hƣớng không ổn định do những đặc điểm riêng biệt của ngành này, đó là: - Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Dù ngày nay, khoa học kỹ thuật đã hết sức phát triển nhƣng con ngƣời vẫn không thể chế ngự đƣợc thiên nhiên, đặc biệt là những thảm họa lớn mang tính chất hủy diệt. Bởi vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn luôn bị đe dọa bởi điều kiện tự nhiên, thậm chí những tổn thất lớn luôn rình rập đối với ngƣời nông dân. - Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định. Đó là các quy luật sinh trƣởng, phát triển, diệt vong, đồng hóa, dị hóa, biến dị, di truyền... Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Do vậy, xác suất rủi ro trong nông nghiệp lớn hơn nhiều so với các ngành khác. - Chu kì sản xuất trong nông nghiệp thƣờng kéo dài, chẳng hạn nhƣ cây lúa khoảng 4 tháng, cây cà phê khoảng 20 đến 30 năm; cây cao su trên 50 năm; thêm vào đó, thời gian lao động và thời gian sản xuất lại không trùng 4 nhau, do đó việc đánh giá, kiểm soát; việc phòng ngừa và quản lý rủi ro rất khó thực hiện. - Trong sản xuất nông nghiệp, có hàng trăm, hàng nghìn loại cây trồng và vật nuôi khác nhau, mỗi loại lại có nguy cơ gặp những rủi ro khác nhau, trong đó, có những rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng, mang tính chất thảm họa. Điều đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý của ngƣời chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt khi muốn mở rộng quy mô sản xuất. Họ không dám mạnh dạn vay vốn để đầu tƣ bởi tài sản thế chấp vốn vay không có mà rủi ro lại luôn rình rập. Các rủi ro thƣờng gặp trong nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại và có thể gây ra tổn thất lớn, cụ thể bao gồm các loại rủi ro cơ bản sau đây:  Hạn hán: Hạn hán có tác động xấu kéo dài, thậm chí sang những mùa vụ tiếp theo. Hơn nữa, loại rủi ro này thƣờng xảy ra trên diện rộng cộng với việc các cây trồng có thể bị dịch bệnh tấn công do thiếu nƣớc tƣới nên những tổn thất đối với ngƣời nông dân khi gặp phải hạn hạn kéo dài là rất lớn.  Gió bão: Gió mạnh, bão lớn, áp thấp nhiệt đới thƣờng xuất hiện ở các nƣớc có khí hậu nhiệt đới. Hậu quả trực tiếp của gió bão là làm đổ và gãy các loại cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi..  Lƣợng mƣa quá lớn: Cây trồng cần nƣớc tƣới và phần lớn sản xuất nông nghiệp trên thế giới đang phát triển dựa vào nƣớc mƣa. Tuy nhiên, lƣợng mƣa quá lớn có thể phá hủy vụ mùa và gây tác hại nghiêm trọng, đặc biệt với cây mới đƣợc gieo trồng. Rủi ro này xảy ra trong hoặc trƣớc khi thu hoạch cũng có thể khiến cả vụ mùa bị mất trắng, ví dụ nhƣ nho có thể bị nứt quả và không thể bán đƣợc ra thị trƣờng.  Lũ lụt: rủi ro này có thể xảy ra do mƣa quá nhiều hoặc dài ngày khiến nƣớc sông hồ tăng đột biến, khiến đê điều bị sạt lở, các công trình thủy lợi bị hƣ hại, cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi…Đôi khi lũ lụt là một trong những kết quả của các cơn bão cấp độ lớn. 5  Sƣơng muối: mặc dù đây không phải là rủi ro phổ biến ở hầu hết các nƣớc nhƣng tại một số khu vực nhƣ Đông Âu và Trung Đông, nơi có địa hình thung lũng phổ biến thì sƣơng muối có nguy cơ xảy ra thƣờng xuyên, có tác hại đặc biệt tới rau và cây ăn quả. Sƣơng muối gây ra thiệt hại do việc làm lạnh thành phần nƣớc của các tế bào thực vật, khiến cây, quả bị hƣ hại sau đó. Sƣơng muối là rủi ro có thể tác động đến một khu vực rộng lớn, gây tổn thất nghiêm trọng đối với ngƣời trồng trọt. [Grant Thornton, 2009]  Mƣa đá: mƣa đá rất phổ biến tại các nƣớc Âu, Mỹ, có thể khiến mùa màng bị mất trắng dù loại thiên tai này lại dễ dự đoán hơn cả và thƣờng rất hạn chế về vùng thiệt hại, chỉ từ một vài mét vuông, đến vài trăm và hiếm khi lên đến một vài km. Khi mƣa đá xảy ra, ngƣời nông dân hầu nhƣ không có cách nào phòng vệ, thậm chí cơ quan nghiên cứu đã chứng minh việc dùng công nghệ hiện đại để phá vỡ các đám mây cũng không mấy hiệu quả.  Tuyết: tuyết phủ dày có thể phá hủy tất cả các loại cây trồng, bao gồm cây ăn quả. Các khu vực dễ bị tổn thƣơng bởi loại thiên rai này bao gồm Trung Á, Đông Âu và các vùng Trung Đông. [Grant Thornton, 2009]  Hỏa hoạn: cháy là một trong những rủi ro phổ biến và dễ xảy ra trong nông nghiệp, có tính chất lan tỏa mạnh. Cháy có thể do sự bất cẩn của con ngƣời hoặc do sét đánh. Dù do nguyên nhân gì thì hỏa hoạn cũng là loại rủi ro hiếm hoi trong sản xuất nông nghiệp có thể đƣợc kiểm soát để giảm thiểu thiệt hại.  Sâu bệnh và dịch bệnh: Đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến nhất trong nông nghiệp và hậu quả của chúng đôi khi mang tính thảm họa. Đối với cây trồng thƣờng bị các loại sâu bệnh phá hoại nhƣ: sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu, châu chấu…; còn đối với gia súc thƣờng mắc các dịch bệnh nhƣ: bệnh kí sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh suy dinh dƣỡng…Sâu bệnh và dịch bệnh làm cho cây trồng, vật nuôi bị chết hàng loạt, năng suất thu hoạch giảm sút. 6 Những đặc điểm trên cho thấy tính chất ổn định trong sản xuất nông nghiệp là rất thấp. Thiên tai đã gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là những nƣớc đang phát triển vốn có nền kinh tế dựa phần lớn vào nông nghiệp. Những biện pháp truyền thống nhƣ trợ cấp của nhà nƣớc để cứu trợ nông dân gặp thiên tai, giảm thuế nông nghiệp cho những nơi bị mất mùa vốn thƣờng xuyên đƣợc sử dụng bởi tính nhanh chóng của nó nhƣng các biện pháp đó lại tỏ ra bị động và kém hiệu quả và là một gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nƣớc.Vì vậy, để phát huy tính chủ động của nông dân, giảm đƣợc chi phí bao cấp từ ngân sách biện pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là phải tiến hành bảo hiểm nông nghiệp. Không chỉ có vậy, bảo hiểm nông nghiệp ra đời còn có tác dụng rất lớn đến việc bảo vệ an toàn của các loại tài sản và quá trình sản xuất nông nghiệp, góp phần ổn định cuộc sống cho hàng triệu ngƣời dân cùng một lúc, ổn định giá cả trên thị trƣờng tự do, đặc biệt là giá cả của các mặt hàng thiết yếu nhất nhƣ: lƣơng thực, thực phẩm. Bên cạnh đó, bảo hiểm nông nghiệp cũng giúp ổn định ngân sách nhà nƣớc, ổn định đời sống xã hội và giữ vững anh ninh lƣơng thực quốc gia. Nhƣ đã nói ở trên, bảo hiểm nông nghiệp ra đời có tác dụng rất lớn cho ngƣời nông dân và chính phủ các nƣớc nhƣng xét từ góc nhìn của một công ty bảo hiểm thì đây cũng là một thị trƣờng đầy tiềm năng. Mặc dù triển khai bảo hiểm nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, song với đối tƣợng là hàng trăm loại cây trồng và vật nuôi khác nhau sẽ giúp các công ty bảo hiểm dễ dàng khai thác, hạn chế đƣợc sức ép của cạnh tranh. Đồng thời, nó còn phát huy tối đa quy luật “số đông bù số ít” trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nhƣ vậy, sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp đối với sản xuất nông nghiệp là điều không thể phủ nhận, và suốt hàng trăm năm qua, bảo hiểm nông nghiệp đã hình thành và phát triển trên khắp thế giới nhƣ một công cụ bảo vệ đắc lực cho ngƣời nông dân. 7 II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI Trong hơn một thế kỉ qua, bảo hiểm cây trồng khi gặp rủi ro do mƣa đá và hỏa hoạn thƣờng đƣợc thực hiện cho các trang trại ở một số nƣớc phƣơng Tây. Thông thƣờng những ngƣời đứng ra bảo hiểm đƣợc tổ chức trên cơ sở các hội hỗ trợ tại địa phƣơng do chính những ngƣời nông dân tổ chức. Sau này khái niệm bảo hiểm đƣợc truyền đến Bắc Mỹ và nhiều khu vực khác trên thế giới, thoạt đầu xuất phát từ hiểm họa mƣa đá và một số hiểm họa khác và gần đây (trƣớc năm 1945) là bảo hiểm cây trồng mọi rủi ro (MPCI). Năm 1898 đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm nông nghiệp. Nƣớc Phổ đã tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng thông qua hoạt động của các công ty bảo hiểm tƣơng hỗ nhỏ. Nhƣng các công ty này không tồn tại và phát triển đƣợc trƣớc các thảm họa lớn. Ở Mỹ, vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một số công ty bảo hiểm tƣ nhân tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cây trồng nhƣng đều thất bại vì thiếu thông tin, phí bảo hiểm quá thấp, địa bàn hẹp nên việc phân tán rủi ro bị hạn chế…Năm 1933, cả Nhật Bản và Mỹ đều thực hiện chƣơng trình bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng. Chƣơng trình này có hai đặc trƣng cơ bản: Chính phủ tài trợ và do các công ty nhà nƣớc đảm trách. Nhờ đó, hoạt động bảo hiểm có thuận lợi. Song, chiến tranh Thế giới thứ II đã ảnh hƣởng đến chƣơng trình này. Từ năm 1949 đến nay, nhiều nƣớc trên thế giới tiến hành bảo hiểm cây trồng theo hƣớng bảo hiểm mọi rủi ro hoặc một số loại rủi ro; có nƣớc bảo hiểm mọi rủi ro; có nƣớc bảo hiểm một loại cây trồng; có nƣớc bảo hiểm một loại cây trồng, có nƣớc bảo hiểm nhiều loại cây khác nhau. Hình thức bảo hiểm bao gồm: tự nguyện hoặc bắt buộc do công ty tƣ nhân hoặc công ty nhà nƣớc tiến hành. Tình hình bảo hiểm nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới đƣợc thể hiện qua bảng tổng hợp sau: 8 Bảng 1: Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng) trên thế giới TT Tên nƣớc Năm Rủi ro bảo Loại cây Cơ quan Nguồn hình triển hiểm đƣợc bảo tiến hành thành quỹ hiểm khai Hình thức BH (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Jamaica 1946 Bão Cây chuối Chính phủ 2 Canada 1917 Mƣa đá Tất cả cây (7) (8) Bắt buộc trồng 3 Cháy, mƣa Mọi cây Nha đá và những trồng -Công ty rủi ro thảm sự hỗ trợ nhà nƣớc họa không của chính đƣợc BH phủ Tây Ban 1954 -Công ty tƣ 1972 Cháy, nhân đá mƣa Lúa Chính phủ Tự nguyện nông dân và mạch, Công ty tƣ lúa mỳ Từ phí BH nhân Phí BH Tự nguyện nông dân đóng góp 4 Nhật Bản 1938 Mọi rủi ro Cây ngũ Hội BH Phí nông Bắt buộc với dân đóng chủ nông lớn, góp và sự hỗ tự nguyện, của chính trợ của với chủ nông quyền chính phủ nhỏ Chính phủ Phí nông Bắt buộc với dân đóng và cây lúa, tự tài trợ của nguyện với chính phủ cây khác cốc, cây ăn tƣơng hỗ có 1947 quả, dâu tằm sự giúp đỡ 5 6 Srilanca Philippin 1958 1978 Mọi rủi ro Mọi rủi ro Cây lúa Ngô, lúa, Công ty bảo Phí nông Bắt buộc với lạc, đậu hiểm nhà dân đóng ngƣời vay tƣơng, bông, nƣớc góp tiền hƣớng dƣơng 1 (Nguồn: PGS – TS Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình Bảo Hiểm, NXB Thống Kê) 9 III. CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP PHỔ BIẾN 1. Bảo hiểm cây trồng Cây trồng rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Tùy theo quá trình sinh trƣởng, mục đích sử dụng và biện pháp canh tác, có thể phân loại cây trồng theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời tham gia bảo hiểm khi ký kết hợp đồng, giúp công tác tính phí bảo hiểm, đánh giá và quản lý rủi ro đƣợc dễ dàng thuận lợi, căn cứ vào đặc điểm sinh trƣởng, cây trồng đƣợc chia ra: - Cây hàng năm: Là những loại cây trồng có chu kỳ sinh trƣởng và cho sản phẩm trong vòng dƣới 1 năm, gieo trồng mang tính thời vụ, mỗi loại cây thích ứng với một thời kỳ nhất định. Trong mùa vụ, chi phí đầu tƣ gieo trồng không lớn, nhƣng việc kiểm soát và quản lý rủi ro rất khó. -Cây lâu năm: Là loại cây có chu kỳ sinh trƣởng và cho sản phẩm từ 1 năm trở lên. Cây lâu năm là một trong những loại tài sản cố định có giá trị ban đầu thƣờng rất lớn so với các loại tài sản cố định khác trong nông nghiệp -Vƣờn ƣơm (cây giống): Là loại cây trồng có chu kỳ sinh trƣởng rất ngắn, sản phẩm của chúng đƣợc coi là chi phí sản xuất cho những quá trình sản xuất tiếp theo, giá trị thƣờng rất thấp, nhƣng kỹ thuật đòi hỏi rất cao và rất nhạy cảm với thời tiết, khí hậu. Cách phân loại trên đƣợc sử dụng khi tiến hành lập phƣơng án triển khai bảo hiểm cây trồng với các vấn đề cơ bản nhƣ đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm; giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm; các chế độ bảo hiểm cây trồng; phƣơng pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng. [Vũ Đình Thắng, 2006] 1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm - Đối tượng bảo hiểm cây trồng có thể là bản thân cây trồng trong suốt quá trình sinh trƣờng và phát triển hoặc cũng có thể là sản phẩm cuối cùng do cây trồng đem lại tùy theo mục đích trồng trọt. Vì thế có thể chia ra: 10 + Đối với cây hàng năm, đối tƣợng bảo hiểm là sản lƣợng thu hoạch. + Đối với cây lâu năm, đối tƣợng bảo hiểm là giá trị của các loại cây đó hoặc sản lƣợng từng năm của mỗi loại cây. + Đối với vƣờn ƣơm, đối tƣợng bảo hiểm là giá trị cây giống trong suốt thời gian ƣơm giống đến khi nhổ đi trồng nơi khác. Nhƣng do thời gian sinh trƣởng khác nhau, cho nên mỗi loại đối tƣợng nêu trên có thời gian bảo hiểm khác nhau. Thời gian bảo hiểm cây hàng năm thƣờng tính từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch xong sản phẩm. Còn cây lâu năm, thời gian bảo hiểm có thể kéo dài một năm, sau đó đƣợc tái tục qua các năm. Thời gian bảo hiểm vƣờn ƣơm bắt đầu từ lúc gieo trồng đến khi cây đủ tuổi nhổ đi trồng nơi khác. Đối với tất cả các loại cây trồng, đơn vị bảo hiểm thƣờng là đơn vị diện tích tự nhiên để tính năng suất cây trồng nhƣ: ha, mẫu, sào… Tuy nhiên, đối với cây lâu năm, do giá trị lớn và chu kỳ sinh trƣởng kéo dài cho nên còn có thể bảo hiểm đến từng cây hoặc lô cây. - Phạm vi bảo hiểm: trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, cây trồng thƣờng gặp rất nhiều rủi ro khác nhau (cùng một lúc có thể gặp một hoặc một số loại rủi ro gây thiệt hại) Các hiện tƣợng gió bão, thƣờng làm cho cây trồng bị đổ, bị gãy, khả năng thụ phấn của hoa kém, làm mất toàn bộ giá trị hoặc sản lƣợng, năng suất thu hoạch giảm. Còn hiện tƣợng úng lụt, lũ thƣờng làm cho cây bị chết hoặc chậm phát triển, đất đai bị rửa trôi, độ màu mỡ giảm, gieo trồng không kịp thời vụ, những hiện tƣợng này cũng gây hậu quả lớn và rất khó lƣờng. Hạn hán, gió lào thƣờng làm cho cây bị khô héo, chậm phát triển, thậm chí bị chết. Các rủi ro sâu bệnh lại làm cho cây bị nhiễm khuẩn, vàng lá, nấm mốc, từ đó dẫn đến chất lƣợng sản phẩm kém, năng suất thấp… Khi triển khai bảo hiểm, các công ty thƣờng tiến hành bảo hiểm một hay một số loại rủi ro nhất định, những rủi ro còn lại đặc biệt là những rủi ro mang tính chất kinh tế, xã hội sẽ 11 đƣợc giải quyết bằng các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Thế nhƣng, về nguyên tắc những rủi ro đƣợc bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau: + Là hiện tƣợng bất ngờ mà con ngƣời chƣa lƣờng trƣớc đƣợc hoặc hoàn toàn chƣa khống chế và loại trừ đƣợc. + Dù đã áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất những không có kết quả hoặc không thể tránh khỏi tốn thất. + Là hiện tƣợng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có cƣờng độ phá hoại, hủy hoại lớn hơn hoặc xảy ra sớm hay muộn hơn bình thƣờng hàng năm. [Nguyễn Văn Định, 2005] 1.2. Giá trị bảo hiểm Bảo hiểm cây trồng là loại hình bảo hiểm tài sản, vì thế để xác định đƣợc phí bảo hiểm và số tiền bồi thƣờng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra thì phải xác định chính xác giá trị bảo hiểm (GTBH). GTBH cây trồng là giá trị của bản thân cây trồng hoặc giá trị sản lƣợng cây trồng trên một đơn vị bảo hiểm. Cụ thế: - Giá trị bảo hiểm vƣờn ƣơm cây đƣợc xác định bằng cách lấy giá cả của một cây nhân với số cây trên một đơn vị bảo hiểm, hoặc giá trị của 1 mét vuông cây giống nhân với số mét vuông trên một đơn vị bảo hiểm. Giá cả cây giống hoặc 1 mét vuông cây giống đƣợc xác định căn cứ vào giá bán bình quân một số năm trƣớc đó. - Giá trị bảo hiểm đối với cây hàng năm đƣợc xác định căn cứ vào sản lƣợng thu hoạch thực tế của từng loại cây trong một số năm trƣớc đó và giá cả một đơn vị sản phẩm trong những năm đó. Sở dĩ phải căn cứ vào một số năm để xác định là vì sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, có năm đƣợc mùa, có năm mất mùa, cho nên sản lƣợng thu hoạch thực tế luôn luôn biến động. Căn cứ vào một số năm để xác định nhằm loại trừ những nhân tố chủ quan nhƣ: tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, 12 vốn và lao động…, đồng thời còn làm cho xác suất mà thiên tai xuất hiện vừa đủ rõ để xác định phí bảo hiểm. Thông thƣờng, số năm lựa chọn để xác định GTBH khoảng từ 3 đến 5 năm là tƣơng đối phù hợp với thực tế. - Giá trị bảo hiểm cây lâu năm là giá trị của từng cây, từng lô cây hoặc từng đơn vị bảo hiểm. Nhƣng cây lâu năm là tài sản cố định, giá trị ban đầu của loại tài sản này đƣợc xác định tại thời điểm vƣờn cây đƣa vào kinh doanh. Vì thế, GTBH chính là giá trị ban đầu của cây (hay vƣờn cây) đó trừ đi khấu hao cơ bản nếu có. 1.3. Các chế độ bảo hiểm cây trồng Trong sản xuất nông nghiệp, năng suất, chất lƣợng sản phẩm và ngay cả giá trị của bản thân cây trồng phụ thuộc rất lớn vào sự cố gắng chủ quan của ngƣời trồng trọt. Vì thế, các công ty bảo hiểm thƣờng áp dụng một số chế độ bảo hiểm sau đây: - Chế độ bảo hiểm bồi thƣờng theo tỷ lệ: Có nghĩa là khi tổn thất xảy ra, ngƣời bảo hiểm chỉ bồi thƣờng cho ngƣời trồng trọt theo một tỷ lệ nhất định so với toàn bộ giá trị tổn thất. Mục đích áp dụng chế độ này là nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ đƣợc bồi thƣờng do các bên thỏa thuận, nhƣng tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào: + Trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp + Trình độ thâm canh tăng năng suất cây trồng + Khả năng tổ chức và quản lý của công ty bảo hiểm + Trình độ dân trí và sự tiến bộ của xã hội Thông thƣờng ở nhiều nƣớc, tỷ lệ đƣợc bồi thƣờng trong khoảng từ 60% đến 80% so với giá trị tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm. [Nguyễn Văn Định, 2005] Chế độ bảo hiểm trên mức miễn thƣờng: Có nghĩa là khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, các bên tham gia thỏa thuận với nhau về mức miễn thƣờng 13 (mức không đƣợc bồi thƣờng). Nếu tổn thất xảy ra dƣới mức miễn thƣờng, ngƣời bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng, mà ngƣời trồng trọt sẽ phải tự gánh chịu phần tổn thất đó. Nếu tổn thất xảy ra lớn hơn mức miễn thƣờng, ngƣời bảo hiểm sẽ bồi thƣờng phần vƣợt quá hoặc bồi thƣờng toàn bộ tổn thất, tùy thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Chế độ này thƣờng áp dụng cho cây hàng năm và mức miễn thƣờng có thể bằng 10% đến 15% giá trị bảo hiểm. [Nguyễn Văn Định, 2005] Mục đích áp dụng chế độ này là nhằm: + Nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời trồng trọt. + Làm phí bảo hiểm giảm đi để phù hợp với khả năng tài chính của ngƣời trồng trọt. + Đáp ứng đƣợc yêu cầu tổ chức và quản lý của các công ty bảo hiểm Mức miễn thƣờng cao hay thấp cũng do các bên tham gia thỏa thuận để đáp ứng đƣợc những mục đích đặt ra ở trên. [Nguyễn Văn Định, 2005] 1.4. Phương pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng Phí bảo hiểm cây trồng bao gồm: Phí bồi thƣờng tổn thất (Phí thuần) và phần phụ phí. Công thức tính phí: P=f+d Trong đó: P – Phí bảo hiểm cây trồng. f – Phí thuần. d – Phụ phí. Phần phụ phí (d) đƣợc quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng mức mức phí (P). Do rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nhiệp khi xảy ra gây hậu quả tổn thất lớn, nên phụ phí (d) gồm 3 bộ phận: phí đề phòng và hạn chế tổn thất, phí dự trữ dự phòng, phí quản lý. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất