= 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
C H U Y Ê N N G À N H KINH TẾ Đ ố i NGOẠI
ga
oa
K
H
O
L
A
U
Ậ
N
T
Ố
£o
T
N
G
H
I
Ệ
P
(Đềtàit
BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG VÀ TRIỂN VỌNG
PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
: N G U Y Ê N THỊ P H Ư Ơ N G LINH
Lớp
:ANH 9 -KTNT
Khóa
T
Ữ~VĨIN"Ị
G
ỉ
á
o
: K41
v i ê n
hướng dẫn
: ThS.
NGUYỘN LỆ HẰNG
twv»s ĐA' MÓC
HSỊ.'A1 T H U O N ứ
H À NỘI,
T H Á N G 11/2006
LỜI CẢM Ơ N
Đ ể hoàn thành bài khoa luận này, ngoài những nỗ lực của bàn thân,
em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ cô giáo hướng dẫn, các thầy cô
giáo và cán bộ nhân viên trong trường, gia đình, bạn bè và những người
quan tâm.
Trước hết, em x i n gệi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Nguyễn Lệ
Hằng, người đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em làm đề tài tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các thầy có trong khoa K i n h Tế Ngoại Thương và các
thầy cô khác trong trường Đ ạ i học Ngoại Thương đã dạy dỗ em trong suốt 4
năm học qua. Em x i n cảm ơn tất cả những người đã giúp em có được tài
liệu và những lời khuyên bổ ích. Cuối cùng, em x i n bày tỏ lòng biết ơn đến
gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoành thành khóa luận.
Do hoàn thành khoa luận trong thời gian ngắn và gặp một số khó
khăn về nguồn tài liệu, cũng như nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn giới
hạn, chắc chắn khóa luận không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô cũng như những nhận xét,
đánh giá của gia đình, bạn bè và những người quan tâm.
—
T " E m xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ẩ U
Ì
C H Ư Ơ N G li NHỮNG VẤN Đ Ể L Ý LUẬN VẾ BẢO HIỂM NÓI CHUNG V À
BẢO HIỂM H À N G K H Ô N G NÓI RIÊNG
3
ì NHŨNG VẤN Đ Ề C ơ BẢN VỀ BẢO HIỂM
3
1. Khái niệm chung về bảo hiểm
2. Phân loại bảo hiểm
3
,
5
3. Đ ặ c điểm và nguyên tắc của bảo hiểm
7
4.Vai trò của bảo hiểm đỒi vói đòi sỒng xã hội
9
li BẢO HIỂM H À N G K H Ô N G TRONG NEN KINH TẾ THỊ TRUỒNG
13
1. Khái niệm chung về Bảo hiểm hàng không
13
2 Đ ặ c điểm của bảo hiểm hàng không
14
3. VỊ trí của Bảo hiểm hàng không
18
4. Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực Hàng Không Dân Dụng
20
4.1 Bảo hiểm thân máy bay
20
4.2 Bảo hiểm trách nhiệm của hãng hàng không đối với hành
khách, hành lý, hàng hóa và tư trang của hành khách
21
4.3 Bảo hiếm trách nhiệm dân sự của các hãng hàng không đối với
người thứ ba
21
4.4 Bảo hiểm trách nhiệm dãn sự của chủ săn bay và người điều
hành sân bay
22
4.5. Bảo hiểm mất khả năng sử dụng
22
4.6. Bảo hiếm tai nạn cá nhân
23
4.7. Bào hiểm rủi ro chiến tranh
4.8. Bảo hiềm rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt
23
23
C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG HOẠT Đ Ộ N G BẢO HIỂM H À N G K H Ô N G VIỆT
NAM
ì. HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM Ở V Ệ T NAM TRONG THỜI GIAN QUA
25
25
n. HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG TỪ 1989 VỀ TRUỔC
29
1. Hàng không Việt Nam từ 1989 về trước
29
2. Hoạt động bảo hiểm Hàng không từ 1989 về trước
30
2.1. Môi trường pháp lý
30
2.2. Công tác bảo hiềm hàng không
32
2.3. Công tác bồi thường
35
2.4. Việc phòng ngừa và hạn chế tổn thất
38
2.5. Những tồn tại trong cơ chế hoạt động bảo hiểm hàng không
năm 1989 về trước
m. HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG T Ừ N Ă M 1989 ĐẾN NAY
40
43
1. Hàng không Việt Nam từ 1989 đến nay
43
2. Hoạt động bảo hiểm Hàng không từ 1989 đến nay
46
2. l.Môi trường pháp lý
2.2. Công tác khai thác bảo hiềm hàng không
46
48
2.3 Về công tác bồi thường
54
2. 4 Về công tác đề phòng hạn chế tổn thất
59
2. 5 Những tồn tại trong cơ chế hoạt động bảo hiềm hàng không từ
1989 đến nay
60
CHƯƠNG n i : TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HÀNG
KHÔNG Ở VIỆT NAM
62
ì. DựBÁO PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG KHÔNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI.. 62
li. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM CỦA MỘT số NUỚC TRÊN THẾ
GIỚI
66
Ì Bảo hiểm Hàng không Thái Lan
66
2.Bào hiểm Hàng không Pháp
67
IU MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG ở VIỆT
NAM
68
1. Thành lập công ty bảo hiểm hàng không
69
2 Hoàn thiện và đổi mới hoạt động bảo hiểm hàng không
73
2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ vê
lĩnh vực bảo hiểm hàng không
73
2.2 Quan hệ trực tiếp với thị trường bảo hiềm hàng không quốc tế.
75
2.3 Sử dụng các môi giới tái bảo hiểm có tiếm năng vốn lớn và có
uy
tín
75
2.4 Thường xuyên nắm bắt các thông tin nói chung về thị trường
BHHK thế giới, các thông tin về đối tượng tham gia bảo hiếm và sắp
tham gia bảo hiềm
76
2.5. Tạo điêu kiện đề các nhà đầu tư hiểu rõ vê Việt Nam
77
2.6 Hoàn thiện thủ lục khiếu nại bài thường
78
2.7 Thường xuyên chú trọng công tác đề phòng, hạn chế tộn thất
cho các đối tượng tham gia bảo hiểm
79
rv NHŨNG ĐIỀU KIỆN Đ Ể PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM H À N G
K H Ô N G VIỆT NAM
Ì Những điều kiện khách quan
7 9
79
1.1 Những điều kiện về kinh tế
79
l .2 Điều kiện về pháp lý
80
Ì .3 Điêu kiện chính sách tài chính
2. Những điều kiện chủ quan
81
83
2.1 Điều kiện về công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ chuyên môn, chuyên gia về tĩnh vực bảo hiểm hàng
không
83
2.2 Đảm bảo cơ sở vật chất kĩ thuật, đưa nhanh công nghệ tiên
tiến vào kinh doanh BHHK
84
2.4 Sự phối hợp với các ngành liên quan
84
2.5 Về công tác thông tin, quảng cáo
85
KẾT LUẬN
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
LỜI MỞ ĐẦU
ì Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như vũ bão,
xu hướng toàn cầu hoa và hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra m ố i liên hệ và
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Vận tải hàng
không có vị trí quan trọng đối vói nền kinh tế thế giới nói chung và thương
mại quốc tế nói riêng. Hơn nữa vận tải hàng không còn là chiếc cầu nối giữa
các nền văn hoa của các dân tộc, là phương tiện chính trong du lịch quốc tế,
là mờt xích quan trọng trong quá trình tổ chức vận tải đa phương thức quốc
tế. Đ ể khôi phục, phát triển kinh tế và mờ rộng quan hệ hợp tác kinh tế với
các quốc gia trên thế giới, vận tải hàng không là chiếc cầu nối nhanh nhất,
thuận tiện nhất và được xem như một chất xúc tác cho hoạt động kinh tế diễn
ra nhanh hơn. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nén lánh tế, nhu cầu
giao lưu bằng đường hàng không cũng không ngừng tăng lên. Trên thực tế
ngành hàng không dân dụng đã tự khẳng đinh mình là một ngành kinh tế mũi
nhọn đại diện cho phương thức vận tải tiên tiến và hiện đại nhất, ngày càng
đóng vai trò to lớn và có ảnh hưởng quan trọng trong công cuộc phát triển
kinh tế văn hoá-xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước.
Hàng không là một ngành có khối lượng vốn đầu tư lớn tới hàng trăm
tỷ USD. Xác suất r ủ i ro trong hoạt động hàng không là rất nhỏ, tuy nhiên
mỗi k h i xảy ra lại mang tính chất nghiêm trọng, thiệt hại lớn ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt dộng kinh doanh của ngành. Do đó, việc bảo hiểm cho
hoạt động hàng không là một việc không thể thiếu được, vì bảo hiểm theo
nguyên tờc lấy số đông bù số ít. Vì thế, gờn liền vói sự ra đời và phát triển
của ngành hàng không dân dụng là ngành bảo hiểm hàng không, một ngành
có sứ mệnh góp phần tạo ra sự an toàn, duy trì sự hoạt động bình thường và
liên tục của vận tải hàng không, phát triển các m ố i quan hệ, giao lưu giữa
Ì
các quốc gia, tăng cường m ố i quan hệ hợp tác hữu nghị trong x u hướng
toàn cầu hoa.
Sản phẩm của bảo hiểm hàng không cũng như sản phẩm bảo hiểm
nói chung có đặc điểm cơ bản là sản phẩm vô hình, chất lượng của sản
phẩm không thể đánh giá ngay k h i mua sản phẩm m à chỉ có thể đánh giá
được sau k h i "tiêu dùng". Vì vậy điều này đã gây không ít khó khăn cho
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng như việc quản lý hoứt động bảo
hiểm hàng không.
n M ụ c đích nghiên cứu
M ụ c đích nghiên cứu của bài luận văn này là trình bày những lý luận
cơ bản về bảo hiểm hàng không, phân tích thực tiễn tứi Việt Nam và từ đó
đưa triển vọng cũng như đề ra một số giải pháp phát triển loứi hình bảo
hiểm này tứi Việt Nam.
in Đ ố i tượng và p h ứ m v i nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố cấu thành trong hoứt
động bảo hiểm hàng không. Phứm v i nghiên cứu là các công ty bảo hiểm ở
Việt Nam và Tổng công ty hàng không Việt Nam.
I V B ố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm và bảo hiểm hàng
không
Chương 2: Thực trứng hoứt động bảo hiểm hàng không ở Việt Nam
Chương 3: Triển vọng và giải pháp phát triển bảo hiểm hàng không
tứi Việt Nam
2
C H Ư Ơ N G ì: NHỮNG V A N Đ Ể L Ý L U Ậ N V Ề BẢO HIỂM
NÓI CHUNG V À BẢO HIỂM H À N G K H Ô N G NÓI RIÊNG
ì NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VẾ BẢO HIỂM
1. Khái niệm chung về bảo hiểm
Trong m ọ i thời đại, trong sản xuất và đời sống, con người thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên nhiên, môi trường và nhân tố tâm lý, xã hội
khác nhau. Ngay cả hiện nay k h i lực lượng sản xuất đã phát triển, con người
vẫn chưa hiểu biết đầy đủ nhừng quy luật phát triển của thiên nhiên, chưa
hòa đồng được vào thiên nhiên và chưa đủ khả năng để ngăn ngừa và loại
trừ nhừng tác hại do thiên nhiên gây ra như: bão lụt, động đất, hỏa hoạn, núi
lửa, sóng thẩn, bệnh dịch, sâu bọ...Do vậy để đề phòng nhừng tổn thất có
thể xảy ra bất ngờ, cần có các quỹ dự trừ tập trung bằng tiền đóng góp của
các doanh nghiệp, của m ọ i người dân muốn tự lo xa cho mình. Đây là một
biện pháp kinh tế trong đó con người dành một phần sản phẩm trong kết
quả lao động của mình để lập quỹ đù lớn, quỹ đó được gọi là quỹ d ự trừ Bảo
hiểm.
Tuy bảo hiểm ra đời từ lâu, song cho đến nay có rất nhiều khái niệm
khác nhau về bảo hiểm.
"Bảo hiểm là một phương pháp lập quỹ dự trừ bằng tiền do nhừng
người có cùng khả nâng gặp một r ủ i ro nào dó đóng góp tạo nên"[10] Định
nghĩa này chỉ mới đề cập đến phương pháp lập quỹ dự trừ bảo hiểm m à
chưa rõ phương thức sử dụng nó.
" Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bổi thường
(theo quy luật thống kê) cho phép tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp
xảy ra r ủ i ro trong phạm v i bảo hiểm vói điều kiên người tham gia nộp một
khoản phí cho chính anh ta hay cho nguôi t h ứ b a " [ l ] . Định nghĩa này có
nghĩa là người tham gia chuyển giao r ủ i ro cho người bảo hiểm bằng cách
nộp thêm khoản phí bảo hiểm để hình thành quỹ d ự trừ. K h i người tham gia
gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trừ trợ cấp hay bồi
3
thường thiệt hại thuộc phạm v i bảo hiểm cho người tham gia. Phạm v i bảo
hiểm là những r ủ i ro m à người tham gia bảo hiểm đăng kí với người bảo
hiểm, đây là định nghĩa mang tính chung nhất của bảo hiểm.
Song lại có những định nghĩa chỉ rõ đặc trưngriêngcủa một loại bảo
hiểm. Chẳng hạn, bảo hiểm xã h ộ i là sự đảm bảo đời sống vỹt chất cho
nguôi lao dộng và gia đình của họ k h i có nguy cơ mất an toàn về kinh tế do
bị giảm hay mất khả năng lao động thông qua nguồn quỹ huy động từ người
tham gia và sự tài trợ của nhà nước[10]. Định nghĩa này chi rõ mục đích
của bảo hiểm xã hội là đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ
thông qua sử dụng quỹ lao động từ người tham gia (người sử dụng lao động
và người lao động) và sự tài trợ của nhà nước để cấp cho người lao động bị
giảm sức lao động (do ốm đau, tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp) hay
mất sức lao động (hết tuổi lao động).
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể thấy rằng mục đích
chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho nguôi tham gia từ đó
khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho
phát triển kinh tế xã hội.
Thực chất của hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại sản
phẩm trong nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài
chính phát sinh khi tai nạn, r ủ i ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người
tham gia bảo hiểm.
Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đồng đều, không bằng
nhau, nghĩa là không phải ai tham gia cũng được phân phối vói số tiên như
nhau. Phân phối trong bảo hiểm là phân phối cho số ít người tham gia bảo
hiểm không may gặp r ủ i ro bất ngờ gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống
trên cơ sở mức thiệt hại thực tế và điều kiện bảo hiểm. Điều đó cũng có ý
nghĩa, phân phối trong bảo hiểm không mang tính b ồ i hoàn, tức là dù có
tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm nhưng không tổn thất thì không được
phân phối (trừ bảo hiểm nhân thọ, hưu trí).
4
Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc "số đông bù số ít". Nguyên
tắc này được quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trữ bảo hiểm cũng như
quá trình phân phối, quá trình phân tán r ủ i ro.
Hoạt đông bảo hiểm còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội
cùng vì lợi ích chung của cộng đồng, vì sự ổn định, sự phồn vinh của đẫt
nước. Bảo hiểm vói nguyên tắc "số đông bù số ít" cũng thể hiện tính xã hội,
tính nhân văn sâu sắc của xã hội trước rủi ro của m ỗ i thành viên.
2. P h â n loại bảo hiểm
Trong xã hội với các chế độ chính trị khác nhau vẫn luôn tồn tại khái
niệm bảo hiểm và hai hoạt động bảo hiểm dễ bị hiểu nhầm đó là bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm xã hội: là một trong các chính sách thuộc lĩnh vực bảo đảm
xã hội ở mức t ố i thiểu. Đ ố i tượng được bảo hiểm là những người làm công
ăn lương. Phạm v i bảo hiểm xã hội chỉ có giới hạn trong phạm v i từng quốc
gia. Quỹ bảo hiểm xã h ộ i chủ yếu huy động sự đóng góp của người lao
động (có tính chẫt bắt buộc), người sử dụng sức lao động và có thể một
phần do trợ cẫp của ngân sách Chính Phủ. Quỹ này được sử dụng để trợ cẫp
cho người lao động k h i họ tạm thời hay vĩnh viễn mẫt sức lao động. Mục
đích của quỹ bảo hiểm xã hội không phải vì l ợ i nhuận m à vì phúc lợi, quyền
lợi của người lao động, của cả cộng đồng. Bảo hiểm xã h ộ i thường do nhà
nước trực tiếp tiến hành theo quy chế chung thống nhẫt qua các đạo luật.
Bảo hiểm thương mại: là dịch vụ tài chính xuẫt phát từ nhu cẩu cần
được bảo vệ ngoài sự đảm bảo chung của xã hội đối vói các đối tượng bảo
hiểm. Đ ố i tượng bảo hiểm thương mại ngoài con người còn bảo hiểm tài
sản và bảo hiểm trách nhiệm. Quỹ bảo hiểm này được lập nên từ sự đóng
góp phí bảo hiểm của các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã h ộ i có nhu cầu
được bảo hiểm. Nguồn đóng góp đó được sử dụng để chi b ồ i thường cho
các cá nhân, đơn vị tham gia bảo hiểm gặp r ủ i ro: như tính mạng và tài sản
bị thiên tai, tai nạn bẫt ngờ gây ra thiệt hại. Ngoài ra chúng còn được dùng
5
để chi cho quản lý của doanh nghiệp, kinh doanh bảo hiểm, lập quỹ dự trữ
và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với ngân sách Nhà nước.
N h ư vậy nếu so sánh giữa hai loại hình bảo hiểm, thì chúng đều
nhằm mục đích là giúp ổn định kinh tế, đảm bảo đời sống, khửc phục khó
khăn do hậu quả, rủi ro xảy ra; người tham gia bảo hiểm đều có trách nhiệm
dóng góp phí bảo hiểm. Nói một cách khác là hai loại hình bảo hiểm có
cùng phương thức hình thành và sử dụng quỹ. Song chúng đều có những
điểm khác nhau, như về đối tượng phục vụ, nguồn trích lập quỹ, tiêu chuẩn
lợi nhuận (đối với bảo hiểm xã h ộ i hoạt động không mang tính chất kinh
doanh thu lợi nhuận). Phạm v i hoạt động của bảo hiểm thương mại thường
rộng hơn, không chỉ dừng lại ờ địa giói một quốc gia m à nó thường vượt ra
ngoài một quốc gia dưới hình thức tái bảo hiểm. Bảo hiểm thương mại có
nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Đ ể phân loại các hình thức bảo hiểm
có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, việc phân loại phổ biến nhất là theo đối tượng và phương thức hoạt
động của bảo hiểm.
Dựa vào đối tượng của bảo hiểm thì bảo hiểm được chia thành bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm con người và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Bảo hiềm tài sản: lại được phân loại tùy theo đối tượng mục tiêu của
bảo hiểm. Thuộc loại bảo hiểm này có: bảo hiểm hàng hóa; bảo hiểm các
phương tiện vận tải đường biển, dường sông, đường bộ và đường hàng
không; bảo hiểm hỏa hoạn; bảo hiểm m ù a màng, nông nghiệp trong trường
hợp l ũ lụt, hạn hán sâu bệnh; bảo hiểm vật nuôi v.v... Bảo hiểm này là quan
hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối, phí bảo hiểm loại này được
hạch toán vào giá thành như nhũng chi phí sản xuất.
Bảo hiểm con người: là loại bảo hiểm m à dối tượng là bảo hiểm sinh
mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người. Căn cứ vào tính chất
khác nhau của việc trả tiền bảo hiểm dối với bảo hiểm con người có thể chia
thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm tai nạn con người. Bảo hiểm nhân thọ
thì việc trả tiền cho người tham gia bảo hiểm nhất thiết diễn ra, còn đối với
6
bảo hiểm tai nạn con người thì chỉ trả tiền cho người tham gia bảo hiểm k h i
bị thiệt hại. Loại bảo hiểm này là quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối lại thu nhập quốc dân.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự. là các nghiệp vụ bảo hiểm m à đối
tượng là phần nghĩa vụ hay trách nhiệm dân sự của người tham gia bảo
hiểm như: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện, nhà máy,
công trình xây dựng, khai thác. Bảo hiểm trách nhiệm mang tính trừu
tượng. Người bảo hiểm chỉ bảo hiểm phần nghĩa vụ hay trách nhiệm của
người tham gia bảo hiểm chứ không phải phần nghĩa vụ hay trách nhiệm
hình sự và chính thiệt hại của người tham gia bảo hiểm.
Dựa vào phương thức bảo hiểm thì bảo hiểm được chia thành hai loại:
bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bởt buộc. Hai hình thức bảo hiểm này áp
dụng đối vối tất cả các đối tượng là con người và tài sản.
Bảo hiểm tự nguyện: là hình thức bảo hiểm được tiến hành theo ý
nguyện của người tham gia bảo hiểm được chi phối bởi hợp đồng bảo hiểm
trên nguyên tởc thỏa thuận.
Bảo hiểm bắt buộc: là hình thức bảo hiểm được pháp luật nhà nước
quy định bởt buộc đối vói cá nhân bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.
Đặc trưng của bảo hiểm bởt buộc là hoạt động bảo hiểm được thiết lập theo
nguyên tởc trách nhiệm tự động, loại trừ khả năng lựa chọn của người tham
gia bảo hiểm. N ó gởn liền vói việc tăng cường vai trò quản lý của nhà nước
đối với đối tượng bảo hiểm có liên quan đến l ợ i ích và an toàn chung của xã
hội. Vì rủi ro xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm bởt buộc không chỉ là thiệt
hại của cá nhân người được bảo hiểm m à còn gây ra thiệt hại chung cho
toàn xã hội,. Hình thức bảo hiểm bởt buộc có nhiều thuận l ợ i cho các nhà
doanh nghiệp bảo hiểm trong công tác triển khai nghiệp vụ.
3. Đặc điểm và nguyên tác của bảo hiểm
K h i xảy ra sự cố bảo hiểm bất ngờ, đối tượng bảo hiểm bị tổn thất
được bảo hiểm bồi thưởng. Điều này tạo ra tiền đề khách quan cho tính
7
thương mại của bảo hiểm, nghĩa là khi không xảy ra r ủ i ro bảo hiểm thì
không phải bồi thường từ đó tạo ra thu nhập cho người kinh doanh bảo hiểm.
- Tiêu chuẩn bồi thường của bảo hiểm là không biết trước được về
thòi gian, không gian và quy mô. Việc bồi thường chỉ xác định được một
cách tương đối chính xác k h i r ủ i ro thục tế xảy ra. Ở đây hoàn toàn khác vói
tính bổi thường của tín dụng ta có thể biết trước được và tính trước được tùy
theo hình thức tín dụng. Điều này tạo ra lượng vốn nhàn r ỗ i trong nguồn
vốn bảo hiểm tại những thòi gian nhất định cho phép người bảo hiểm có thể
sử dụng khoản vốn đó tham gia vào thị trường tài chính để kiếm lời.
- Việc bồi thường tổn thất thục tế cho người tham gia bảo hiểm
thường rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với số tiền phí bảo hiểm đã đóng
góp. Đặc điểm này cho thấy để đảm bảo và ổn định nguồn tài chính cho
việc bù đắp tổn thất trong hoạt động bảo hiểm thường phải áp dụng quy luật
số lớn tức là phí bảo hiểm đóng góp của nhiều nguôi để giúp đỡ bù đắp cho
một số ít người bị tổn thất (số đông bù số ít). Trong thục tế, đối với những
đối tượng bảo hiểm có giá trị lớn, để giảm bớt trách nhiệm tài chính đối với
rủi ro bảo hiểm tổn thất phải thục hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm. Mặt khác, để
giảm bớt chi bồi thường phải tăng cường các biện pháp để ngăn ngừa và hạn
chế tổn thất bảo hiểm. Hay k h i nguồn vốn bảo hiểm chưa sử dụng đến để bù
đắp được sử dụng đầu tư phát triển kinh tế để sinh lòi làm tăng khả năng
nguồn tài chính cho việc bồi thưởng và tăng lợi nhuận.
- Quá trình phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm gắn bó chặt chẽ với
chức năng quản trị về mặt tài chính đối với mục đích tạo lập quỹ và sử dụng
quỹ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm k h i gặp rủi ro cũng
như quyền lợi của người kinh doanh bảo hiểm đạt được doanh lợi cao nhất.
Từ sụ phân tích đặc điểm của quỹ bảo hiểm có thể rút một số nguyên
tắc hoạt động của bảo hiểm thương mại như sau:
Một là, người tham gia bảo hiểm phải tụ giác đóng phí bảo hiểm đầy
đủ, kịp thời. Doanh nghiệp được sử dụng vốn nhàn r ỗ i để đầu tư phát triển
8
kinh tế theo nguyên tắc bảo toàn vốn, nhằm phát triển khả năng thanh toán
bồi thường và có điều kiện giảm phí bảo hiểm.
Hai là, các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch
toán kinh doanh, tức là hoạt động kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm phải thu
được l ợ i nhuận, phải lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh.
Ba là, hoạt động cỗa doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân theo pháp luật
cỗa nhà nước quy định cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
bảo hiểm nói riêng.
M ộ t k h i hoạt động cỗa bảo hiểm tuân thỗ nguyên tắc trên thì bảo
hiểm sẽ phát huy vai trò cỗa nó. Đ ó là giải quyết bổi thường kịp thời và
chính xác nhằm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống cỗa
người tham gia bảo hiểm, hỗ trợ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế tổn thất có thể xảy ra nhằm đảm bảo an toàn cho phát triển kinh tế,
xã hội cỗa đất nước. Cuối cùng là có thể sử dụng nguồn tài chính nhàn r ỗ i
tham gia thị trường tài chính để đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm
sinh l ờ i . Trong các nước kinh tế thị trường phát triển, bảo hiểm là nguồn
đầu tư quan trọng cỗa thị trường chứng khoán và thường là người chiếm giữ
tài sản lớn cỗa xã hội sau các ngân hàng thương mại. Ớ Việt Nam, vai trò
đầu tư vốn nhàn r ỗ i cỗa các doanh nghiệp vào thị trường tài chính là rất
quan trọng vì thị trường tài chính đang trong quá trình hình thành và phát
triển.
4.Vai trò cỗa bảo hiểm đối với đòi sống xã hội
Ngày nay, k h i các m ố i quan hệ kinh tế, chính trị, xã h ộ i liên quan vói
nhau một cách khăng khít và phức tạp thì bảo hiểm thực sự là chất keo dính
các m ố i quan hệ đó một cách ổn định và bền chặt. cả trên phạm v i toàn
cầu, bảo hiểm cũng góp phần liên kết các quốc gia, các châu lục thành một
khối bền vững nhằm phòng chống, ngăn chặn cho nhân loại trước muôn vàn
thảm họa, hiểm nguy. X ã hội càng văn minh hiện đại thì người ta càng cần
một cuộc sống được đảm bảo và an toàn trước những tai nạn, r ỗ i ro luôn
luôn rình rập chung quanh.
9
Trong nền kinh tế quốc dân của m ỗ i nước, bảo hiểm giữ một vai trò
rất quan trọng, các nhà doanh nghiệp thường sử dụng một biện pháp hữu
hiệu để đảm bảo sự ổn đởnh tài chính của mình là chuyển rủi ro cho công ty
bảo hiểm, các công ty bảo hiểm đưa số tiền thu được của những người được
bảo hiểm vào đầu tư và nó trở thành một trong những động lực mạnh nhất
của nền kinh tế.
Bảo hiểm là một bộ phận của tài chính quốc gia. Nhiệm vụ là ổn đởnh
sản xuất và đời sống cho các đối tượng tham gia bảo hiểm m ỗ i k h i có tai
nạn, đồng thời nhà bảo hiểm là người trợ cấp dởch vụ có trách nhiệm tổ
chức và quản lý h ộ i tương hỗ của người được bảo hiểm .
Quỹ bảo hiểm là một loại quỹ dự trữ bắt buộc được thiết lập dưới
hình thức bằng tiền từ sự đóng góp của số đông người tham gia bảo hiểm
nhằm thỏa mãn những nhu cầu dược xác đởnh trước về mặt tài chính k h i có
những thiên tai và tai nạn bất ngờ, giúp cho ổn đởnh phát triển sản xuất và
đời sống, khắc phục sự mất còn đối với kinh tế-xã hội.
Hoạt động bảo hiểm là hình thức phân phối lại một phần thu nhập
quốc dân cho mục đích củng cố ổn đởnh kinh tế cùa sản xuất xã hội, bảo
đảm l ợ i ích vật chất cho từng cá nhân thòng qua thu phí bảo hiểm, b ồ i
thường và góp phần đề ra những biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
Hoạt động bảo hiểm còn có vai trò đặc biệt trong việc cung cấp vốn
dài hạn và trung hạn cho thở trường tài chính, thở trường vốn kinh doanh qua
việc vốn tạm thời nhàn r ỗ i chưa phải thanh toán b ồ i thường làm tăng khả
năng bảo toàn và phát triển, nới rộng vốn dự trữ, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp bảo hiểm lựa chọn đưa ra các mức phí có sức cạnh tranh và
tăng mức trách nhiệm đối vói người tham gia bảo hiểm, chất lượng kinh
doanh và phục vụ được nâng cao, thúc đẩy hoạt động càng phát triển.
Có thể nói không có lĩnh vực nào của đời sống kinh tế lại không có
bảo hiểm. Bảo hiểm đã trở thành tấm lá chắn trong hoạt động kinh tế xã
hội, tạo ra môi trường ổn đởnh cho m ọ i cá nhân trước những diễn biến bất
thường của cuộc sống, nó được thể hiện ở những nội dung sau:
10
Một là, bảo hiểm giúp h ồ i phục sản xuất, kinh doanh; ổn định cuộc
sống. Việc giải quyết bồi thường của còng ty bảo hiểm thường là cao hơn so
vói thiệt hại thực tế của người tham gia bảo hiểm. Đ ể đạt được yêu cầu đó,
các công ty bảo hiểm phải tiến hành công tác giám định để xác đinh rõ mỏc
độ thiệt hại, từ đó định ra các mỏc bổi thường cho người bị thiệt hại. Đ ồ n g
thời, khẳng định thiệt hại có xảy ra hay không, do nguyên nhân nào. Việc
bảo hiểm thỏa đáng cho người bị thiệt hại là yếu tố quan trọng nhất cho họ
ổn định cuộc sống phục hổi sản xuất-kinh doanh, tái hòa nhập vói đời sống
kinh tế - xã hội.
Bảo hiểm giúp cho việc vô hiệu hóa ảnh hưởng xấu khi xảy ra rủi ro,
do đó phạm vi người được bảo hiểm ngày một mở rộng. Các công ty bảo
hiểm (người bảo hiểm ), sử dụng phần lớn số tiền thu được để b ồ i thường
cho người tham gia bảo hiểm, thường số tiền bồi thường chiếm khoảng 608 0 % doanh thu phí bảo hiểm.
Hai là, góp phần tăng tích lũy và tiết kiệm chi cho ngân sách nhà
nước. Nguồn tăng tích l ũ y chủ yếu của hoạt động bảo hiểm từ các nguồn :
thuế; số phí bảo hiểm thu được m à công ty bảo hiểm chưa dùng đến có thể
được cho vay, đầu tư m ỏ rộng sản x u ấ t ; hoặc bằng nghiêp vụ bảo hiểm có
thể giải quyết tình trạng ỏ đọng và lãng phí vốn của những người tham gia
bảo hiểm, họ không phải dự trữ vốn để tự bảo hiểm m à có thể sử dụng vốn
này đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, nhờ có hoạt động bảo hiểm,
ngân sách đỡ phải gánh chịu những tổn thất rất lớn hàng năm do thiên tai,
tai nạn gãy nên.
Thông qua việc bảo hiểm đối ngoại và nghiệp vụ tái bảo hiểm, các
công ty bảo hiểm có thể thu được số lượng ngoại tệ rất lớn. Kết quả của
hoạt động bảo hiểm một phần được đánh giá dựa vào chênh lệch giữa thu và
chi, chỉ số chênh lệch càng lớn (thu nhiề u, chi ít) chỏng tỏ công tác bảo
hiểm đã làm tốt công tác tuyên truyền, cũng như các doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp vào ngân sách nhà nước một số loại thuế.
li
Ba là, bảo hiểm là nguồn cung cấp vốn. Bảo hiểm có khả năng tập
trung được nguồn vốn rất lớn thông qua vốn đầu tư ban đầu của các công ty.
Nguồn thu chủ yếu thứ hai của bảo hiểm là thu từ người tham gia bảo hiểm
dưới dạng phí bảo hiểm. Việc bảo hiểm làm chức năng trung gian tài chính
có những cái lợi như: vốn đầu tư dược huy động từ trong nước do đó không
làm ảnh hưắng cán cân thanh toán, điều này rất quan trọng đối với các nước
có nhu cầu thu hút được nhiều tiền từ người tiêu dùng vói mức lãi suất thấp
hay đang mắc nợ cao và mặt l ợ i nữa là việc lập vốn của ngành bảo hiểm
khác với của ngành ngân hàng không phục vụ vào nhu cầu tiết kiệm cũng
như kha năng gặp r ủ i ro của từng cá nhân. Tuy nhiên, mức vốn được hình
thành qua bảo hiểm vẫn chưa cụ thể vì chưa biết được mức độ r ủ i ro cũng
như mức thu theo các nhu câu bảo hiểm.
Bốn là, đề phòng và hạn chí tổn thất. Mục đích chính cùa bảo hiểm
không phải là kinh doanh m à là bồi thường thiệt hại nhưng bồi thường chưa
thể hiện được tính tích cực của bảo hiểm. Xét trên quy m ô toàn xã hội, bồi
thường chỉ là biện pháp cuối cùng. K h i xảy ra tổn thắt thì tài sản chung bị
thiệt hại gây lãng phí lớn.
Hoạt động bảo hiểm mang tính kinh doanh cho nên muốn có hiệu
quả cao, các công ty bảo hiểm phải theo dõi, thống kê tình hình tai nạn, tổn
thất. Trên cơ sỏ đó để đềra các biện pháp nhằm đề phòng và hạn chế rủi ro,
thông báo cho người được bảo hiểm về các r ủ i ro tiềm tàng và xác suất xảy
ra r ủ i ro, bồi thường những chi phí hợp lý cho người tham gia để họ đề
phòng và hạn chế tổn thất, dềra các quy định chặt chẽ để tăng cường trách
nhiệm của những bên có liên quan đến đối tượng bảo hiểm. Bằng cách này,
bảo hiểm giúp được cho công tác phòng ngừa tổn thất, làm tăng thêm các
tiêu chuẩn an toàn và đảm bảo chất lượng bảo hiểm.
N h ư vậy quyền l ợ i bảo hiểm đã ràng buộc trách nhiệm của các bên
hữu quan đối với đối tượng bảo hiểm và thông qua đó hoạt động bảo hiểm
đã góp phẩn tích cực vào việc đề phòng và hạn chế tổn thất. Bảo hiểm làm
lành mạnh môi trường tài chính tín dụng trong nền kinh tế, hạn chế r ủ i ro
12
vốn túi dụng ngân hàng đầu tư cho các thành phần kinh tế. Ở các nước trên
thế giới, hoạt động của ngân hàng phát triển cũng đồng thời vói sự phát
triển của hoạt động bảo hiểm. Bảo hiểm còn góp phẩn thực hiện chính sách
giữ vững độc lọp tự chủ, nâng cao uy túi của một nước trong các hoạt động
kinh tế, chính trị góp phần nâng cao cuộc sống của người dân.
V a i trò của bảo hiểm là rất lớn đối vói m ọ i hoạt động kinh tế-xã hội
và cuộc sống của m ỗ i người. Tham gia bảo hiểm là biện pháp tự vệ an toàn
cho tổ chức, đơn vị và cá nhân mình trước những tai họa bất thường của
khách quan.
n BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG TRONG NẾN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm chung về Bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm hàng không là bảo hiểm những r ủ i ro tổn thất xảy ra đối
với phương tiện vọn chuyển bằng đường hàng không (máy bay, hành khách,
hành lý, hàng hóa đi trên phương tiện đó và phần trách nhiệm dân sự của
chủ hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa hoặc người thứ ba.
Xét về phương diện hàng không, thì bảo hiểm là những khoản đảm
bảo tài chính lẽn đến hàng trăm USD. Bảo hiểm là điều kiện tiên quyết
trong hoạt động của bất kì hãng hàng không nào mặc dù khoản chi phí tổn
thất toàn bộ (nếu có xảy ra)- thường ở mức trung bình dưới 2 % so với tổng
ngân sách của các hãng hàng không- là tương đối nhỏ. Thọt sự đây là khoản
chi phí phụ thêm m à hầu như ít được đề cọp đến trong các bản báo cáo tài
chính chi tiết của các hãng hàng không. Dĩ nhiên là ngành hàng khôngcũng như các ngành khác trong thành phần kinh tế - cũng luôn chịu áp lực
về tài chính. Tuy nhiên khoản chi phí cho bảo hiểm thán máy bay và trách
nhiệm đối với một chiếc máy bay chỉ là một khoản nhỏ so với các l ợ i nhuọn
m à chính khách hàng mang lại cho hãng hàng không.
Các thuọt ngữ:
- M á y bay: là thiết bị bay hoạt động cho mục đích dân dụng hoặc quân
sự được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác dụng tương hỗ vói không khí.
13
- Hành khách: là người được chuyên chở bằng máy bay do cơ quan
vận chuyển thỏa thuận.
- Hành lý: là đồ vật của hành khách mang theo chuyến bay, hành lý
được chia ra 2 loại:
- hành lý kí gửi
- hành lý xách tay
- Hàng hóa: là vật phẩm được chuyên chở bằng máy bay theo vận
đơn Hàng Không
- Người thứ ba: là người đi trên mặt đất bị tai nạn do máy bay gây ra
- Người chuyên chở: Công ty hàng không thuộc Tảng cục Hàng
Không Dân Dụng Việt Nam đứng ra tả chức vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hóa...
2 Đặc điểm của bảo hiểm hàng không
Trong vận tải hàng không, số vụ tai nạn xảy ra tuy ít hơn so v ố i
đường biển nhưng mức độ thiệt hại lại rất nghiêm trọng, việc bồi thường tai
nạn rất lớn (chẳng hạn: 13,6 tỷ USD năm 2005). M ộ t nghiên cứu về nguyên
nhân của 2147 vụ tai nạn máy bay từ 1950 đến 2004 cho kết quả như sau:
3 7 % do l ỗ i phi công, 3 3 % không xác định được nguyên nhân, 1 3 % đo máy
móc, 7 % do thời tiết, 5 % do â m m ư u quân sự; khủng bố cướp máy bay, 4 %
do các yếu tố con người khác như do l ỗ i của kiểm soát viên không lưu, do
nhiên liệu không đúng chất lượng, chất hàng hoa không đúng quy cách, bảo
dưỡng kĩ thuật tồi, Ì % do nguyên nhân khác
4%1%
33%
Nguồn: Wikipedia
14
- Xem thêm -