Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở việt nam​...

Tài liệu Bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở việt nam​

.PDF
110
78
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUỲNH ANH B¶O §¶M QUYÒN CñA NG¦êI MÑ TRONG PH¸P LUËT LAO §éNG ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUỲNH ANH B¶O §¶M QUYÒN CñA NG¦êI MÑ TRONG PH¸P LUËT LAO §éNG ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HIỀN PHƢƠNG HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Quỳnh Anh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI MẸ TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG .......................... 7 1.1. Khái niệm quyền của ngƣời mẹ và bảo đảm quyền của ngƣời mẹ trong pháp luật lao động ............................................................. 7 1.1.1. Khái niệm quyền của người mẹ ........................................................... 7 1.1.2. Khái niệm bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ......... 8 1.1.3. Đặc điểm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động .................. 11 1.1.4. Nội dung quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ................... 13 1.2. Khái quát về bảo đảm quyền của ngƣời mẹ trong pháp luật lao động............................................................................................. 14 1.2.1. Sự cần thiết phải bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động .............................................................................................. 14 1.2.2. Nội dung bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ....... 18 1.2.3. Các biện pháp bảo đảm thực thi quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ....................................................................................... 27 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI MẸ TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM ................. 34 2.1. Thực trạng quy đ nh ph p luật lao động về bảo đảm quyền của ngƣời mẹ ..................................................................................... 34 2.1.1. Bảo đảm quyền của người mẹ trong quy định về việc làm, học nghề và đào tạo nghề .......................................................................... 34 2.1.2. Bảo đảm quyền của người mẹ trong quy định về hợp đồng lao động ...... 38 2.1.3. Bảo đảm quyền của người mẹ trong quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động ............................................................................. 41 2.1.4. Bảo đảm quyền của người mẹ trong quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ...................................................................... 44 2.1.5. Bảo đảm quyền của người mẹ trong các quy định về Bảo hiểm xã hội .................................................................................................. 47 2.1.6. Bảo đảm quyền của người mẹ trong quy định về kỷ luật lao động, xử lý vi phạm pháp luật lao động ....................................................... 52 2.2. Thực tiễn thực hiện bảo đảm quyền của ngƣời mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam ................................................................. 58 2.2.1. Những thành công .............................................................................. 58 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 62 2.3. Nhận xét chung ................................................................................. 80 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 82 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI MẸ TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM ................................................................. 83 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền ngƣời mẹ trong pháp luật lao động Việt Nam ............................... 83 3.2. Một số kiến ngh hoàn thiện quy đ nh pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời mẹ trong pháp luật lao động Việt Nam ............ 86 3.3. Một số kiến ngh giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền của ngƣời mẹ trong pháp luật lao động Việt Nam .................................................................................. 90 3.3.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.............. 90 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thương lượng tập thể và chất lượng các thỏa ước tập thể liên quan tới quyền lợi của LĐN....................... 90 3.3.3. Tăng cường cơ chế thanh tra, giám sát và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật liên quan tới lĩnh vực bảo đảm quyền của người mẹ cho lao động nữ ............................................................................ 91 3.3.4. Thúc đẩy mối quan hệ hài hòa, ổn định của người sử dụng lao động và lao động nữ ........................................................................... 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BLLĐ Bộ luật Lao động CEDAW Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ HĐLĐ Hợp đồng lao động ILO Tổ chức lao động quốc tế LĐN Lao động nữ NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi tạo dựng nên con người, tạo hoá ban cho nam giới và phụ nữ những đặc điểm, cá tính và khả năng khác nhau để giao cho họ những trọng trách khác nhau. Tạo hoá đã ban cho phụ nữ một cơ thể đặc biệt để mang thai và sinh con, điều đó đồng nghĩa với việc ban cho họ một thiên chức vô cùng quan trọng và cao quý, đó là quyền làm mẹ. Xã hội ngày càng phát triển ghi nhận việc bảo đảm thiên chức làm mẹ là quyền con người đặc thù và thiêng liêng của phụ nữ. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, vấn đề bảo đảm quyền làm mẹ cho phụ nữ luôn nhận được sự quan t m của Đảng và Nhà nước, thể hiện qua việc được ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp từ trước cho đến nay. Trên cơ sở Hiến pháp, và chủ trương ch nh sách của Đảng việc bảo đảm quyền làm mẹ của phụ nữ được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực lao động mà cụ thể là BLLĐ 2012 cùng nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Dựa trên những yếu tố khác biệt về sức khỏe, đặc điểm tâm sinh lý của người phụ nữ mà BLLĐ xếp LĐN vào nhóm lao động đặc thù và có những ch nh sách riêng để bảo vệ. Tuy nhiên, trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số quy định pháp luật vẫn chưa phù hợp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế hay trong quá tr nh thực hiện, các chủ thể pháp luật còn vi phạm pháp luật dẫn đến t nh trạng tồn tại sự bất b nh đẳng, phân biệt đối xử về giới khiến cho LĐN, với thiên chức làm mẹ chưa an t m để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Trong đời sống hiện đại, bảo đảm quyền của người mẹ phải luôn gắn với môi trường lao động, để người phụ nữ ngoài việc thực hiện chức năng sinh đẻ của mình còn có trách nhiệm cùng với nam giới tạo ra của cải vật chất 1 để nuôi sống bản th n, gia đ nh và đóng góp cho xã hội, bởi khả năng làm mẹ chỉ có thể được thực hiện trong giai đoạn nhất định của đời người chứ không phải là khả năng vĩnh viễn. Do đó, nhằm mục đ ch t m hiểu, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, thông qua đó t m ra những hạn chế còn tồn tại để hoàn thiện pháp luật lao động về vấn đề bảo đảm quyền của người mẹ cho LĐN và n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật nhằm góp phần bảo đảm quyền của người mẹ cho LĐN trên thực tế là việc làm rất cấp thiết hiện nay. Ở thời điểm hiện tại, các đề tài nghiên cứu khoa học về này đã có, nhưng chưa nghiên cứu một cách toàn diện và s u sắc, cũng như cập nhật những thay đổi quan trọng trong các quy định pháp luật như BLLĐ, … ch nh v vậy tác giả đã chọn đề tài “Bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam” để làm đề tài luận văn cho m nh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về việc bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động là vấn đề nóng bỏng đối với tất cả các nước đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Hiện nay cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến vấn đề quyền của NSDLĐ không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các quốc gia khác trên thế giới. Nội dung pháp luật về việc bảo đảm quyền làm mẹ của LĐN theo pháp luật lao động cũng đã được không ít tác giả nghiên cứu và đề cập dưới các góc độ và khía cạnh khác nhau, nhiều đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên tạp ch đã đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào những nội dung liên quan như: - Trên trang web của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có các bài viết “Dữ liệu mới nhất về ngành dệt may ghi nhận cả tiến bộ và thách thức về bình đẳng giới”, “Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cao nhưng phụ nữ ngày càng thu nhập ít hơn nam giới”, “Đẩy lùi phân biệt giới trong tuyển dụng và môi trường làm việc giúp doanh nghiệp thành công”,... đã nêu được được 2 tầm quan trọng của phụ nữ trong công việc, tuy vậy hiện nay định kiến về giới vẫn đang tồn tại làm cho LĐN bị phân biệt đối xử về cơ hội, về nghề nghiệp, về lương, ... - Các công tr nh nghiên cứu khoa học t nh đến hiện nay th có các đề tài như: Bảo vệ quyền lợi của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam (THs. Bùi Quang Hiệp -2007, Luận văn thạc sĩ); Pháp luật về LĐN, một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Lý Thị Thúy Hoa, 2011, Luận văn thạc sĩ); Bảo vệ quyền lợi lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam (Nguyễn Thị Giang, 2015, Luận văn thạc sĩ); Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp ở việt nam phân tích từ thực tiễn một số khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội (Phạm Thị Thảo, 2015, Luận văn thạc sĩ); Bảo đảm quyền làm mẹ của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam (Nguyễn Thị Mỹ Nương, 2017, Luận văn thạc sĩ); Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam (Đặng Thị Thơm, 2016, Luận án tiến sĩ) - Ngoài ra, trên tạp ch luật học còn có các bài viết như: Phòng chống bạo lực đối với lao động nữ tại nơi làm việc (TS. Trần Thúy Lâm, 2009, bài viết trên tạp chí luật học số 2/2009); Pháp luật về lao động nữ - thực trạng và phương hướng hoàn thiện (TS. Nguyễn Hữu Chí, 2009, bài viết trên tạp chí luật học số 9/2009); Phòng chống vi phạm pháp luật đối với LĐN, (TS. Hoàng Thị Minh, 2012, bài viết trên tạp chí luật học số 2/2012). Nổi bật nhất về đề tài liên quan đến nội dung quyền làm mẹ là bài viết trên tạp chí luật học số 6/2014 của TS. Nguyễn Hiền Phương với tên gọi: Bảo vệ quyền làm mẹ trong pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội. Nhìn chung, pháp luật về việc bảo đảm quyền làm mẹ của LĐN theo pháp luật lao động Việt Nam là nội dung không mới, đã được mang ra bàn thảo trước đ y. Tuy nhiên, các công tr nh nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới một số góc cạnh, một mức độ nhất định mà chưa đầy đủ và toàn diện. Tác giả 3 hy vọng với đề tài đã lựa chọn sẽ có cách nh n đầy đủ hơn về quyền năng của chủ thể quan trọng này trong quan hệ pháp luật lao động, đồng thời qua đó giúp cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động phù hợp với luật pháp quốc tế và là cơ sở cho việc áp dụng ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trước đó sẽ là nguồn tư liệu quan trọng để tham khảo, bồi đắp thêm về mặt lý luận và thực tiễn cho luận văn này. Hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu mà luận văn đạt được có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan x y dựng pháp luật, các nhà lập pháp cũng như cho công tác nghiên cứu giảng dạy và đào tạo về pháp luật. 3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài • Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nói trên nhằm hướng tới những mục đ ch sau đ y: Thứ nhất, hệ thống và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về việc bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam. Thứ hai, làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực thi các quy định nhằm bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam. Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về việc bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam. • Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Các quan điểm lý luận về việc bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam, các quy định hiện hành về việc bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam và các quan điểm, định hướng hoàn thiện pháp luật về việc bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam. • Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về bảo vệ quyền làm mẹ là một lĩnh vực tương đối rộng và 4 phức tạp thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả không có tham vọng giải quyết toàn bộ và trọn vẹn các vấn đề pháp lý về bảo vệ quyền làm mẹ mà đi s u vào nội dung này đối với đối tượng là LĐN, cụ thể hơn là quyền của người mẹ trong quy định của pháp luật hiện hành về: việc làm, học nghề, hợp đồng lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động và thanh tra xử lý vi phạm, vấn đề tiền lương và vấn đề BHXH, BHYT... Những nội dung này được pháp luật lao động của một số nước trên thế giới đề cập đến và được quy định tại Chương X Bộ luật lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014… Ngoài ra, đề tài cũng có sự so sánh các quy định về quyền làm mẹ của lao động nữ trong pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế và một số quốc gia. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc nghiên cứu pháp luật về việc bảo đảm quyền của người mẹ trong quan hệ pháp luật lao động. Đồng thời, luận văn còn dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách của Nhà nước về việc hoàn thiện pháp luật hiện hành để bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động, tạo điều kiện cho quan hệ lao động trở nên hài hòa, ổn định. Bên cạnh đó trong từng nội dung cụ thể của luận văn, tác giả cũng đã sử dụng phối hợp các phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp ph n t ch, đánh giá... để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống các quy định của pháp luật góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về việc bảo đảm quyền của LĐN nói chung mà quyền làm mẹ nói riêng. 5 Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đi s u vào ph n t ch các quy định pháp luật, những bất cập khi thực hiện trên thực tế và những phương hướng và giải pháp được đề xuất trong luận văn nhằm góp phần hoàn thiện các quy định, do đó nó sẽ là một tài liệu có giá trị tham khảo trên thực tế đối với hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung này. 6. Cơ cấu luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động Việt Nam. 6 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI MẸ TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 1.1. Khái niệm quyền của ngƣời mẹ và bảo đảm quyền của ngƣời mẹ trong pháp luật lao động 1.1.1. Khái niệm quyền của người mẹ Hiện nay khái niệm quyền của người mẹ chưa được đề cập dưới phương diện là một khái niệm pháp lý trong bất kỳ văn bản pháp luật nào, khái niệm này chỉ được quy định một cách chung chung, rải rác trong một số văn bản trên thế giới như tại Công ước CEDAW - Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ yêu cầu các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho phụ nữ “Quyền được bảo vệ chức năng sinh đẻ” (Điểm f, khoản 1, Điều 11),… Ở Việt Nam, quyền của người mẹ cũng chưa được quy định một cách cụ thể trong văn bản pháp luật lao động nhưng thông qua những điều khoản tại Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, quyền của người mẹ gián tiếp luôn được pháp luật bảo đảm. Từ Hiến pháp năm 1992 Nhà nước đã có quy định: “Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em” (Điều 40); “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ” (Điều 63). Trên cơ sở của Hiến pháp, Luật Hôn nh n và gia đ nh năm 2000 đã quy định tại khoản 6 Điều 2: “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ”. Tới nay Hiến pháp năm 2013 vẫn tiếp tục duy trì và giữ vững những quy định trên“Nhà nước bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em” (Điều 36); “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người 7 mẹ” (Điều 58) như một lời khẳng định thống nhất quan điểm luôn luôn tôn trọng và bảo đảm quyền của người mẹ. Để hiểu được khái niệm quyền của người mẹ, trước hết phải hiểu được khái niệm “quyền” nói chung. Khái niệm quyền được xây dựng trong Luật La Mã và được coi như một trong những khái niệm chủ yếu của luật cơ bản. Quyền được hiểu một cách tổng quát là sự thừa nhận của pháp luật về việc một chủ thể của luật được thụ hưởng một lợi ch nào đó và tất cả người khác phải tôn trọng sự thụ hưởng đó. Ở Việt Nam, quyền theo Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ tư pháp “là những việc mà một người được làm mà không bị ai ngăn cản, hạn chế”. Theo Wikipedia, mẹ thông thường được dùng để chỉ người phụ nữ mang thai, sinh ra và nuôi lớn đứa trẻ. Có thể thấy, những quy định về quyền của người mẹ xét về hình thức diễn đạt có thể không giống nhau nhưng nội hàm của khái niệm được nhìn nhận khá thống nhất. Về cơ bản, có thể hiểu quyền của người mẹ là quyền của người phụ nữ trong xã hội được bảo vệ bằng công cụ pháp luật để có thể có điều kiện thực hiện (quyền sinh con, chăm sóc con), thừa nhận việc có con (cho và nhận con nuôi) mà không ai có quyền xâm phạm hay ngăn cản. 1.1.2. Khái niệm bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động Theo cách hiểu chung nhất, bảo đảm quyền là việc sử dụng toàn bộ các chính sách, pháp luật cùng với điều kiện khác như kinh tế, chính trị, văn hóa,… để bảo đảm thực thi quyền trên thực tế. Trong pháp luật lao động, bảo đảm quyền được dựa trên tổng thể về quyền và lới ích của các chủ thể trong quan hệ lao động là NLĐ và NSDLĐ. Ở nước ta, việc bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động được thể hiện gián tiếp thông qua những quy định về LĐN. Theo đó LĐN là người có khả năng lao động và có giới tính nữ, có từ đủ 15 tuổi trở lên, được nhận làm việc theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ), được tuyển dụng hợp pháp và được trả lương cũng như chịu sự quản 8 lý từ NSDLĐ… Như vậy, để hiểu vấn đề bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động ở Việt Nam, trước tiên cần xem xét khái niệm LĐN dưới các góc độ: Một là, xét về mặt sinh học LĐN là NLĐ có “giới tính nữ”. Giới tính là khái niệm chỉ đặc điểm sinh học khác biệt giữa nam và nữ, để khi xác định vai trò mang tính thiên chức, chỉ có người phụ nữ mới có thiên chức làm mẹ, có khả năng mang thai, sinh con và cho con bú. Bởi vậy, một người là LĐN th trước tiên người đó phải mang giới tính nữ. Hai là, xét về mặt pháp lý th LĐN là “người lao động”. Tại Việt Nam, Khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2012 định nghĩa: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. Từ định nghĩa này, ta có thể thấy để trở thành NLĐ th phải đáp ứng 04 (bốn) tiêu chí sau: - NLĐ được giới hạn độ tuổi từ đủ 15 trở lên. Ngoài ra, đối với một số công việc có tính chất đặc biệt, NSDLĐ được thuê NLĐ dưới 15 tuổi nhưng phải đáp ứng những điều kiện nhất định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 164 BLLĐ 2012. - NLĐ có khả năng lao động, đáp ứng đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định, trong đó: Năng lực pháp luật của NLĐ là khả năng người đó được pháp luật quy định cho các quyền và buộc phải gánh vác những nghĩa vụ lao động, được thể hiện thông qua hệ thống các quy định của pháp luật; Năng lực hành vi lao động là khả năng thực tế của NLĐ trong việc tạo ra, hưởng dụng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ lao động. NLĐ một mặt thực thi được các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định. Mặt khác, có thể tạo ra các quyền năng cụ thể cho m nh trên cơ sở quyền năng mà pháp luật đã ghi nhận nhằm đạt được những giá trị, những lợi 9 ích thiết thực cho bản thân. Trong một số trường hợp, pháp luật quy định hạn chế năng lực pháp luật lao động của NLĐ như cấm đảm nhiệm một số chức vụ, hay cấm làm một số ngành nghề nhất định. Khi đó mặc dù có khả năng, có năng lực hành vi lao động đầy đủ họ cũng không được tham gia quan hệ lao động trong phạm vi pháp luật cấm. - NLĐ phải làm việc theo HĐLĐ, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ. Theo đó, NLĐ phải làm những công việc được giao và hưởng theo lợi ch, được trả lương theo quy định, có nghĩa vụ và chịu sự điều hành của NSDLĐ. Đối với NLĐ, HĐLĐ cũng là phương tiện để NLĐ tự do lựa chọn thay đổi việc làm, nơi làm việc phù hợp với khả năng, sở thích và nhu cầu của mình. - NLĐ được bảo đảm đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ cũng như các điều kiện khác của NLĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc bảo đảm quyền của NLĐ được hiểu là các cách thức, biện pháp làm cho quyền của NLĐ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Hiện nay, quyền của NLĐ được quy định chủ yếu trong Hiến pháp năm 2013 và các văn bản liên quan như: Bộ luật Lao động 2012, Luật Việc làm 2013, Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Công đoàn 2012, … hay trong Thỏa ước lao động, nội quy lao động của các doanh nghiệp, điều này cho thấy, việc bảo đảm quyền lợi cho NLĐ luôn được chú trọng và quan tâm. Ngoài những quyền lợi chung mà NLĐ được hưởng như ph n t ch ở trên th LĐN với chức năng sinh con của m nh được xem là đối tượng thuộc nhóm lao động đặc thù. Điều này không chỉ được ghi nhận ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các quốc gia phát triển. Do đó, bảo đảm quyền của người mẹ cho LĐN cần phải có những ưu tiên nhất định. Tóm lại, có thể hiểu một cách đầy đủ và khái quát nhất khái niệm bảo đảm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động là việc Nhà nước sử dụng tổng thể các chính sách, pháp luật lao động cùng các điều kiện kinh tế, chính 10 trị, văn hóa liên quan đến khả năng của người phụ nữ trong việc thực hiện hoặc thừa nhận việc có con đẻ hoặc con nuôi mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nh n cùng các cơ chế bảo đảm thực thi trên thực tế. Với đối tượng phụ nữ là LĐN th nội dung bảo đảm quyền của người mẹ bao gồm quyền được làm việc, bảo đảm sức khỏe sinh sản, bảo đảm quyền được mang thai và sinh con, bảo đảm khả năng chăm sóc và nuôi dạy con của LĐN trong quá trình làm việc… đồng thời, bảo đảm quyền của người mẹ cho LĐN còn được thể hiện trong quan hệ với NSDLĐ để điều chỉnh và tránh trường hợp NSDLĐ g y ảnh hưởng đến quyền làm mẹ của LĐN. Ngoài ra, nội dung này còn được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, thông qua cơ chế an sinh xã hội, tạo điều kiện về mặt thời gian, thu nhập để LĐN thực hiện quyền của người mẹ như chế độ chăm sóc con ốm, chế độ thai sản,… 1.1.3. Đặc điểm quyền của người mẹ trong pháp luật lao động Sự khác biệt về đặc điểm đã ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội thăng tiến, việc làm, học vấn, trách nhiệm của người phụ nữ trong gia đ nh. Trên cơ sở chức năng làm mẹ và chăm sóc gia đ nh, pháp luật lao động của hầu hết các nước đều ghi nhận quyền của người mẹ cho LĐN mà trước hết là các đặc điểm nhận biệt riêng như sau: LĐN vừa phải thực hiện các hoạt động lao động chuyên môn, vừa phải thực hiện “thiên chức” mặc định. LĐN vừa thực hiện nhiệm vụ của NLĐ đồng thời lại vừa thực hiện thiên chức làm vợ, làm mẹ. Do cấu tạo về hình dáng cơ thể, tâm sinh lý mà chỉ có người phụ nữ mới có khả năng sinh đẻ. Có thể nói đ y là đặc điểm chung của giới tính nữ (trừ một số trường hợp do nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến thiên chức thiêng liêng này). Sự khác biệt giữa LĐN và lao động nam chính là việc người phụ nữ sẽ phải trải qua các thời kỳ mang tính tự nhiên như: mang thai, sinh đẻ, nuôi con, kinh nguyệt hàng tháng, chăm sóc khi con nhỏ ốm đau…). 11 Ngoài hoạt động chuyên môn, LĐN còn chăm sóc gia đình, quán xuyến việc nhà bởi theo quan niệm truyền thống ở hầu hết các nước Á Đông, trong đó có Việt Nam đều nhận định rằng LĐN thể hiện vai trò này tốt hơn nhiều so với lao động nam. Đồng thời cũng là đặc điểm để nhận biết nhất giữa lao động nam và LĐN. LĐN với chức năng sinh con của m nh được xem là đối tượng thuộc nhóm lao động đặc thù. Điều này không chỉ được ghi nhận ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các quốc gia phát triển, thể hiện qua việc ưu tiên đặc biệt đối với các LĐN là các bà mẹ tham gia lao động trước và sau khi sinh con. Bởi vì pháp luật đã quy định đ y là khoảng thời gian mà LĐN cần phải được nghỉ ngơi có hưởng lương và các chế độ phúc lợi khác phải giống như NLĐ b nh thường. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật lao động có những quy định riêng nhằm bảo đảm công bằng, b nh đẳng có t nh đến những yếu tố khác biệt về sức khỏe, trách nhiệm xã hội cũng như thiên chức riêng của LĐN. Bảo vệ quyền của người mẹ trong đời sống hiện đại luôn gắn với môi trường lao động, để người mẹ có được những điều kiện cần thiết trong việc thực hiện chức năng sinh đẻ của m nh. Nhà nước cần có các ch nh sách để tạo điều kiện, ưu tiên cho người mẹ có thời gian chăm sóc con nhỏ, qua đó giúp NLĐ giảm thiểu các trường hợp phải tạm ngừng việc v lý do gia đ nh, rút ngắn khoảng thời gian gián đoạn công việc này, đồng thời giúp họ nhanh chóng quay trở lại với nghề nghiệp. NSDLĐ cần tạo điều kiện để người mẹ được nghỉ thai sản trong các giai đoạn khác nhau của thai kỳ cũng như khi con được sinh ra và sau đó. Bảo đảm quyền cho người mẹ được nuôi con khi người mẹ trở lại làm việc được tạo điều kiện, có thời gian nghỉ hợp lý để chăm sóc con, cung cấp một nơi riêng tư và k n đáo, ngoài phòng vệ sinh, để những người mẹ này vắt, trữ sữa của họ... 12 1.1.4. Nội dung quyền của người mẹ trong pháp luật lao động Nội dung quyền của người mẹ trong pháp luật lao động được thể hiện thông qua việc pháp luật lao động ghi nhận các quyền của người mẹ trong quan hệ lao động. Trong đó có các quyền được lao động, bảo vệ thai sản, khám sức khỏe thai kỳ, quyền được sinh con, quyền được chăm sóc, quyền được nuôi con và nhận, nuôi con nuôi. Theo đó, trên thế giới đã có nhiều văn kiện, công ước quốc tế ra đời. Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền năm 1948 cũng đã ghi nhận những quyền cơ bản, tôn trọng quyền tự do cũng như quyền b nh đẳng nam nữ. Theo Điều 23, 24 Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền thì quyền con người trong pháp luật lao động bao gồm: quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn việc làm phù hợp, quyền được bảo vệ chống thất nghiệp, quyền được hưởng lương bằng nhau, quyền được nghỉ ngơi… Sau khi trở thành thành viên Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 1994 Việt Nam đã gia nhập nhiều công ước của tổ chức này. Năm 1998, ILO thông qua Tuyên bố về các quyền cơ bản của NLĐ tại nơi làm việc. Theo đó NLĐ có các quyền cơ bản sau: (1) Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của NLĐ và người sử dụng lao động (theo Công ước số 87 và số 98 của ILO); (2) Xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc (theo Công ước số 29 và số 105 của ILO); (3) Cấm sử dụng lao động trẻ em, xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (theo Công ước số 138 và Công ước số 182 của ILO); (4) Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp (theo Công ước số 100 và số 111 của ILO). Theo Tuyên bố năm 1998 của ILO th các nước thành viên ILO dù đã phê chuẩn hay chưa phê chuẩn các công ước cơ bản nêu trên đều có nghĩa vụ tôn trọng, thúc đẩy và thực hiện bốn tiêu chuẩn lao động được đề cập trong các công ước đó. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan