Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo đảm quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, từ thực tiễn t...

Tài liệu Bảo đảm quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh hải dương

.PDF
83
71
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI NGỌC KHUYẾN B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ §¥N TRONG GI¶I QUYÕT Vô ¸N D¢N Sù, Tõ THùC TIÔN TßA ¸N NH¢N D¢N TØNH H¶I D¦¥NG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI NGỌC KHUYẾN B¶O §¶M QUYÒN CñA BÞ §¥N TRONG GI¶I QUYÕT Vô ¸N D¢N Sù, Tõ THùC TIÔN TßA ¸N NH¢N D¢N TØNH H¶I D¦¥NG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8380101.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Ngọc Khuyến LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội và của GS.TS Phạm Hồng Thái, tôi đã thực hiện đề tài: “Đảm bảo quyền của bị đơn trong giải quyết vụ án dân sự, từ thực tiễn Tòa án Nhân dân tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu và làm Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. Để hoàn thành công trình này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn trực tiếp GS.TS Phạm Hồng Thái đã tận tình hướng dẫn tôi, kể từ khi hình thành ý tưởng đến khi luận văn được hoàn thiện; tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thày, cô trong trường Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các Thày, cô Khoa sau Đại học đã luôn quan tâm và có những nhắc nhở kịp thời để tôi có thể hoàn thiện luận văn đúng thời hạn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, lần đầu tiên tôi thực hiện nghiên cứu một đề tài có tính chuyên sâu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các Thày, cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Ngọc Khuyến MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA BỊ ĐƠN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN................................................................ 7 1.1. Quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự .......... 7 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự ........................................... 10 1.2.1. Khái niệm đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự ...................................................................................... 10 1.2.2. Đặc điểm đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự ...................................................................................... 11 1.2.3. Vai trò đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự .......................................................................................... 13 1.3. Nội dung và phương thức đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự của Tòa án .................................. 16 1.3.1. Nội dung đảm bảo quyền của bị đơn .............................................. 16 1.3.2. Phương thức đảm bảo quyền của bị đơn......................................... 21 1.4. Các điều kiện pháp lý đảm bảo quyền của đương sự/bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự ........................................... 35 1.4.1. Các điều kiện đối với hệ thống pháp luật trong quá trình xét xử vụ án dân sự ................................................................................. 36 1.4.2. Các điều kiện đối với hệ thống Tòa án và trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán ............................................. 37 1.4.3. Các điều kiện đối với hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân....................................................................................... 39 1.4.4. Các điều kiện đối với Luật sư - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện ........................................................... 40 Tiểu kết Chương 1 .................................................................................. 43 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA BỊ ĐƠN TRONG QUÁ TRÌNH XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ Ở TÒA ÁN TỈNH HẢI DƯƠNG ............................................................. 44 2.1. Khái quát về Tòa án tỉnh Hải Dương (cơ cấu tổ chức, số lượng thẩm phán, thư ký tòa ... năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ lý luận chính trị ................. 44 2.2. Tình hình thụ lý các loại vụ án dân sự (bao gồm án Dân sự, án Hôn nhân và gia đình, án Kinh doanh thương mại, án Lao động) tại Tòa án tỉnh Hải Dương ......................................... 45 2.3. Đảm bảo quyền của bị đơn của Tòa án....................................... 47 2.3.1. Thực tiễn Tòa án thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của bị đơn trong giải quyết vụ án dân sự....................... 47 2.3.2. Thực tiễn bảo đảm quyền của bị đơn trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong giải quyết vụ án dân sự ............................ 48 2.3.3. Một số sai sót trong bản án, quyết định trong giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm ........................................................... 50 2.4. Đảm bảo quyền của bị đơn của Viện kiểm sát ............................ 53 Tiểu kết Chương 2 .................................................................................. 58 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA BỊ ĐƠN TRONG QUÁ TRÌNH XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ ..................... 59 3.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật tố tụng theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 ............................................................................ 59 3.2. Đổi mới về tổ chức, hoạt động của Tòa án và nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán ............... 65 3.3. Nâng cao vị trí, vai trò của Kiểm sát viên trong tố tụng dân sự ...... 69 3.4. Nâng cao vị trí, vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự ........... 71 3.5. Bảo đảm thi hành án dân sự ....................................................... 72 KẾT LUẬN ............................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 75 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSDĐ: Quyền sử dụng đất TAND: Tòa án nhân dân TTDS: Tố tụng dân sự UBND: Ủy ban nhân dân VADS: Vụ án dân sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện quan điểm về đảm bảo, bảo vệ quyền con người trong các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 tại Điều 14 ghi nhận “… các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật”. Như vậy, việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo quyền con người, quyền công dân trước hết thuộc bổn phận, trách nhiệm của toàn bộ bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức và các thiết chế xã hội, cũng như mọi thành viên trong xã hội. Để quyền con người, quyền công dân được hiện thực hóa, đòi hỏi phải tạo ra các điều kiện, tiền đề, chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý, đồng thời các cơ quan nhà nước phải đáp ứng các quyền con người, quyền công dân. Trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam những hiến định về quyền con người, quyền công dân, là cơ sở định hướng trong xây dựng pháp luật, hoạt động của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan tư pháp, trung tâm là tòa án, có nhiệm vụ “Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” (Điều 102) Hiến pháp năm 2013. Trong quan hệ dân sự, mọi cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật đều có quyền yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm bởi chủ thể quan hệ pháp luật dân sự khác. Bị đơn là người bị kiện có những quyền và nghĩa vụ như đương sự khác, đồng thời có những quyền đặc thù. Để đảm bảo quyền của bị đơn đòi hỏi những điều kiện pháp lý được thể hiện tại các quy định của pháp luật và 1 thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong đó, đảm bảo quyền của bị đơn của tòa án là phương thức quan trọng, cơ bản nhất, thông qua hoạt động giải quyết các vụ án dân sự, tòa án thực hiện nghĩa vụ bảo vệ, đảm bảo quyền của đương sự được thực hiện trên thực tế. Do tính chất phức tạp của các vụ án dân sự, bị đơn trong vụ án dân sự có thể là cá nhân, tổ chức, cơ quan. Cá nhân có thể là người nước ngoài, người không có quốc tịch, công dân, người có đầy đủ năng lực hành vi pháp lý dân sự, người có không đầy đủ, người thuộc dân tộc ít người, thuộc hộ nghèo, hay các đối tượng chính sách, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải tạo mọi điều kiện, tiền đề để đảm bảo các quyền của bị đơn. Hoạt động tố tụng dân sự có liên quan rất chặt chẽ tới quyền công dân, là một trong những phương thức đảm bảo quyền công dân trong xã hội. Nhưng thực tiễn hiện nay trong quá trình xét xử vụ án dân sự của Tòa án tỉnh Hải Dương còn nhiều bất cập, đó là có những vụ án dân sự bị sửa, hủy, xét xử qua nhiều cấp xét xử, tình trạng thi hành án dân sự chưa thực sự hiệu quả... đã ảnh hưởng lớn tới niềm tin và kỳ vọng của người dân về công lý và sự nghiêm minh của pháp luật. Xuất phát từ những vấn đề trên học viên chọn đề tài “Đảm bảo quyền của bị đơn trong giải quyết vụ án dân sự, từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận văn Đảm bảo quyền công dân là một trong những chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm trong những năm gần đây, có thể kể đến các công trình sau đây: “Quyền lực nhà nước và quyền công dân”, tác giả Đinh Văn Mậu, trong đó đã luận giải về mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, đưa ra quan niệm đảm bảo các quyền, tự do cá nhân; cơ chế đảm bảo quyền công dân 2 thông qua các cơ quan nhà nước và giải pháp hoàn thiện tổ chức Nhà nước để đảm bảo các quyền công dân, các phương thức kiểm soát đảm bảo quyền công dân, đảm bảo quyền công dân bằng quyền lực nhà nước, như: giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân); thanh tra, kiểm tra của hệ thống hành chính nhà nước …; hoạt động xét xử và giám sát của TAND; Kiểm sát đảm bảo, bảo vệ quyền công dân của VKSND. “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Đường, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quyền công dân, mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN, cơ chế bảo vệ quyền con người đó là pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế, quyền và nghĩa vụ của công dân được ghi nhận và thể chế trong Hiến pháp, các Bộ luật, các Đạo luật, “việc ghi nhận và đảm bảo quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia chính là thể hiện việc ghi nhận và bảo vệ quyền con người”. “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013 và cơ chế thực hiện thông qua các quy định về tố tụng” tác giả Nguyễn Tiến Sơn đề cập trong tại sách chuyên khảo “Quyền con người trong Hiến pháp 2013- Quan điểm mới, cách tiếp cận mới và các quy định mới” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện các cơ chế tố tụng nhằm đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013. “Cơ chế bảo vệ quyền con người bằng Tòa án ở Việt Nam” của tác giả Đinh Thế Hưng (sách chuyên khảo “Cơ chế đảm bảo và bảo vệ quyền con người”, theo tác giả cơ chế bảo vệ được Tòa án áp dụng đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội được thực hiện thông qua con đường tố tụng, là một cơ chế pháp lý, cơ chế hoạt động của hệ thống Tòa án. Đề tài khoa học cấp ĐHQGHN (2014) “Tư tưởng nhân quyền ở Việt Nam” chủ nhiệm đề tài GS.TS. Phạm Hồng Thái, đề tài tập trung luận giải 3 những vấn đề lý luận “tư tưởng về nhân quyền, sự hình thành phát triển tư tưởng nhân quyền ở Việt Nam trong lịch sử và hiện tại. Đặc biệt đã phân tích các quan điểm tư tưởng về quyền con người trong các văn kiện của Đảng, các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc đảm bảo, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Sách “Bình luận Hiến pháp năm 2013” của Khoa Luật ĐHQGHN năm 2015 tại chương 2 tập trung bình luận các quy định của pháp luật về quyền con người, quyền công dân, chương 10 về Tòa án nhân dân, trong đó nhấn mạnh vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Như vậy, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng chưa có công trình trực tiếp nghiên cứu đảm bảo quyền bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Nhưng những công trình nêu trên là tài liệu tham khảo cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn, đặc biệt là những vấn đề lý luận về đảm bảo quyền con người, quyền công dân. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự, đánh giá thực trạng đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ sau: 4 Đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nội dung, phương thức đảm bảo và các điều kiện pháp lý đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật, thực tiễn đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Đề xuất các giải pháp tăng cường đảm bảo quyền của bị đơn quá trình giải quyết vụ án dân sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các giải pháp tăng cường đảm bảo quyền của bị đơn (bị đơn là một bên tham gia quan hệ, có những quyền của đương sự, có những quyền đặc thù, vì vậy, trong luận văn, khi đề cập đến quyền, nghĩa vụ của đương sự cũng là nói đến quyền của bị đơn) trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn nghiên cứu về đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. - Thời gian: Các số liệu thực tiễn được thống kê, phân tích trong luận văn từ năm 2015 đến nay. 5. Những điểm mới của Luận văn Luận văn có một số đóng góp mới sau đây: Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự. 5 Đánh giá được thực tiễn đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự ở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đảm bảo quyền của bị đơn trong xét xử vụ án dân sự. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn Ý nghĩa khoa học của luận văn: Với kết quả của luận văn, tác giả luận văn hy vọng rằng những vấn đề lý luận nêu trong luận văn về đảm bảo quyền của bị đơn trong xét xử vụ án dân sự góp thêm vào nhận thức lý luận cho khoa học Luật Hiến pháp về đảm bảo quyền con người, quyền công dân của bị đơn. Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu, cho những người công tác tại Tòa án nhân dân. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Chương 2: Thực trạng đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Chương 3: Giải pháp tăng cường đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA BỊ ĐƠN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN 1.1. Quyền của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án dân sự Trong tố tụng dân sự, người tham gia tố tụng bao gồm các đương sự. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm [6, Điều 68, Khoản 3]. Như vậy, bị đơn có một số đặc điểm sau: Một là, là chủ thể do nguyên đơn, hoặc người khởi kiện vì lợi ích của người khác khởi kiện đích danh ra trước tòa án, trong đơn khởi kiện luôn chỉ rõ, đầy đủ tên tuổi của người bị kiện. Việc kiện đích danh ai sẽ là cơ sở cho việc xác định tư cách của bị đơn. Hai là, bị đơn là người bị cho rằng đã xâm phạm đến quyền của nguyên đơn, hoặc người được người khác khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ, hoặc đang có tranh chấp về quyền lợi cần được tòa án phán xử. Đây mới chỉ là giả thiết ban đầu, về sau bị đơn có quyền phản tố (kiện ngược lại), có nghĩa bị đơn trở thành nguyên đơn. Ba là, bị đơn tham gia quan hệ tố tụng dân sự sau khi bị nguyên đơn khởi kiện vì vậy thường bị thụ động so với nguyên đơn, thường tham gia quan hệ sau khi tòa án đã thụ lý vụ án và có thông báo của tòa án. Để bảo đảm các quyền của đương sự trong vu án dân sự, pháp luật tố 7 tụng dân sự một mặt ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của các đương sự, đồng thời tạo mọi điều kiện, tiền đề để các đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ của họ. Trong tố tụng dân sự, các đương sự có quyền và nghĩa vụ như nhau, gồm các quyền: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho tòa án; đề nghị tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật TTDS. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. Đề nghị tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do tòa án tiến hành. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này. Đề nghị tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. Đề nghị tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. 8 Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của tòa án. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của tòa án theo quy định của Bộ luật này. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Trong quan hệ tố tụng dân sự, có thể sảy ra tình huống người khởi kiện “trở thành” bên bị kiện và người bị kiện “trở thành” người khởi kiện. Vì vậy, ngoài những quyền chung của đương sự nói trên, người bị khởi kiện có những quyền, nghĩa vụ đặc thù, bao gồm: được tòa án thông báo về việc bị khởi kiện; chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của BLTTDS; đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của BLTTDS. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác. Việc giải quyết vụ án dân sự của tòa án được bắt đầu từ khi tiếp nhận đơn khởi kiện, thụ lý vụ án, đến quá trình hòa giải, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (không phải vụ án nào cũng qua tất cả các giai đoạn tố tụng nói trên). Các đương sự nói chung, bị đơn nói riêng đều có quyền tham gia vào các giai đoạn của quá trình tố tụng để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình (đối với bị đơn thường tham gia sau khi nhận được thông báo của tòa án về việc bị người khác khởi kiện). Từ những vấn đề nêu trên, có thể hiểu quyền của bị đơn trong giải 9 quyết vụ án dân sự của tòa án là một tập hợp các quyền, là khả năng của bị đơn tham gia quan hệ tố tụng dân sự được pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự 1.2.1. Khái niệm đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự Khái niệm “đảm bảo”, theo Từ điển Hành chính, là trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân, tổ chức) phải làm cho quyền, lợi ích của chủ thể bên kia chắc chắn được thực hiện, được giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì phải bồi thường. Đảm bảo được tiến hành bằng những biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự như cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, phạt vi phạm [2, tr.30]. “Đảm bảo” tiếng Anh là “assure”, tiếng Pháp là “assurer” là tạo điều kiện để con người thực hiện được (giữ gìn được) những gì cần thiết. Thuật ngữ “đảm bảo” khác với “bảo vệ”, “bảo hộ” như “bảo vệ” thường đề cập đến việc ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý khi có vi phạm, còn “bảo hộ” là việc che chở, không để con người bị tổn thất bất cứ cái gì. Theo quan điểm của GS.TS. Phạm Hồng Thái, đảm bảo các quyền của công dân là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân, công dân, các tổ chức thực hiện được các quyền tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận [13, tr.75]. PGS.TS. Đinh Văn Mậu cho rằng, đảm bảo các quyền, tự do cá nhân công dân là tạo ra một môi trường mà mỗi cá nhân nhận thấy là thực sự được an toàn, được Nhà nước bảo vệ tài sản, danh dự, tính mạng và quyền, tự do cá nhân [3, tr.81]. Luận văn sử dụng thuật ngữ “đảm bảo” khi đề cập đến “đảm bảo quyền của đương sự”, bị đơn nhằm hướng đến nghiên cứu các nội dung, điều kiện để đương sự, 10 trong đó có bị đơn thực hiện được những quyền của họ đã được pháp luật quy định trong tố tụng dân sự. Đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự là một lĩnh vực đảm bảo quyền tư pháp của người bị kiện để thực hiện đúng các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự cần phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với đảm bảo quyền của công dân trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Đảm bảo quyền của bị đơn trong tố tụng dân sự là việc tạo các điều kiện, tiền đề, các yếu tố cần thiết cho quá trình thực hiện quyền của bị đơn nhằm làm cho hoạt động tố tụng có hiệu lực, hiệu quả cao nhất. Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay, sự khác biệt về đảm bảo quyền của công dân trong các lĩnh vực không chỉ bằng pháp luật mà còn bằng nhiều phương thức như đảm bảo về chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội. Từ những vấn đề nêu trên, có thể hiểu: đảm bảo quyền của bị đơn trong giải quyết các vụ án dân sự của tòa án là việc nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết nhằm ghi nhận, tôn trọng và đáp ứng các quyền của người bị kiện trong quá trình giải quyết các khiếu kiện dân sự bằng con đường tố tụng, thông qua hoạt động xét xử của tòa án nhân dân theo một cơ chế riêng được điều chỉnh bởi Luật tố tụng dân sự trong quá trình xét xử vụ án dân sự. 1.2.2. Đặc điểm đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự Đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự, thực chất là đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của đương sự khi tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự với tư cách là người bị kiện. Do đặc thù của đời sống dân sự, của quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực tố tụng dân sự, đảm bảo quyền của bị đơn trong quá trình xét xử vụ án dân sự có một số đặc điểm khác với đảm bảo quyền của các đương sự/bị đơn trong tố tụng hành chính. 11 Trong quan hệ tố tụng hành chính, các đương sự bị khiếu kiện là cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, hay thực hiện hành vi hành chính luôn có những “ưu thế” so với đương sự - người bị kiện. Người khởi kiện và người bị kiện vốn có mối quan hệ trực thuộc về tổ chức, hoặc chức năng, do đó người khởi kiện luôn là “yếu thế” so với người bị kiện, còn trong quan hệ dân sự, người khởi kiện và người bị kiện bình đẳng, không bên nào có ưu thế so với bên khác trong quan hệ dân sự và quan hệ tố tụng dân sự. Vì vậy đảm bảo quyền của bị đơn trong giải quyết các vụ án dân sự có một số đặc điểm sau: Một là, đảm bảo quyền của bị đơn trong trong quá trình xét xử vụ án dân sự là đảm bảo quyền của đương sự bằng phương thức xét xử dân sự. Đảm bảo quyền của bị đơn bằng phương thức xét xử của tòa án có thể hiểu là phương thức đảm bảo quyền và nghĩa vụ của đương sự thông qua thẩm quyền và trách nhiệm của tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. So với các hoạt động tố tụng khác (tố tụng hình sự, tố tụng hành chính) thì đảm bảo quyền của công dân bằng phương thức này có những điểm nổi bật như: Tòa án như là “trọng tài” để phân xử dựa trên ý chí của các chủ thể trong qua hệ tố tụng dân sự, trừ trường hợp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, cơ quan, tổ chức công quyền. Hai là, hoạt động tố tụng của tòa án là hoạt động xem xét tính hợp pháp của các tranh chấp trong quan hệ tài sản, hay quan hệ nhân thân có hoặc không liên quan với quan hệ tài sản. Để bảo vệ, đảm bảo quyền của các đương sự trong hoạt động này, tòa án có thể tiến hành các hoạt động khác nhau để thu thập, xác minh các chứng cứ trong trường hợp mà các bên không thể, hay cung cấp không đầy đủ, các tình tiết trong vụ án, trên cơ sở đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành để đưa ra những phán quyết đúng pháp luật, tuân thủ các nguyên tắc tố tụng. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan