Chuyên đề 8
Kỹ thuật bào chế thuốc nang
và phương pháp kiểm nghiệm
2121-OctOct-10
Vũ Thị Thu Trà
Trần Văn Kiên
Lê Đình Trường
Ngô Vũ Thuận
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ 8
1
I ĐẠI CƯƠNG
1/ Khái niệm
Thuốc nang là một dạng thuốc bao gồm:
- Một vỏ rỗng để đựng thuốc ( bằng tinh bột hoặc
gelatin), vỏ gắn liền với thuốc và đưa vào cơ thể cùng với
thuốc. Sau khi tan giã giải phóng thuốc, vỏ đựng được tiêu
hoá trong cơ thể.
- Một đơn vị phân liều của dược chất dã được bào chế
dưới dạng thích hợp để đóng vào vỏ ( bột, hạt, dung dịch,
viên nén…)
Có thể quan niệm thuốc nang là hình thức trình bày đặc
biệt của nhiều dạng bào chế khác nhau như: Dung dịch, viên
nén, cốm thuốc….
Thuốc nang chủ yếu dùng để uống, ngoái ra còn dùng
đ21, nang
-Oct-10ặt ( nang đặt trực tràngCHUYÊN
ĐỀ
2i
21ể
Octđ
ĐỀ 8 đặt âm đạo) hoặc cấy dướ
da.
2/ Phân loại
2.1/ Nang tinh bột ( viên nhện):
Thành phần chủ yếu của vỏ nang là tinh bột có loại gồm 2 nửa vỏ nang
hình đĩa giống nhau, gắn với nhau bởi mép nang ( hình a) trông như trứng
con nhện nên gọi là viên nhện. Có Loại lắp to hơn đáy lồng khít vào nhau
như hộp kín ( hình b). Nang tinh bột chủ yếu đựng bột thuốc. Do vỏ nang
dễ hút ẩm, bảo vệ dược chất không tốt, nang lại to, khó nuốt nên ít dùng.
a
b
Cấu tạo nang tinh bột
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
3
2.2/ Nang gelatin
Do tính chất cơ học của vỏ nang, nang thuốc được chia thành 2loại: nang cứng, nang
mềm
2.2.1/ Nang mềm: Vỏ nang mềm, dẻo dai do ngoài gelatin còn có một tỷ lệ lớn chất hoá
dẻo.
Nang mềm do Mothes, một sinh viên người Pháp sáng chế năm 1834 bằng phương pháp nhúng
khuôn. Sáu năm sau đó (1984) phương pháp ép khuôn giữa 2 tấm kim loại được phát minh, và
đến năm 1932 phương pháp này được cải tiến thành phương pháp ép giữa 2 trục quay.
Nang mềm có nhiều hình dạng và dung tích khác nhau tuỳ theo phương pháp điều chế ( hình vẽ)
A
B
C
D
Hình dạng của các nang mềm (A: Hình tròn, kích thước: 0,05 - 6 ml; B: Hình oval, kích thước;
0,05 -6,5 ml; C:Hình thuôn, kích thước:0,15 -25 ml; D: Hình ống, kích thước: 0,15 - 30 ml)
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
4
Các cỡ và dung tích của nang cứng
Cỡ nang
5
4
3
2
1
0
00
000
Dung tích nang
0,13
0,20
0,27
0,37
0,48
0,67
0,95
1,36
Nang cứng do một dược sĩ người pháp Lehuby phát minh vào năm 1846.
Hiện nay nang cứng được sản xuất rộng rãi bởi nhiều hãng sản xuất vỏ nang nổi tiếng
như Eli Lily và Parke Davis ( mỹ ).
Các hãng này chỉ sản xuất vỏ nang, còn bào chế thuốc đóng vào nang là nhiệm vụ của
các nhà bào chế.
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
5
Mục đích đóng thuốc vào nang
- Che dấu mùi, vị khó chịu của dược chất.
VD: nang dầu giun, dầu cá, chloramphenicol, nang tetracyclin…
- bảo vệ dược chất tránh tác đông bất lợi của ngoại môi như: ẩm, ánh
sáng.
- Hạn chế tương kỵ của dược chất.
- Khu trú tác động của thuốc ở ruột, tránh phân huỷ thuốc bởi dịch vị
( nang bao tan ở ruột ).
- Kéo dài tác dụng của thuốc: Nang tác dụng kéo dài ( Spansules ).
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
6
4/ Ưu nhược điểm của nang thuốc
Ưu điểm:
- Dễ nuốt do hình dạng thuôn, mềm ( nang mềm ), bề mặt trơn bóng ( nang
cứng ) điều này rất có ý nghĩa với trẻ em và người cao tuổi.
- Tiện dùng: Vì đây là dạng thuốc phân liều, đóng gói gọn dễ bảo quản và dễ
vận chuyển tiện dùng như viên nén.
- Dễ sản xuất lớn: Hiện nay có những máy đóng nang hiện đại, năng suất cao.
- Tính sinh khả dụng cao: do công thức bào chế đơn giản, ít sử dụng tá dược, ít
tác động của kỹ thuật bào chế so với viên nén, vỏ nang lại dễ tan rã giải
phóng dược chất trong đường tiêu hoá nên thuốc nang là loại thuốc có sinh
khả dụng cao.
Nhược điểm:
- Các dược chất kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá thì không nên đóng
nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải
phóng thuốc VD Natri nitrfurantoin.
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
7
II/ KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC NANG.
1/ Nang tinh bột
Thành phần vỏ nang:
Tinh bột
20 - 25 %
Nước
70 - 75 %
Glycerin
5 - 10 %
Tinh bột dùng để chế vỏ nang thường là hỗn hợp gồm 9 phần tinh bột
mì, một phần tinh bột ngô. Tinh bột được nhào với nước để trương nở tạo
gel. Glycerin giữ độ bóng và dai cho vỏ nang. Nước được phối hợp với
glycerin, thêm từ từ tinh bột vào hỗn hợp trên, nhào trộn để tạo khối dẻo
đồng nhất. Cho khối dẻo vào các giữa hai trục nóng ( khoảng 70-800C)
thành tấm mỏng, làm chín tinh bột và sấy khô tấm mỏng. Trải tấm tinh bột
trên khuôn, dùng áp lực ép tấm tinh bột vào khuôn để tạo màng. Đột vỏ
nang, loại bỏ những tinh bột thừa, chon bỏ những nang hỏng.
Nang tinh bột đã dùng từ lâu trong ngành dược, chủ yếu đựng bột
thuốc, nhất là những bột kép có tương kỵ. Khi đóng bột thuốc vào nang có
thể đóng thủ công hoặc dùng thiết bị. Nang tinh bột cỡ to nhất có thể đóng
được từ 2-3g thuốc bột.
Nang tinh bột to khó nuốt, khi dùng phải ngậm trong miệng cho nang
thấm ướt nước bọt rồi mới nuốt. Do có nhiều nhược điểm nên nang tinh bột
hiện nay ít dùng.
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
8
2/ Nang mềm gelatin
►
2.1/ Chế dung dịch vỏ nang:
►
Thành phần chính của vỏ nang mềm là:
Gelatin
35-45 phần
Chất hoá dẻo
15-20 phần
Nước
Chất bảo quản
Chất màu
Gelatin để làm nang mềm phải là loại dược dụng, đạt các chỉ tiêu về giới hạn kim
loại, asen, mức độ nhiễm vi cơ. Ngoài ra phải chú ý đến độ bền gel là hai yếu tố
quyết định khả năng tạo màng của gelatin. Yêu cầu về độ bền gel tuỳ thuộc vào
phương pháp điều chế.
Ví dụ: với phương pháp nhỏ giọt độ bền gel của gelatin không cần cao như
phương pháp ép khuôn. Nếu độ bền gel cao quá nang nang sẽ khó " cắt gọt ",
làm cho chất lỏng có thể nhỏ hai lần vào vỏ nang lam vỡ vỏ nang. Nếu độ bền
gel thấp quá, nang "cắt gọt" sớm quá, dược chất chưa kịp nhỏ vào nang. Độ
nhớt của dung dịch gelatin chế vỏ nang cũng ảnh hưởng đến độ cứng của vỏ và
các thông số trong quá trình bào chế ( chủ yếu với phương pháp ép khuôn). Nếu
độ nhớt thấp, vỏ nang thường mỏng, thời gian sấy khô lâu. Nếu độ nhớt quá cao
vỏ nang dầy và cứng, nhiệt độ đóng nang cao.
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
9
- Chất dẻo dùng cho nang mềm có tỷ lệ cao hơn trong công thức của
vỏ nang cứng và màng bao phim. Chất hoá dẻo thường dùng là glycerin, ngoài
ra có thể thêm chất khác để làm tăng độ dẻo dai của màng như: Propylen
glycol, sorbitol, methylcellulose…Tỷ lệ chất hoá dẻo phụ thuộc vào thành
phần và bản chất đóng nang. Chất đóng nang thân nước, tỷ lệ hoá dẻo cao hơn
chất đóng nang thân dầu
- Nước trong công thức chế vỏ nang chiếm tỷ lệ 0,7- 1,3 phần so với
lượng gelatin, tuỳ thuộc vào độ nhớt của gelatin.
- Để chế dung dịch vỏ nang, người ta hoà tan chất màu, chất bảo quản
và các phụ chất khác vào nước. Ngâm gelati vào dung dịch này cho trương nở
hoàn toàn. Đun nóng glycerin, cho gelatin đã trương nở vào đun cách thuỷ để
hoà tan. Lọc giữ nóng để chế nang.
2.2/ công thức đóng nang mềm
Thuốc đóng nang mềm thường là các chất lỏng, dung dịch dầu, hỗn
dịch hoặc các bột nhão, đôi khi có thể đóng cả dạng nhũ tương. Dung môi để
bào chế thuốc đóng nang thường là dầu thực vật, dầu khoáng, các chất lỏng
thân nước như: PEG 400-600, triacetin, polyglyceryl ester, Propylen glycol và
glycerin có thể dùng được nhưng với nồng độ thấp ( 10% ) để tránh hoà tan
làm mềm vỏ nang. PH của dung dịCHUYÊN
ch đóĐỀng8 nang cho phép từ 2,5-7,5 vì PH th10ấp
21-Oct-10
quá sẽ làm thuỷ phân gelatin, còn PH quá cao sẽ làm vỏ nang cứng lại.
2.3/ Các phương pháp bào chế nang mềm:
2.3.1. Phương pháp nhúng khuôn:
hình C ).
Là phương pháp đầu tiên được áp dụng để chế nang mềm ở qui mô nhỏ.
Khuôn là những giá kim loại hình trái xoan được gắn trên một chuỗi để cầm.
Nhiều quả xoan được gắn trên một tấm kim loại để tăng hiệu suất chế nang (
Hình C: Khuôn nhúng tạo vỏ nang mềm
Dung dịch vỏ nang được duy trì ở trang thái lỏng, ( khoảng 40-500C ) khuôn
được nhúng vào vỏ nang trong vài giây, sau đó được nhấc lên và quay tròn nhẹ nhàng
cho vỏ nang bám đầy khuôn. Có thể nhúng vài ba lần chó đến khi vỏ nang đạt độ dày
yêu cầu. Sau khi nhúng xong, để nguội cho vỏ nang ổn định rồi đưa cắt đầu nang ( phía
tiếp xúc với cán ) và kéo nhẹ nhàng vỏ ra khỏi khuôn ( tránh làm rách miệng nang ).
Quạt gió để làm khô vỏ nang. Vỏ nang đã khô được xếp vào giá và đóng dung dịch
thuốc vào vỏ bằng bơm tiêm, buret hoặc thiết bị thích hợp. Sau đó đóng thuốc, nang
được hàn kín bằng gelatin nóng.
Quá trình điều chế nang thuốc bằng phương pháp nhúng khuôn là quá trình tạo
vỏ và đóng thuốc riêng. Sai số khối lượng nang tương đối nhỏ ( khoảng 10-15% ), do
đó có thể đóng được các loại dược chất có tác dụng mạnh như tinh dầu giun, vitamin A,
D…
21CHUYÊN ĐỀ
11
21-OctOct-10
ĐỀ 8
2.3.2. Phương pháp nhỏ giọt
Phương pháp này thực hiện nhờ các máy tạo nang nhỏ giọt ở
quy mô nhỏ hoặc quy mô công nghiệp. Quá trình tạo vỏ đóng thuốc xảy
ra đồng thời.vẽ hình vao(11.5)
Khi chế nang, trước hết dung dịch vỏ nang (2) duy trì 600C được dẫn
qua dầu nhỏ giọt để tạo ra một vỏ rỗng, do cửa ra của đầu nhỏ giọt dung
dịch vỏ nang được chặn ở giữa bởi đầu nhỏ gió dung dịch dược chất (1).
Ngay lúc đó, người ta điều khiển van để cho dung dịch dược chất nhỏ vào
vỏ nang làm cho nang " cắt giọt" và vỏ nang được đóng kín. Nang được
đón bằng dầu parafin lạnh (3) ( khoảng 100C ) sẽ đông rắn lại.
Chọn những nang đạt yêu cầu, tản đều ra, thổi gió lạnh ( thấp hơn
100C ). Rửa sạch dầu parafin bằng hỗn hợp dung môi hữu cơ ( cồn-aceton
), rồi sấy ở 40-450C cho bay hết dung môi. Kiểm tra để loại hết những
nang không đạt yêu cầu ( nang bị dính, nang có thàng quá dầy….).
Trong sản xuất lớn, người ta dùng các máy có nhiều dòng nhỏ giọt.
Nang chế theo phương pháp nhỏ giọt thường đựng các dung dịch dầu như:
dầu cá vitamin tan trong dầu. Phương pháp thường mắc sai số khối lượng
lớn do đó không áp dụng cho các dược chất có tác dụng mạnh. Hơn nữa
hiệu suất tạo nang không cao nên hiện nay ít dùng.
21-Oct-10
CHUYÊN ĐỀ 8
12
2.3.3. Phương pháp ép khuôn.
Đầu tiên người ta chế nang thủ công bằng cách ép giữa hai tấm kim loại
đã được tạo khuôn. Hiện nay, dùng các máy ép nang có năng suất cao, tạo ra được
nhiều loại nang có hình dạng màu sắc khác nhau.
Khi chế nang, dung dịch vỏ nang chứa trong bình (1) được rót thành một
lớp mỏng sang trống quay đã được làm lạnh trước. Gặp lạnh, gelatin đông cứng
thành màng mỏng. Màng truyền lên ống có bôi dầu (4) và đưa vào trục thành tạo
nang (3) đã được làm nóng. Trục tạo nang là hai ống hìmh trụ quay ngược chiều,
trên mỗi trục có khuôn một nửa vỏ nang, đỗi xứng nhau. Khi hai nửa vỏ tiếp xúc
nhau, đáy nang được hàn kin trước, cùng lúc đó được chất (2) được đóng vào nang
nhờ một piston phân phối. Hai trục khuôn tiếp tục quay, nang được hàn kín và tách
rời khỏi trục gelatin.
Phương pháp ép khuôn cho hiệu suất cao, phân liều chính xácnhờ piston
phân liều tự động (sai số khối lượng nang khoảng 1-5%). Phương pháp này có thể
tạo ra nhiều lang có hình dạng khác nhau, có thể có haimàu khác nhau trên một
nang (do hai giải gelatin được nhuộm màu).
Nang ép khuôn có thể dễ dàng phân biệt với nang nhỏ giọt hay nhúng
khuôn do trên thân nang có một gờ nhỏ. Nang ép khuôn đựng được nhiều loại
dược chất: Dung dịch dầu, bột nhão thân dầu, bột nhão thân nước… Do đó hiện
nay phát triển khá mạnh.
2121-OctOct-10
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ 8
13
3.Nang cứng gelatin
Cùng với viên nén nang cứng là dạng thuốc được phát triển nhiều nhất trong
những năm gần đây ở quy mô công nghiệp, do kỹ thuật bào chế không phức tạp như
viên nén.
3.1. Chế nang tạo vỏ nang:
Thành phần của vỏ nang cứng bao gồm:
- Gelatin: Gelatin dùng bào chế vỏ nang cứng là loại có độ bền gel tương đối
cao: 150-280g (dung dịch 6,66% với 10oC ); độ nhớt 30-60 mps (dung dịch 6,66% ở
60oC)
-Chất mầu, chất cản quang (titan dioxid)
-Chất bảo quản: Các paraben
-Nước: Dung dịch chế vỏ nang có hàm nượng nước 30-40%.
Khi điều chế, đầu tiên gelatin được ngâm nước cho trương nở, đun cách thuỷ
để hoà tan, đồng thời hoà tan các chất phụ. Lọc, duy trì 50oC để nhúng khuôn. Khuôn
là những que bằng Thép không gỉ hình trụ có đường kính thay đổi theo cỡ nang. Bôi
trơn khuôn bằng dầu thực vật hay dầu parafin, giữ ở nhiệt độ khoảng 22oC trước khi
nhúng vào dung dịch gelatin. Thời gian nhúng kuôn khoảng 10 giây, nhấc khuôn lên
theo cách quay từ từ để gelatin bám đều trên khuôn. Đưa khuôn sấy gió nóng 3035oC, tháo vỏ nang ra khỏi khuôn, cắt theo kích thước quy định, có thể in chữ, lắp
nắp với đáy, đóng gói. Thường quá trình chế tạo vỏ nang được làm tự động trên một
thi21ế-tOctb-ị10liên hoàn.
CHUYÊN ĐỀ
14
21
Oct
ĐỀ 8
3.2. Đóng thuốc vào nang
nén….
Nang cứng dùng để đựng bột thuốc, cốm thuốc, pellet, bột nhão, viên
Để đóng thuốc vào nang, trước hết phải chọn cỡ nang cho phù hợp với
lượng dược chất cần đóng. Xác định cỡ nang có thể sử dụng công thức:
Khối nượng thuốc đóng nang = Tỷ trọng biểu kiến x Dung dịch nang
Cách xác định tỷ trọng biểu kiến đơn giản nhất là cần một nượng bột
nhất định, chuyển vào ống đong, gõ nhẹ nhàng cho đến thể tích không thay đổi
rồi tính theo công thức dbk = m/v. Sau khi biết tỷ trọng biểu kiến có thể chon cỡ
nang theo biểu đồ tính sẵn hoặc tính tiếp dung tích biểu kiến của chất đóng
nang: Vbk = M/dbk, rồi chon cỡ nang thích hợp.
Thí dụ: Chọn cỡ nang để đóng 500mg bột thuốc có tỷ trọng 0,8g/ml.
500mg bột thuốc này chiếm dung tích là:
Vbk = 0,5/0,8 = 0,63 (ml)
Dung tích này gần với nang số 0 (có dung tích 0,67ml). Vậy chọn nang
số 0. Lượng tá dược cần thêm vào để đóng đầy nang là 0,67-0,63=0,4ml. Chon
tá dược độn đưa vào, xác định tỷ trọng của tá dược độn, từ đó suy ra khối lượng
tá dược độn.
2121-OctOct-10
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ 8
15
Đối với bột thuốc đóng vào nang cần cho thêm các tá dược sau:
-Tá dược trơn: Để diều hoà sự chảy, giúp cho bột hoặc hạt chảy đều vào nang
nhằm đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng và hàm lượng dược chất. Tá dược trơn hay dùng
như: Magnesi stearat, calci stearat, Aerosil… Với tỷ lệ 0,5-1%. Thời gian trộn tá dược trơn
với bột thuốc cũng cần phải xác định cụ thể cho từng loại bột thuốc để phát huy hiệu quả của
tá dược.
-Tá dược độn: Dùng trong trường hợp liều hoạt chất thấpkhông chiếm hết dung
tích nang. Cũng có những trường hợp bột dược chất trơn chảy kém, phải cho thêm tá dược
pha loãng trơn chảy tốt như tinh bột biến tính, lactose phun sấy…
-Đôi khi để tăng khả năng thấm ướt khối bột trong dịch tiêu hoá người ta có thể
cho thêm vào công thức một tỷ lệ chất điện hoạt ví dụ: Natri lauryl sunfat.
Một số bột thuốc khó trơn chảy khi đóng nang phải tạo hạt. Hiện nay nhiều loại hạt
bao tan ở ruột cũng được đóng vào nang cững. Sau khi uống, vỏ nang rã ra tại dạ dày giải
phóng hạt. Các hạt này đi qua ruột giải phóng được chất đồng đều và chắc chắn hơn khi bao
từ viên nén, nhất là với những dược chất chỉ hấp thu ở một vùng tối ưu nhất định trong ruột
non. Ngoài ra, nhiều loại hạt, vi nang, pellet, viên nén mini (đường kính 3mm) bào chế tác
dụng kéo dài cũng được đóng vào nang. Khi tạo hạt hay viên nén đóng nang, cần chú ý đến
tá dược rã để dảm bảo sự giải phóng dược chất.
Quy trình đóng thuốc vào nang có 3 giai đoạn:
-Mở vỏ nang
21-Oct-10 -Đóng thuốc vào thân nang
CHUYÊN ĐỀ 8
16
-Đóng nắp nang
Việc mở vỏ nang có thể thực hiện bằng tay ở các thiết bị thủ công hoặc
mở bằng chân đối với các thiết bị tự động hoặc bán tự động. Do hai nửa vỏ nang
được nắp với nhau bằng khớp sơ bộ nên dùng chân không có thể mở ra được.
Sau khi mở, hai phần nắp và thân được phân riêng. Phần thân nang năm trên bàn
đóng nang hay mâm quay của thiết bị để đóng thuốc vào. Nếu đóng thủ công thì
bột thuốc được đổ lên bàn đóng nang, dùng dụng cụ gạt đầy vào thân nang.
Trong công nghiệp có nhiều phương pháp đóng thuốc vào nang phụ thuộc vào
loại thiết bị đóng nang. Có thể chia thành hai phương pháp chính: phương pháp
đóng theo thể tích và phương pháp phân liều bằng piston.
+ Phương pháp đóng theo thể tích: Bột thuốc được phân phối qua
phiễu, trong khi mầm đựng thân nang quay. Bột chảy qua phễu với tốc độ không
đổi, lượng bột đóng vào nang nhiều hay ít phụ thuộc vào tốc độ quay của mâm.
Mâm quay nhanh khối lượng bột đóng giảm và ngược lại. Trong phương pháp
này bột đóng nang phải trơn chảy tốt để đảm bảo đồng đều về khối lượng.
+ Phương pháp đóng nang bằng piston: việc phân phối thuốc vào các
nang nhờ một piston phân liều. Khi piston cắm vào thùng bột, nén sơ bộ khối
bột thành "thỏi" rồi thả vào thân nang. Lượng bột đóng vào mỗi nang được tính
toán không giống như phương pháp đong theo thể tích mà phải tính dựa vào áp
lực nén của piston, thể tích buồng piston, khả năng chịu nén của khối bột. Ngoài
17
ra,21-Oct-10
cũng phải đưa thệm tá dược trơn đCHUYÊN
ể "thĐỀỏi8" bột có
4. Sinh khả dụng của nang thuốc (SKD)
SKD của nang thuốc trước hết phụ thuộc vào việc rã của vỏ nang trong
đường tiêu hoá. Do cấu tạo chủ yếu là gelatin nên vỏ nang rã rất nhanh trong
dịch vị. Chỉ sau khi uống 1-5 phút vỏ nang gelatin cứng hoặc mềm đều rã trong
dạ dày, thường là thủng ở hai đầu nang. PH dịch vị càng thấp, vỏ nang rã càng
nhanh. Nang bảo quản lâu, vỏ nang lão hoá thời gian giã kéo dài hơn nang mới
điều chế.
2121-OctOct-10
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ 8
18
4.1. Sinh khả dụng của nang cứng
Nang cứng chủ yếu chứa bột hoặc hạt do đó SKD phụ thuộc vào kích thước tiểu
phần dược chất nhất là dược chất ít tan thường
Ngoài ra, độ xốp của khối bột do sử dụng các máy đóng nang có mức độ
lèn chặt khối bột khác nhau cũng ảnh hưởng đến SKD của nang thuốc.Người ta
thường khắc phục bằng cách đưa thêm vào công thức các chất gây thấm,chất diện
hoạt với tỉ lệ 0,1-0,5%.
Với hạt hay viên nén đóng nang SKD phụ thuộc vào tá dược rã,tá dược độn,
tá dược dính dùng khi xát hạt.
2121-OctOct-10
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ 8
19
4.2 SKD của nang mềm
-Nang mềm chứa các dược chất thân nước hoà tan hay phân
tán trongdẫn chất thân nước như PEG, dược chất dễ trộn đều với
dịch vị, dễ giải phóng và hoà tan. Nếu dược chất dễ tan trong axit thì
SKD dạt cao do dược chất hoà tan ngay trong môi trường axit của
dịch vị.Nếu dược chất không tan trong axit thì đầu tiên sẽ kết tủa lại
trong dịch dạ dày dưới dạng hỗn dịch mịn, nhưng sau đó do bề mặt
tiếp xúc với tiểu phân và môi trường hoà tan lớn nên cũng nhanh
chóng được hoà tan và hấp thu.
2121-OctOct-10
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ 8
20
- Xem thêm -