nd
Ph
arm
ac
KHOA Y DƯỢC
y,
VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ici
n
ea
NGUYỄN THỊ MAI
of
M
ed
BÀO CHẾ KEM CHỐNG CÔN TRÙNG TỪ
TINH DẦU SẢ CHANH
Co
py
rig
h
t@
Sc
ho
ol
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - 2019
nd
Ph
NGUYỄN THỊ MAI
arm
ac
KHOA Y DƯỢC
y,
VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ici
n
ea
BÀO CHẾ KEM CHỐNG CÔN TRÙNG TỪ
TINH DẦU SẢ CHANH
ho
ol
of
M
ed
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa: QH.2014.Y
Co
py
rig
h
t@
Sc
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
HÀ NỘI - 2019
y,
VN
U
LỜI CẢM ƠN
arm
ac
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thanh Bình, là người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này cũng như suốt quá trình học
tập tại khoa.
Ph
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Hóa dược và
Kiểm nghiệm thuốc, Khoa Y Dược – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi để có thể hoàn thành khóa luận này.
ea
nd
Tôi xin cảm ơn các thầy cô, các Ban chủ nhiệm và các phòng ban trong
Khoa Y Dược – Đại Học Quốc Gia Hà Nội vì những kiến thức đã dạy tôi trong
suốt 5 năm học tập và rèn luyện tại khoa.
ed
ici
n
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng như học tập
để tôi có thể thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận này.
Co
py
rig
h
t@
Sc
ho
ol
of
M
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai.
β-CD
Beta – cyclodextrin
Dược điển Việt Nam
ea
DĐVN
Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm (Food and Drug
administration)
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid
Chromatography)
t@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ici
n
FDA
rig
h
py
Ph
Công thức
nd
CT
Co
arm
ac
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
y,
VN
U
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng
Tên bảng
Số trang
Nguyên liệu và hóa chất sử dụng
Bảng 2
Công thức bào chế mẫu kem CT1
Bảng 3
Công thức bào chế mẫu kem CT2
Bảng 4
Công thức bào chế mẫu kem CT1
Bảng 5
Công thức bào chế kem chứa tinh dầu sả chanh
không sử dụng β-CD
Bảng 6
Công thức bào chế kem chứa tinh dầu sả chanh có
sử dụng β-CD
25
Bảng 7
Hiệu suất chiết của citral
29
Bảng 8
Kết quả định lượng citral trong sản phẩm
29
Bảng 9
Theo dõi hàm lượng citral trong mẫu kem M1
32
Bảng 10
Theo dõi hàm lượng citral trong mẫu kem M2
33
Ph
nd
ea
ici
n
ed
M
of
ho
ol
Sc
Số lượng kiến tập trung trên vùng giấy lọc được bôi
các mẫu kem theo thời gian
t@
rig
h
py
arm
ac
Bảng 1
Bảng 11
Co
y,
VN
U
DANH MỤC CÁC BẢNG
15
20
21
22
23
34
Tên hình
Số trang
Công thức cấu tạo của geranial
Hình 2
Công thức cấu tạo của neral
Hình 3
Các sản phẩm bán tổng hợp từ citral
Hình 4
Cấu trúc không gian và kích thước của các cyclodextrin
Hình 5
Cấu trúc không gian của β-CD
Hình 6
Quá trình tạo phức của β-CD
Hình 7
Mẫu kem chứa tinh dầu sả chanh không có β-CD
24
Hình 8
Mẫu kem chứa tinh dầu sả chanh có β-CD
26
Hình 9
Sắc ký đồ của hỗn hợp geraniol, citral ở bước sóng
200nm và 242nm
28
ho
ol
of
M
ici
n
ea
nd
Ph
arm
ac
Hình 1
ed
Hình
y,
VN
U
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sc
Hình 10 Sắc ký đồ của dung dịch mẫu trắng không có β-CD và
có β-CD
8
9
10
11
12
28
30
Hình 12 So sánh màu sắc kem M1 khi mới bào chế và sau khi
bảo quản 136 ngày
31
rig
h
t@
Hình 11 Sắc ký đồ của dung dịch pha từ mẫu kem M1 và M2 ở
242nm
py
Co
7
Hình 13 Số lượng kiến trên vùng bôi mẫu trắng và vùng bôi sản
phẩm
35
y,
VN
U
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
arm
ac
Chương 1: TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1 Các sản phẩm chống côn trùng.................................................................. 3
1.1.1 Một số hoạt chất trong các sản phẩm chống côn trùng........................... 4
Ph
1.1.2 Một số sản phẩm phổ biến trên thị trường .............................................. 5
nd
1.2 Tinh dầu sả chanh và citral ........................................................................ 6
ea
1.2.1 Tinh dầu sả chanh ................................................................................... 6
1.2.2 Cấu trúc của citral................................................................................... 7
ici
n
1.2.3 Tính chất của citral ................................................................................. 8
ed
1.2.4 Ứng dụng của citral ................................................................................ 8
M
1.2.5 Định lượng citral trong tinh dầu sả chanh bằng HPLC .......................... 9
of
1.3 Beta – cyclodextrin .................................................................................. 10
1.3.1 Giới thiệu chung về cyclodextrin ......................................................... 10
ho
ol
1.3.2 Cấu trúc của beta – cyclodextrin .......................................................... 11
1.3.3 Tính chất của beta – cyclodextrin ........................................................ 11
Sc
1.3.4 Ứng dụng của beta – cyclodextrin........................................................ 12
t@
1.4 Khái quát về kem bôi da .......................................................................... 13
rig
h
1.4.1 Khái niệm ............................................................................................. 13
py
1.4.2 Kỹ thuật bào chế và sản xuất kem bôi da ............................................. 13
1.4.3 Các yêu cầu chất lượng đối với kem bôi da ......................................... 14
Co
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15
1
y,
VN
U
2.1 Nguyên liệu, hóa chất............................................................................... 15
2.2 Máy móc, thiết bị ..................................................................................... 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
2.3.1 Phương pháp bào chế kem từ tinh dầu sả chanh ................................... 16
arm
ac
2.3.2 Phương pháp định lượng citral trong sản phẩm .................................... 18
2.3.3 Phương pháp theo dõi độ ổn định của sản phẩm .................................. 18
Ph
2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả chống côn trùng của sản phẩm .......... 19
nd
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THỰC NGHIỆM ...................................................... 20
3.1 Bào chế kem chứa tinh dầu sả chanh ....................................................... 20
ea
3.1.1 Bào chế kem chứa tinh dầu sả chanh không sử dụng β-CD ................. 20
ici
n
3.1.2 Bào chế kem chứa tinh dầu sả chanh có sử dụng β-CD ....................... 24
ed
3.2 Định lượng citral trong sản phẩm ............................................................ 26
M
3.3 Độ ổn định của sản phẩm ......................................................................... 31
3.4 Đánh giá hiệu quả chống côn trùng của sản phẩm .................................. 34
of
Chương 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 36
ho
ol
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 37
ĐỀ XUẤT ............................................................................................................ 38
Co
py
rig
h
t@
Sc
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39
y,
VN
U
MỞ ĐẦU
ho
ol
of
M
ed
ici
n
ea
nd
Ph
arm
ac
Việt Nam là một nước nhiệt đới, với khí hậu nóng ẩm, là điều kiện thuận
lợi cho các loài côn trùng sinh sống và phát triển. Các loài côn trùng không chỉ
gây hại đến thực vật mà chúng còn gây ra nhiều phiền phức, tổn hại đến con người.
Côn trùng đốt, cắn, giải phóng độc tố và để lại những tổn thương trên cơ thể người,
gây khó chịu, dị ứng, bỏng,…[1], thậm chí một số loài còn là nguyên nhân gây ra
các bệnh nguy hiểm và có khả năng dẫn đến tử vong. Do đó, nhu cầu ngăn chặn
và tiêu diệt côn trùng là tất yếu. Các sản phẩm chống côn trùng hiện nay tuy đa
dạng về hình thức và thành phần nhưng chủ yếu là được sản xuất từ các chất hóa
học như DEET, IR3535… với độc tính và nguy cơ dị ứng [3], hầu hết các sản
phẩm đều không phù hợp sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Việc sử dụng một
sản phẩm chống côn trùng với thành phần tự nhiên an toàn, thân thiện với môi
trường để thay thế cho các sản phẩm có nguồn gốc hóa học mang ý nghĩa rất lớn.
Trong tự nhiên, không ít loài thực vật có khả năng xua đuổi, tiêu diệt côn trùng
nhờ vào mùi hương, các loại tinh dầu vẫn thường được sử dụng cho các thiết bị
xông xua đuổi côn trùng có thể kể đến như tinh dầu sả chanh, tinh dầu tràm, tinh
dầu bạch đàn... Trong số đó tinh dầu sả chanh là gần gũi nhất với đời sống hằng
ngày. Thành phần chính trong tinh dầu sả chanh là citral với hai đồng phân cis
(hay còn gọi là neral) và trans (hay còn gọi là geranial). Chính hoạt chất này gây
nên mùi hương đặc trưng và tác động chống côn trùng của tinh dầu sả chanh. [11]
Co
py
rig
h
t@
Sc
Trên thực tế, tinh dầu sả chanh không thích hợp dùng trực tiếp trên da bởi
citral có thể gây kích ứng khi dùng ở liều cao, các chế phẩm dạng xịt thì khó duy
trì được độ ổn định do citral rất dễ bay hơi. Vì vậy việc bào chế sản phẩm dạng
kem từ tinh dầu sả chanh là thích hợp nhất. Do bản chất dễ bay hơi của citral nên
việc kết hợp với một chất có khả năng bảo vệ hoạt chất này sẽ khiến độ ổn định
của sản phẩm tốt hơn. β-cyclodextrin, một oligosaccharide dạng vòng có khả năng
bao lấy các hoạt chất trong cấu trúc không gian dạng nón cụt được thêm vào công
thức bào chế để cải thiện độ ổn định của sản phẩm. β-cyclodextrin được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm với vai trò bảo vệ dược
1
y,
VN
U
chất, gia tăng khả năng hòa tan, dẫn truyền thuốc qua các màng sinh học, che dấu
mùi, vị,…[19]
Nghiên cứu “Bào chế kem chống côn trùng từ tinh dầu sả chanh” được
thực hiện với các mục tiêu sau:
arm
ac
1, Bào chế được kem chống côn trùng từ tinh dầu sả chanh.
2, Sơ bộ đánh giá được độ ổn định của sản phẩm.
Co
py
rig
h
t@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ici
n
ea
nd
Ph
3, Bước đầu chứng minh được tác dụng chống côn trùng của sản phẩm.
2
y,
VN
U
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Các sản phẩm chống côn trùng
ho
ol
of
M
ed
ici
n
ea
nd
Ph
arm
ac
Côn trùng là lớp động vật thuộc ngành chân đốt, là nhóm động vật đa dạng
nhất hành tinh. Theo như các nhà khoa học ước tính lớp côn trùng có tới 8 – 10
triệu loài, với khoảng 1 triệu loài đã biết, côn trùng chiếm 78% số loài của toàn bộ
giới động vật trên Trái Đất. Không chỉ đa dạng về loài, số lượng các cá thể côn
trùng cũng đông đúc nhất hành tinh [1]. Côn trùng vừa có mặt lợi lại vừa có mặt
hại. Lợi ích mà côn trùng mang lại đó là giúp thụ phấn cho hoa, một số loài côn
trùng cung cấp các vật liệu, thực phẩm mà con người sử dụng hằng ngày như tơ
tằm, mật ong, nhựa cánh kiến… và nhiều loài côn trùng đóng vai trò quan trọng
trong hệ sinh thái, khi chúng phân hủy chất thải giúp cho môi trường sạch sẽ hơn.
Tuy nhiên, đại đa phần khi nhắc đến côn trùng thường gợi ra những tác hại mà côn
trùng mang lại. Đối với nền nông nghiệp, côn trùng phá hoại mùa màng. Trong
xây dựng, các loài côn trùng như mối, mọt ăn mòn gỗ. Trong đời sống hằng ngày,
côn trùng gây khó chịu hoặc dị ứng, đốt hoặc cắn, đôi khi phóng chất độc khi con
người vô tình tiếp xúc phải. Trong y tế, một số loài là trung gian truyền bệnh,
mang ký sinh trùng gây nên các bệnh nguy hiểm cho con người, ví dụ như: muỗi
Aedes là trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết, muỗi Anopheles là trung gian
truyền bệnh sốt rét…
t@
Sc
Vì mục đích bảo vệ con người, các sản phẩm chống côn trùng đã được ra
đời và mang ý nghĩa vô cùng to lớn. Các sản phẩm chống côn trùng giúp xua đuổi
côn trùng, không để chúng lại gần cơ thể người. Với thành phần là những chất có
khả năng tiêu diệt hoặc gây tổn hại đến côn trùng mà côn trùng có thể cảm nhận
được từ đó tránh xa khỏi vùng có sự hiện diện của những chất đó.
Co
py
rig
h
Các sản phẩm chống côn trùng hiện nay tuy đa dạng về hình thức bào chế
(dạng xịt, kem bôi ngoài da, nến, dung dịch thuốc tẩm…) nhưng về bản chất chia
thành hai nhóm chính đó là: nhóm có nguồn gốc từ hóa chất tổng hợp và nhóm có
nguồn gốc từ thiên nhiên. Các sản phẩm có nguồn gốc hóa học chiếm ưu thế trong
cộng đồng khi nhóm sản phẩm này cho thấy hiệu quả cao và được tập trung sản
3
y,
VN
U
xuất công nghiệp. Tuy nhiên những sản phẩm có nguồn gốc hóa học lại mang
nhiều tác dụng phụ, độc tính, gây hại cho con người. Trong khi đó, những sản
phẩm có nguồn gốc thiên nhiên mới chỉ dừng lại ở phạm vi sử dụng hẹp, mức độ
nhận diện trong cộng đồng còn hạn chế mặc dù có ưu thế về tính an toàn.
arm
ac
1.1.1 Một số hoạt chất trong các sản phẩm chống côn trùng:
a) DEET
ici
n
ea
nd
Ph
DEET tên hóa học là N,N-diethyl-meta-toluamide, lần đầu tiên được quân
đội Mỹ sử dụng năm 1946 nhằm tiêu diệt các loại côn trùng. Sản phẩm chống côn
trùng đầu tiên được sản xuất từ DEET vào năm 1956. Việc phát hiện ra DEET
mang ý nghĩ lớn trong sự phát triển của nền y học, bởi khả năng chống côn trùng
mạnh mẽ mà DEET mang lại. Từ đó, chất hóa học này được sử dụng rộng rãi và
cho đến thời điểm hiện tại DEET vẫn là chất chống côn trùng được sử dụng rộng
rãi nhất [2].
Sc
ho
ol
of
M
ed
Tuy nhiên, trong suốt quá trình sử dụng chất hóa học này, tồn tại không ít
các ghi chép về độc tính của DEET bao gồm bệnh về não ở trẻ em, hội chứng mề
đay, sốc phản vệ, hạ huyết áp, tăng nhịp tim [3]. Những tác hại kể trên đặt ra yêu
cầu cho một chất mới thay thế cho DEET, các nhà nghiên cứu không ngừng tìm
kiếm giải pháp cũng như sự hiện diện của một nguyên liệu mới với hiệu quả lý
tưởng như DEET xong lại an toàn và thân thiện với con người. Kết quả là những
chất hóa học mới đã ra đời tuy nhiên lại không thể đạt được sự phổ biến cũng như
thành công về thương mại lớn như DEET. Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại
vẫn chưa có chất nào thay thế được được hoàn toàn vai trò của DEET.
t@
b) Picaridin
Co
py
rig
h
Picaridin hay Icaridin có tên hóa học là 1-(1-methylpropoxycarbonyl)-2-(2hydroxyethyl) piperidine. Là một chất được nghiên cứu và phát triển khoảng
những năm 1980, và chính thức được đưa vào sử dụng tại Mỹ năm 2005, với mong
muốn sẽ thay thế cho DEET, đây là một chất gần như không gây kích ứng cho da,
không có mùi hăng khó chịu và thời gian lưu lại trên da lâu hơn so với DEET [4].
4
arm
ac
y,
VN
U
Các thử nghiệm cho thấy Picaridin không có quá nhiều sự khác biệt về hiệu quả
so với DEET trên cả muỗi và các đối tượng côn trùng khác như ve, bọ [5]... Xét
về độ an toàn, chưa có báo cáo nào về độc tính, phản ứng phụ nghiêm trọng hay
nguy cơ gây bệnh của Picaridin. Chất này từng được coi là một giải pháp tốt để
thay thế cho DEET trong các sản phẩm chống côn trùng dành cho người. Tuy
nhiên mức độ phổ biến của Picaridin hiện nay vẫn chưa thực sự rộng rãi.
c) IR3535
ici
n
ea
nd
Ph
IR3535 có tên hóa học là 3-[N-Butyl-N-acetyl]-aminopropionic acid, được
nghiên cứu và phát triển khoảng những năm 1970, sau đó được sử dụng ở Châu
Âu và khoảng hơn 20 năm sau đó mới được chính thức sử dụng tại Mỹ (1999) [6].
Hiệu quả chống muỗi của IR3535 kém hơn so với DEET và Picaridin. Không có
nhiều các nghiên cứu về IR3535 và mức độ phổ biến của IR3535 cũng kém hơn
nhiều so với 2 chất kể trên.
ed
1.1.2 Một số sản phẩm phổ biến trên thị trường:
Xuất xứ: Indonesia.
M
a) Kem chống muỗi Soffell
of
Thành phần: DEET (13%).
ho
ol
Sử dụng: thoa lên những vùng da hở như cổ, tay, chân. Không sử dụng cho
trẻ em dưới 4 tuổi.
Sc
b) Kem chống muỗi OFF
t@
Xuất xứ: Philipines.
Thành phần: DEET (15%)
Co
py
rig
h
Sử dụng: thoa lên những vùng da hở như cổ, tay, chân. Không sử dụng cho
trẻ dưới 4 tuổi.
5
y,
VN
U
c) Xịt chống muỗi và côn trùng AQUA
Xuất xứ: Nga.
Thành phần: IR3535, Aloe vera, allantoin.
arm
ac
Sử dụng: Phun vào lòng bàn tay, xoa lên những vùng da hở như cổ, tay,
chân. Sản phẩm vừa có tác dụng chống côn trùng, vừa làm dịu vết côn trùng đốt.
Sản phẩm sử dụng được cho trẻ trên 1 tuổi.
Ph
d) Xịt chống muỗi và côn trùng Skin Vape
Xuất xứ: Nhật Bản.
nd
Thành phần: DEET (10%), ethanol, hyaluronic acid, nước, nước hoa.
ici
n
ea
Sử dụng: xịt trực tiếp lên da vùng tay, chân và cổ. Sản phẩm không sử dụng
cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi. Dùng hạn chế đối với trẻ dưới 12 tuổi (1 đến 3
lần/ngày).
ed
e) Xịt chống muỗi Rohto Remos
M
Xuất xứ: Việt Nam.
of
Thành phần: DEET (15%).
ho
ol
Sử dụng: Phun một lượng thích hợp lên lòng bàn tay rồi thoa lên những
vùng da cần bảo vệ. Sản phẩm dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi.
1.2 Tinh dầu sả chanh và citral
Sc
1.2.1 Tinh dầu sả chanh
Co
py
rig
h
t@
Sả chanh có tên khoa học là Cymbopogon citratus Stapf. thuộc họ Lúa
(Poaceae), cây mọc tự nhiên tại các vùng có khí hậu nhiệt đới và có nhiệt độ ấm
áp. Sả Chanh có nguồn gốc Đông Nam Á, Cây sống lâu năm, cao khoảng 1.5m,
mọc thành bụi, phân nhánh nhiều. Thân rễ trắng hoặc hơi tía, lá dài tới 1m, lá hẹp,
mép hơi ráp. Tinh dầu sả chanh có chứa trong các bộ phận phía trên mặt đất của
cây [7]. Cây được dùng làm gia vị, tinh dầu sả chanh được ứng dụng nhiều trong
các sản phẩm chăm sóc tóc và da. Cymbopogon citratrus còn được biết đến rộng
6
y,
VN
U
rãi trong y học truyền thống với các công dụng làm thuốc chữa bệnh [8]. Bên cạnh
đó tinh dầu sả chanh còn có các tác dụng xua đuổi, tiêu diệt côn trùng và tác dụng
kháng khuẩn [9,10].
Ph
arm
ac
Tinh dầu sả chanh có mùi thơm dễ chịu, hơi giống với mùi chanh và được
biết đến là một loại tinh dầu chống côn trùng vô cùng hiệu quả. Các thử nghiệm
về khả năng xua đuổi và tấn công trên kiến và muỗi đã cho thấy tác dụng chống
côn trùng của loại tinh dầu này. Nghiên so sánh hiệu quả của tinh dầu sả chanh so
với DEET, kết quả so sánh cho thấy tinh dầu sả chanh cho hiệu quả gần như tương
đương với DEET [7].
ea
nd
Tinh dầu sả chanh có chứa citral, geraniol,…trong đó thành phần chính là
citral với hàm lượng cao, chiếm từ 65 - 85% [11]. Chính sự có mặt của citral quyết
định mùi hương và khả năng chống côn trùng của tinh dầu sả chanh.
ici
n
1.2.2 Cấu trúc của citral
of
M
ed
Citral hay 3,7-dimethyl-2,6-octadienal hoặc lemonal là terpenoid hoặc hỗn
hợp của 2 terpenoid có cùng công thức phân tử C6H10O cũng chính là 2 đồng phân:
E thường gọi là geranial hay citral A (hình 1) và đồng phân Z gọi là neral hay citral
B (hình 2). Khối lượng phân tử 152.237g/mol [12].
Hình 1. Công thức cấu tạo của geranial (citral A)
Co
py
rig
h
t@
Sc
ho
ol
Citral có chứa nhiều trong các tinh dầu màng tang (Litsea cubeba), hương
nhu (Ocimum tenuiflorum), sả chanh (Cymbopogon citratus) và nhiều loài thực
vật khác.
7
y,
VN
U
arm
ac
Hình 2. Công thức cấu tạo của neral (citral B)
Ph
1.2.3 Tính chất của citral
of
M
ed
ici
n
ea
nd
Geranial có hương chanh mạnh, neral có hương thơm nhẹ và ngọt hơn. Ở
điều kiện thường, citral tồn tại ở dạng lỏng, màu vàng nhạt. Citral kém tan trong
nước, ở 25 °C 100ml nước hòa tan được 0.059g citral, tuy nhiên citral lại tan tốt
trong alcohol và các dung môi hữu cơ khác. Citral kém bền ở môi trường kiềm và
acid mạnh [12], có tác dụng kháng khuẩn mạnh và có tác động pheromone lên côn
trùng [13]. Citral hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, khi dùng trên da phần lớn bị bay
hơi. Độc tính cấp tính của citral là rất thấp, đối với trường hợp dùng trên da độc
tính còn thấp hơn nữa nên trên thực tế citral không hề gây độc [14]. Tuy nhiên,
citral có thể gây kích ứng khi dùng trên da ở liều cao [12].
1.2.4 Ứng dụng của citral
Co
py
rig
h
t@
Sc
ho
ol
Citral được dùng làm chất tạo hương trong thực phẩm. Sử dụng làm nguyên
liệu ban đầu trong sản xuất hương liệu, nước hoa. Ngoài ra, từ citral có thể tổng
hợp được ra nhiều dẫn xuất có nhiều ứng dụng trong đời sống ví dụ như:
citronellol, methylone, vitamin A, geraniol… [12,15]
8
y,
VN
U
arm
ac
Ph
nd
ea
Hình 3. Các sản phẩm bán tổng hợp từ citral
ici
n
1.2.5 Định lượng citral trong tinh dầu sả chanh bằng HPLC
ho
ol
of
M
ed
Nghiên cứu của các tác giả Roopa Gaonkar, S. Yallappa, B.L. Dhananjaya
và Gurumurthy Hegde về xây dựng quy trình định lượng citral trong tinh dầu Sả
Chanh bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo năm 2016. Sử dụng
phương pháp đo tín hiệu sắc ký, với cột sắc ký C-18G (250x4,6mm, 5µm), pha
động gồm: acetonitrile và nước (70:30), tốc độ dòng 1ml/phút, đầu dò PDA ở bước
sóng 233nm. Phương pháp định lượng cho khoảng tuyến tính, tính chính xác và
độ đặc hiệu trong khoảng nồng độ citral từ 3 - 100µg/ml [17].
Co
py
rig
h
t@
Sc
Một nghiên cứu khác của các tác giả Diogo Miron, Fernanda Battisti, Carla
Schwengber Ten Caten, Paulo Mayorga và Elfrides Eva Scherman Schapoval về
xác định quang phổ của citral trong phức hợp với cyclodextrin năm 2012 đã đưa
ra phương pháp định lượng hai đồng phân của citral bằng hệ thống HPLC
AGILENT Series 1200 với phần mềm Agilent Chemstration, điều kiện sắc ký gồm
pha động: acetonitrile, nước, methanol (47:43:10), sử dụng cột RP18 (250nm x
4mm, 5µm), tốc độ dòng 1,4 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 15µl, bước sóng phát hiện
là 240nm ở điều kiện nhiệt độ 30oC. Với kết quả của 2 pic tín hiệu của neral và
geranial có độ phân giải tốt kể cả khi ở nồng độ cao [18].
9
y,
VN
U
1.3 Beta – cyclodextrin
1.3.1 Giới thiệu chung về cyclodextrin
arm
ac
Cyclodextrin là những oligosaccharide vòng, gồm một vòng macrocyclic
của các tiểu đơn vị glucose nối với nhau bằng liên kết glycoside. Cyclodextrin bao
gồm 5 hoặc nhiều đơn vị α-D-glucopyranoside liên kết bằng liên kết α-1,4glycoside. Các cyclodextrin lớn nhất chứa tới 32 đơn vị. Các cyclodextrin điển
hình chứa từ 6 đến 8 đơn vị α-D-glucopyranoside, tạo ra hình dạng hình nón cụt:
Ph
α-cyclodextrin : 6 đơn vị α-D-glucopyranoside
nd
β-cyclodextrin : 7 đơn vị α-D-glucopyranoside
ea
γ-cyclodextrin : 8 đơn vị α-D-glucopyranoside
Sc
ho
ol
of
M
ed
ici
n
Cấu trúc và hình dạng 3D của các cyclodextrin được mô tả trong hình 4.
t@
Hình 4. Cấu trúc không gian và kích thước của các cyclodextrin [20].
Co
py
rig
h
Các cyclodextrin được sản xuất từ tinh bột bằng cách xử lý với enzyme.
Cyclodextrin thường được ứng dụng trong các lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm,
các ngành công nghiệp hóa học cũng như nông nghiệp và kỹ thuật môi trường
[19].
10
y,
VN
U
1.3.2 Cấu trúc của beta – cyclodextrin
ho
ol
of
M
ed
ici
n
ea
nd
Ph
arm
ac
β-cyclodextrin (β-CD) có công thức phân tử là (C6H10O5)7 hay C42H70O35,
khối lượng phân tử gồm 7 đơn vị α-D-glucopyranoside [21]. Với cấu trúc không
gian dạng hình nón cụt có “lỗ hổng” bên trong giúp β-CD có thể giữ được các
phân tử khác. Các nhóm chức hydroxyl định hướng ở mặt ngoài của hình nón,
trong đó những nhóm chức hydroxyl bậc 1 ở rìa hẹp còn các nhóm chức hydroxyl
bậc 2 ở rìa rộng hơn của hình nón. Lỗ hổng trung tâm bọc bởi khung carbon và
nguyên tử oxygen thuộc phần ether của đường [22]. Cấu trúc không gian của βCD được thể hiện ở hình 5.
Hình 5. Cấu trúc không gian của β-CD
Sc
1.3.3 Tính chất của beta – cyclodextrin
rig
h
t@
β-CD ít tan trong nước ở nhiệt độ thường tuy nhiên lại tan tốt trong nước
nóng. Ổn định trong môi trường kiềm, dễ thủy phân trong môi trường acid mạnh
[21].
Co
py
Khả năng tạo phức: β-CD có khả năng bao các phân tử khác trong lỗ hổng
của nó, bởi các nhóm hydroxyl ở mặt ngoài và mặt trong lỗ hổng là môi trường kỵ
nước, do đó các phân tử β-CD thể bắt lấy các phân tử kỵ nước hay còn gọi là phân
tử khách có kích thước phù hợp vào lỗ hổng khi ở trong môi trường nước. Liên
11
ed
ici
n
ea
nd
Ph
arm
ac
y,
VN
U
kết giữa phân tử β-CD và phân tử khách gồm liên kết hydrogen, tương tác Vander
waals, tương tác lưỡng cực và không phải là vĩnh viễn, được đặc trưng bởi trạng
thái cân bằng động [23]. (hình 6)
M
Hình 6. Quá trình tạo phức của β-CD [20]
1.3.4 Ứng dụng của beta – cyclodextrin
ho
ol
of
β-CD có thể cải thiện độ tan của các chất không hòa tan hoặc tan kém trong
nước, làm giảm sự bay hơi các thành phần dễ bay hơi, tăng tính ổn định hóa học
của chất khác, β-CD được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực: [23]
t@
Sc
Trong lĩnh vực thực phẩm và hương liệu: β-CD dùng làm chất bảo vệ
và dẫn truyền các hương liệu, làm giảm vị đắng hay mùi vị khó chịu của
một số hợp chất.
Co
py
rig
h
Trong ngành mỹ phẩm: β-CD làm giảm sự bay hơi của các hợp chất
dễ bay hơi.
Trong ngành dược phẩm: β-CD được dùng như tác nhân tạo phức,
làm tăng khả năng hòa tan của những thuốc có độ hòa tan kém, từ đó làm
tăng sinh khả dụng và độ ổn định. Cải thiện dẫn truyền thuốc qua các màng
12
- Xem thêm -