Câu 1(4): Trình bày những kiêng kỵ khi sử dụng Cổ phương
- Dùng thuốc bổ không nên dùng lợi tiểu
- Dùng thang giải cảm không nên dùng thức ăn chua, mặn, chất
kích thích
- Dùng thang ôn lý trừ hàn, không dùng thức ăn sống ; tanh và
lạnh
Dùng thang kiện , tỳ vị không nên dùng thức ăn dầu mỡ, chất
độc mạn
Câu 2(5.6): trình bày kỷ thuật cần chú ý khi trộn bột
a. Trường hợp có Dược chất độc ( Hướng tâm thần, gây nghiện)
bTrường hợp có chất màu gây bẩn
Trường hợp có Dược chất độc:
- Cho thuốc độc (gây nghiện và hướng tâm thần) vào trước, rồi
đến thuốc thường.
- Nếu lượng thuốc độc
50mg thì cân lấy từ hỗn hợp bột mẹ
1% hoắc 10% đã pha sẵn ( Thành phần bột mẹ: DC độc + lactose
+ Chất màu chiếm tỷ lệ 0.25-1%)
- Nếu thuốc độc không màu thì dùng thêm chất màu nghiền với
thuốc độc để dễ kiểm tra độ đồng nhất. nếu thuốc độc có màu thì
không cần dùng thêm chất màu
- Nếu thuốc độc quá ít khi nghiền nên lót cối với đồng lượng
thuốc thường có sẵn trong đơn hoặc với bột trơ như lactose
Trường hợp có chất màu gây bẩn:
- Dùng DC không màu để lót cối và bao DC có màu gây bẩn để
tránh dính cối chày. Khi trộn phải trộn nhẹ nhàng
- Hoặc chuyển thành dạng viên nhọng, viên nhện nếu là dạng
thuốc uống
Câu 3:Ưu –nhược điểm của thuốc nang
Ưu điểm:
-Dễ nuốt do hình dạng thuôn, mềm ( nang mềm), bề mặt trơn
bóng ( nang cứng) . điều này rất có ý nghĩa đối với trẻ em và
người cao tuổi.
- Tiện dùng: vì đây là dạng thuốc phân liều, đóng gói gọn, dễ
bảo quản và vận chuyển nên tiện dungf như viên nén
- Dễ sản xuất lớn: Hiện có máy đóng nang hiện đại, năng suất
cao
- Sinh khả dụng cao: Do công thức bào chế đơn giản, ít sử dụng
tá dược , ít tác động của kỷ thuật bào chế ( so với viên nén) vỏ
nang dễ tan rã giải phóng dưỡng chất trong đường tiêu hóa nên
thuốc nang thường có sinh khả dụng cao.
Nhược diểm:
Các dược chất kích ứng đường tiêu hóa thì không nên đống
nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi
giải phóng thuốc
Câu 4: Tá dược dính thường dùng trong bào chế thuốc viên
tròn
-Nước: Dùng trong trường hợp hoạt chất có thể hòa tan hay
trương nở trong nước tạo ra khả năng dính nhất định. Thường
dùng trong thuốc hoàn bào chế theo phương pháp bồi viên để
gây nhân hay chế loại hoàn nhỏ.
- Mật ong: Khả năng dính tốt điều vị và kết hợp được với tác
dụng của dưỡng chất. Thường dùng cho hoàn mềm có tác dụng
bổ khí, nhuận phế, giải độc… Dùng làm tá dược dính cho hoàn
mềm , mật ong giúp đảm bảo được thể chất nhuận dẽo của viên.
-Siro đơn: Độ dính vừa phải, dễ phối hợp với dược chất không
ảnh hưởng nhiều đến khả năng rã, giải phóng được chất của
viên và có khả năng điều vị.
-Hồ tinh bột: Dùng làm tá dược dính trong viên tròn tây y bào
chế theo phương pháp chia viên và chế hồ hoàn theo phương
pháp chia viên hoặc bồi viên. Hồ tinh bột có thể phối hợp với
các loại tá dược dính khác như dịch thể gelatin, siro gôm… Hồ
tih bột phải dùng ngay để tránh nhiễm các vi sih vật.
-Dịch thể gelatin: Thường dùng loại dịch thể 5-20% trong nước
thích hợp với các loại dược chất khô, rời khó kết dính. Hoặc
những viên cần tan rã giải phóng dược chất chậm. Tuy nhiên
dịch nước có nhược điểm làm cho viên khó sấy khô, do đó có
thể dùng dịch thể gelatin trong ethanol như trong viên nén.
- Dịch gôm: thường dùng dịch gôm arabic 5-10% trong nước
trong những viên có dược chất khó kết dính hoặc cho những viên
có chất lõng khó phân tán trong khối bột. Dịch gôm hay được
phối hợp để làm tăng độ dính của một số tá dược khác như
glycerin, hồ tinh bột …
-Tá dược dính tổng hợp: Dùng các loại tá dược hay dùng trong
viên nén như dịch thể CMC, NaCMC, PVP…
: Trình bày khái niệm; yêu cầu chất lượng dung dịch thuốc:
*Khái niệm: dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng trong suốt,
chứa một hoặc nhiều DC hòa tan trong một dung môi hoặc
một hỗn hợp dung môi.
* Yêu cầu chất lượng của dung dịch thuốc:
- Về cảm quan: dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng trong
suốt, có màu, mùi, vị đặc trưng riêng, đc wy định cụ thể đối với
từng chế phẩm. Kiểm tra bằng cảm wan, chế phẩm phải đạt các
yêu cầu đã nêu trong tiêu chuẩn của chế phẩm đó.
- Sai số về thể tích thuốc: phải đạt giới hạn cho phép về thể tích áp
dụng đối với từng loại dung dịch.
-pH: áp dụng đối với các dung dịch nc. Xác định = máy đó pH.
- Tỷ trọng: là chỉ tiêu chất lượng thường đc wy định đối với các
siro thuốc. Có thể dùng tỷ trọng kế để đo. Siro thuốc thường có tỷ
trọng từ 1,28 đên 1,32.
- Định tính: Chế phẩm phải cho phản ứng dương tính của DC.
- Hàm lượng DC:
hàm lượng DC phải nằằm trong giới
hạn cho phép như bảng sau:
Loại thuốc
Dung dịch
Lượng ghi trên
nhãn
Giới hạn cho phép
Thuốc độ A,B
± 5%
Thuốc thường
± 10%
-Giới hạn tạp chất:Với các dung dịch thuốc có DC dễ bị phân hủy
và sản phẩm phân hủy có độc tính cao thì trong tiêu chuẩn
chất lượng của sản phẩm còn wy định phải thử giới hạn tạp
chất.
- Độ nhiễm khuẩn: Nguyên tắc thử là nuôi cấy mẫu thuốc trong
môi trường nuôi cấy thích hợp để phát hiện xem có vi khuẩn
hay nấm men, hay nấm mốc phát triển hay ko.
Câu: Thành phần phương pháp cổ truyền (cổ phương):
- Quân: thường là 1 vị, điều trị nguyên nhân chính.
- Thần: 1 hoặc nhiều vị cùng nhóm hoặc khác hỗ trợ cho Quân để
điều trị nguyên nhân chính.
- Tá: 1 hoặc nhiều vị cùng Quân điều trị nguyên nhân phụ.
- Sứ: Thường 1 vị để hòa hãm tính mãnh liệt của phương thuốc,
dẫn thuốc vào kinh
Câu : Ưu điểm của thuốc viên nén:Viên nén đc sử dụng rộng rãi
là do có nhiều ưu điểm:
- Đã đc chia liều 1 lần tương đối chính xác.
- Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, mang theo người.
- Dễ che dấu mùi vị khó chịu của DC.
- DC ổn định, tuổi thọ dài hơn thuốc dạng lỏng.
- Dễ đầu tư SX lớn do đó giá thành giảm.
- Diện sử dụng rộng: Có thể nuốt, nhai, ngậm, cấy, đặt, pha thành
dung dịch, hỗn dịch…
- Người bệnh dễ sử dụng, trên viên thường có chữ dễ nhận biết tên
thuốc.
Nguyên tắc sử dụng thuốc trị bệnh trong Y học cổ truyền:
Nguyên tắc chung:
Những bệnh khác nhau, nhưng quá trình bệnh lý diễn biến giống
nhau, có thể tạm điều trị giống nhau.- Những bệnh giống nhaumaf
cơ chế bệnh lý khác nhau thì chữa khác nhau/ Những cổ phương
và những phác đồ trị liệu tuy rất nhiều, nhưng khi đem áp dụng,
cần phải hết sức linh hoạt. Phương là phỏng theo chứ không bắt
buộc phải theo đúng hoàn toàn. Cần linh hoạt thay đổi và tùy nghi
ứng biến cho phù hợp với trạng thái diễn biến của bệnh/Những
nguyên tằắc được người xưa đúc kêắt lại, là những kim chỉ nam cầằn
thiêắt, do đó cầằn nghiên cứu và đem ra áp dụng cho thích hợp/
Nguyên tắc chữa bệnh : - Chữa bệnh phải tìm gốc bệnh + gốc bệnh
là nguyên nhân gây bệnh + Vai trò nội nhân quan trọng nhất đó là
sự suy yếu về chính khí hay sức đề kháng + Khi chữa bệnh phải
phù chính khí, trừ tà khí trong đó phù chính khí là chủ yếu. - Chữa
bệnh phải có ngọn, gốc hõa cấp. Gốc bệnh là nguyên nhân gây
bệnh, bệnh curchinhs khí, bệnh thuộc lý bệnh dưới.ngọn bệnh là
triệu chứng, là bệnh mới mắc, tà khí, bệnh thuộc biểu, bệnh ở trên.
Gốc bệnh và ngọn bệnh đối lập nhau nên có nguyên tắc đối lập.
Câu : Trình bày kỹ thuật, ý nghĩa thủy hỏa hợp chế trong bào
chế đông dược
a) Phương pháp chưng:
*Mục đích:
Làm chín vị thuốc để tiện việc bào mỏng, chế thuốc tễ.Thuốc
chưng với rượu thường đổi chất thấy ngọt và thơm hơn, thêm sức
ôn bổ, những vị đắng chát giảm đi, mùi tanh lợm mất đi, khí lạnh
cũng
bớt
đi(thục
địa,
đại
hoàng).
- Thuốc được chưng với rượu khi vào tỳ vị dễ đồng hóa, dễ hấp thu
nên
có
tác
dụng
bồi
bổ.
- Một số vị thuốc chưng với rượu, chất thuốc khó bị hư hỏng.
* Kỹ thuật chế biến: Dược liệu được phun hoặc trộn đều với dịch
phụ liệu (hoặc hỗn dịch) theo tỷ lệ quy định. Đảo đều, ủ cho mềm,
cho vào dụng cụ bằng Inox hoặc nhôm, đặt vào nồi có sẵn nước,
đậy kín và đun cách thuỷ trong nhiều giờ và có thể nhiều ngày (tuỳ
yêu cầu của vị thuốc). Thường xuyên duy trì nhiệt độ sôi âm ỉ,
dược liệu được tiếp xúc đủ với dịch phụ liệu để dịch phụ liệu thấm
đều vào dược liệu, thỉnh thoảng đảo đều. Khi cần có thể bổ sung
nước cách thuỷ tránh cạn. Sau khi chưng, lấy dược liệu ra, để
nguội, thái phiến, tẩm và sấy cho tới hết dịch chưng rồi sấy khô.
b) Phương pháp đồ:
* Mục đích: Làm mềm dược liệu/
Diệt các enzym giúp ổn định hoạt chất.
- Giúp thuốc dễ được hấp thu, dễ chuyển hoá và phát huy tác
dụng tốt hơn.
* Kỹ thuật chế biến:
- Dược liệu được xếp lên vỉ (nhôm, thép không rỉ, gỗ, tre…), loại
to xếp dưới, nhỏ ở trên. Nếu có phụ liệu thì xếp xen kẽ từng lớp.
Giữa vỉ và nước trong nồi (chõ) có khoảng cách để dược liệu
không tiếp xúc với nước. Đồ cho tới khi dược liệu được chín đều.
Lấy ra thái hoặc bào lát và sấy khô.
- Thời gian “đồ” tuỳ thuộc vào tính chất, độ dày dược liệu nhưng
phải đảm bảo đủ mềm tới bên trong.
Câu 6: Ưu nhược điểm của dung dịch thuốc:
1.Ưu điểm:
- Dung dịch thuốc là dạng thuốc dùng nhiều trong điều trị, là dạng
thuốc thích hợp với trẻ em và người cao tuổi do uống dung dịch thuốc
dễ nuốt hơn.
- Uống dung dịch thuốc có tác dụng nhanh hơn so với uống cùng liều
dạng thuốc viên. Khi uống dung dịch thuốc dược chất được hấp thu
ngay từ dung dịch không phải qua quá trình giải phóng và hòa tan
duocj chất khi uống thuốc viên.
- Khi uống dưới dạng dung dịch ít kích ứng niêm mạc hơn dưới dạng
rắn
- Khi dùng ngoài làm dịu và sạch hơn so với dạng khô và rắn
- Chia liều chính xác hơn khi chia liều hỗn dịch thuốc
2.Nhược điểm:
- Khi bào chế thành dung dịch dưỡng chất kém ổn định hơn khi bào
chế ở dạng thuốc rắn
- Dung dịch thuốc là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các vi
sinh vật nên dễ bị nhiễm khuẫn, gây hỏng thuốc và ko đảm bảo an
toàn khi sử dụng.
- Với dưỡng chất có vị khó chịu khi pha thành dung dịch thuốc, vị khó
chịu thượng mạnh hơn khi bào chế ở dạng thuốc rắn.
- Khi sữ dụng dung dịch thuốc cần phải có dụng cụ chia liều và người
nhà tự chia liều nên theo hướng dẫn vì thế việc chia liều kém chính
xác
- Các dung dịch thuốc thường được đống chai, lọ có thể tích cồng
kềnh, dễ vỡ nên bảo quản và vận chuyển khó khăn.
Câu 5: Trình bày tiêu chuẩn yêu cầu của thuốc viên nén
1. Tiêu chuẩn cổ điển:
1.1 Độ rã:
Độ rã của viên được xác định bằng thiết bị thử độ rã. Môi trường thử
là nước cất, nhiệt độ 37oC
cầu nếu 6 viên rã hết. Tùy loại viên mà yêu cầu thời gian rã khác
nhau: Viên nén không bao phải rã trong vòng 15 phút. Viên bảo vệ rã
trong vòng 30 phút, Viên bao tan trong ruột phải chịu được môi
trường HCL 0,1M trong 2 giờ và rã trong hệ đệm phosphat pH 6.8
trong vòng 60 phút, viên tan trong nước phải rã trong vòng 3 phút,
biên sũi bọt rã trong vòng 5 phút.
1.2 Độ đồng đều khối lượng:
Thử 20 viên. Độ chênh lệch phải đạt yêu cầằu nh ư
ghi ở bảng sau:
Khối lượng trung bình của viên
c) Phương pháp nấu:
* Mục đích:
- Tạo tính năng tác dụng của vị thuốc.
* Kỹ thuật chế biến:
- Dụng cụ nấu có thể bằng nhôm, thép không rỉ hoặc nồi nấu hai
vỏ. Nồi một lớp vỏ phải có vỉ lót dưới đáy nồi.
- Dược liệu được làm mềm, cho vào nồi loại to xếp dưới loại nhỏ
xếp ở trên. Đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu (trên mức dược liệu 5
cm). Sau khi đun sôi thì duy trì nấu ở nhiệt độ sôi âm ỉ cho tới khi
dược liệu chín kỹ. Thường xuyên đảo và bổ sung nước để dịch phụ
liệu được tiếp xúc đều tới từng dược liệu. Khi dược liệu đã chín
đun cho cạn còn khoảng 1/3 dịch, lấy dịch nấu để riêng, dược liệu
để nguội, thái lát (dày 1 - 2mm). Tẩm dịch nấu (nếu có) và sấy cho
tới khô.
Câu: Yêu cầu của tá dược trong BC thuốc viên tròn:
* Tá dược dính: Là nhóm tá dược quan trọng nhất vì đây là yếu tố
tạo hình chính của viên gồm: Nước, Mật ong, Siro đơn, Hồ
tinh bột, Dịch thể Gelatin, Dịch gôm, Tá dược dính tổng
hợp.Yêu cầu ko gây tác dụng phụ, ko ảnh hưởng việc điều trị;
đảm bảm thể tích nhỏ, độ dính tốt, dễ làm viên.
* Tá dược độn: Dùng trong trường hợp DC trong viên ko đủ khối
lượng quy định của viên, nhất là viên chứa DC độc, tác dụng
mạnh, dùng ở liều thấp. Thường có các loại: Tinh bột, Bột
đường, Bột mịn vô cơ.
* Tá dược rã: Có thể dùng các loại tá dược hòa tan như bột,
đường, lactose, … hoặc tá dược rã trương nở như tinh bột, tinh
bột biến tính, dẫn chất Cellulose,… như đối với viên nén.
Ngoài ra trong viên tròn còn cần dùng các loại tá dược khác như tá
dược hút, tá dược đệm, tá dược màu, … vv
2oC. Mỗi lần thử 6 viên, mẫu thử đạt yêu
Tới 80mg
80-250mg
% chênh lệch so với khối lượng
trung bình
10
7,5
5
>250mg
1.3 Độ đồng đều hàm lượng:
Áp dụng cho viên có hàm lượng dược chất ít hơn 2mg hoặc ít hơn 2%
khối lượng viên. Thử với 10 viên, không có viên nào nằm ngoài giới
hạn 85- 115% hàm lượng trung bình. Nếu có một viên năm ngoài giới
hạn trên nhưng nằm trong giới hạn 75- 125% hàm lượng trung bình
thì thử lại với 20 viên khác. Thuốc đạt yêu cầu nếu trong 30 viên
không có quá một viên nằm ngoài 85-115% và không có viên nào
nằm ngoài 75-125% hàm lượng trung bình.
1.4 Định lượng:
Thử 10 -20 viên theo chuyên luận riêng, tính hàm lượng hoạt chất
trong mỗi viên theo khối lượng trung bình của viên.
1.5 Thử nghiệm hòa tan:
Thiết bị đánh giá là máy đo hòa tan, gồm thiết bị kiểu giỏ quay, kiểu
cánh khuấy và kiểu dòng chảy.
Dược điển Việt nam quy định, nếu thử mỗi lần 1 viên thì phải thử 6
lần. Nếu có một viên không đạt thì phải thử lại với 6 viên khác và cả
6 viên đạt yêu cầu . nếu thử mỗi lần 2 viên trở lên thì phải thử tất cả 6
lần và tất cả phải hòa tan trên 70% lượng dược chất quy định nếu
không có có các chỉ dẫn khác trong chuyên luận. Viên đã thử độ tan
không cần thử đọ rã.
2. Tiêu chuẩn nhà sản xuất:
2.1 Độ mài mòn – bở vụn
Thiết bị bao gồm một trống quay gắn với một mo tơ quay ở tốc độ 25
1 vòng/phút
Theo dược điển Mỹ 26 lượng mẫu viên thuốc cho vào trống quay quy
định như sau: Nếu khối lượng trung bình viên nhỏ hoặc bằng 650mg
thì cân số viên tương ứng khoảng 6,5g. Nếu viên có khối lượng lớn
hơn 650mg thì cân khối lượng của 10 viên. Cho viên đã cân chính xác
tới mg vào trống quay và quay 100 vòng hoặc trong khoảng thời gian
nhất định. Lấy viên ra sàng sạch bột và cân lại khối lượng. tính độ mài
mòn (bở vụn) bằng % khối lượng viên bị mất. Nếu không có quy định
riêng, độ mài mòn( bở vụn) không được quá 1%.
2.2 Lực gây vỡ viên:
Xác định bằng thiết bị đo lực gây vỡ viên dựa trên nguyên tắc: tác
động một lực qua đường kính viên cho đến lúc viên bị vỡ . giới hạn
lực gây vỡ viên tùy thuộc vào từng loại viên.dẫn thuốc vào kinh
- Xem thêm -