Báo Cáo Tốt Nghiệp
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có
lợi, phát triển không ngừng và nâng cao lợi ích người lao động thì trong chính sách
quản lí, mọi doanh nghiệp phải tìm cách tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản
phẩm. Nếu biết sử dụng sức lao động thì sẽ tiết kiệm được chi phí về lao động, góp
phần phấn đấu trong chiến lược giảm giá thành, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống vật chất cho bản thân người lao động cùng gia
đình họ góp phần ổn định xã hội.
Tiền lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng thời là thu nhập
của người lao động. Doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo mức thù lao tương xứng
với kết quả của người lao động thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, gắn bó phấn
đấu vì doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi phí tiền lương trong giá
thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó thì công các hạch
toán tiền lương là phương tiện là công cụ quản lí hữu hiệu của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp dựa vào chế độ về tiền lương do Nhà nước ban hành để áp dụng hợp
lí vào doanh nghiệp mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế toán viên luôn
phải tìm tòi đê hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lí
đồng thời là chỗ dựa đáng tin cho người lao động.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex là một công ty sử dụng rất nhiều lao
động. Công ty có nhiều mô hình kinh doanh do đó công tác hạch toán tiền lương và
quản lý sử dụng quỹ lương là những vấn đề được công ty đặc biệt quan tâm. Công
tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho công ty có cái nhìn đúng đắn trong việc tập hợp
chi phí và vạch ra được hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán và nhận thức được những vấn đề thiết thực
trên, cũng như được sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và Anh Chị tại
công ty thực tập. Em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương” .
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục tiêu chung
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm
PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng, Văn phòng Trà Vinh qua 3 năm: 2010, 2011, 2012.
2.1 Mục cụ thể
Xây dựng một cơ sở lý luận chung về lao động và tiền lương một cách khái
quát, ngắn gọn, súc tích để làm nền tảng lý thuyết cho việc phân tích đề tài trên.
Tìm hiểu tình hình chung và những đặc trưng trong hoạt động kinh doanh
của đơn vị nghiên cứu.
Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và tính lương của công ty. So sánh kiến
thức lao động - tiền lương ở trường so với thực tế ở công ty để đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở công ty và ở trường.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toàn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại bảo hiểm Petrolimex Chi nhánh Sóc Trăng, Văn phòng
Trà Vinh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu của đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Thu thập thông tin
- Thống kê mô tả
- Phân tích và so sánh
5. PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
5.1 Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện tại công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng,
Văn phòng Trà Vinh tại 243, Phan Đình Phùng, Phường 7, Thành phố Trà Vinh,
tỉnh Trà Vinh
5.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài bắt đầu từ ngày 12/6/2013 đến 07/08/2013
- Đề tài phân tích số liệu qua 3 năm từ 2010 đến 2012
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.1.1. Khái niệm
Tiền lương là phần hao phí sức lao động, là phần thù lao mà người lao động
được hưởng sau khi làm việc cho doanh nghiệp, cống hiến về mặt thời gian hoặc tạo
ra sản phẩm dựa trên thoả thuận giữa người lao động và doanh nghiệp theo chế độ
quản lý tiền lương. Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động,
vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người
lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng
tích lũy cho đơn vị.
1.1.2. Nội dung của quỹ tiền lương
Tiền lương trả cho người lao động bao gồm: Lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp mang tính chất lương theo quy định của nhà nước.
- Lương chính: Là khoản lương chủ yếu trả cho người lao động được căn cứ
vào ngành bậc chuyên môn, chức trách, khối lượng công việc được giao và theo
thang bậc lương.
- Lương phụ: Là khoản tiền trả thêm cho người lao động trong thời gian
không tham gia thực hiện nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng chế độ theo quy
định như: Nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, làm thêm giờ,... Nó được xác định trên
cơ sở khối lượng tính chất và khối lượng được giao căn cứ vào mức lương cơ bản
cho người lao động.
Các khoản phụ cấp mang tính chất lương của người lao động, là các khoản
trả thêm cho công nhân viên do đảm nhận thêm các trách nhiệm quản lý hoặc làm
việc trong ngành nghề độc hại hoặc làm thêm ca.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và
kết quả lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công
đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền
luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
1.2. NỘI DUNG QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.2.1. Quỹ BHXH
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 6% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Cũng từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho
đến khi đạt mức đóng là 8%.
Người sử dụng lao động đóng 16% tiền lương và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
1.2.2. Quỹ BHYT
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1,5%.
1.2.3. Quỹ KPCĐ
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương
phải trả cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong đó 1% dành
cho công đoàn cơ sở hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với
đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có
sử dụng từ mười lao động trở lên.
Bảo hiểm thất nghiệp được tính bằng cách tính theo tỉ lệ 2% trên tiền lương
phải trả cho người lao động. Trong đó người sử dụng lao động đóng 1% tiền lương
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng 1%.
Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo qui định hiện hành:
BHXH BHYT
Doanh nghiệp
16%
3%
Người LĐ
6%
1.5%
Tổng
22%
4.5%
KPCĐ
2%
2%
BHTN TỔNG
1%
22%
1%
8.5%
2%
30.5%
Bảng 1. Các khoản trích theo tỉ lệ qui định
1.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo
sản phẩm.
1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng
1.3.1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
*Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ
khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu
Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với
công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
* Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương +
tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
* Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + hệ
số các khoản phụ cấp được hưởng theo qui định)/ số ngày làm việc trong tháng theo
qui định ] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
* Lương tuần = (mức lương tháng *12)/52.
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp
đồng ngắn hạn.
*Lương ngày = Mức lương tháng/số ngày làm việc trong tháng theo qui
định(22 hoặc 26)
Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ
sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
* Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo qui định (8)
1.3.1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương
trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
NSLĐ, tiết kiệm NVL… nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các
công việc được giao.
* Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn +
các khoản tiền thưởng
* Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật
hay nghiệp vụ của họ.
+ Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao
động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất
lao động.
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
1.3.2.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là
không vượt hoặc vượt mức quy định.
* Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn
thành * Đơn giá tiền lương
1.3.2.2 - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm
gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao
động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản
phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do
Doanh nghiệp xác định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người
phục vụ SX quan tâm đến kết quả hoạt động SXKD vì gắn liền với lợi ích kinh tế
của bản thân họ.
* Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực
tiếp sản xuất * tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
1.3.2.3 - Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu v.v..
1.3.2.4 - Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính
thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm.
*Tiền lương sản phẩm có thửơng của mỗi công nhân sản xuất=lương sản
phẩm trực tiếp * thưởng vượt mức
Trong đó:
*Lương sản phẩm trực tiếp=số lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá lương
sản phẩm
*Thưởng vuợt mức= tỷ lệ thưởng vượt định mức* số lướng sản phẩm của số
vượt mức
Ví dụ: tại doanh nghiệp, có mức thưởng lũy tiến cho số sản phẩm vượt mức
như sau:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Tỷ lệ vượt đinh mức
tỷ lệ thưởng theo lương của số sản phẩm vượt mức
- Từ 1 đến 10%
10%
- Từ 10% đến 20%
20%
- từ 20% đến 30 %
30%
Trong tháng công nhân C theo qui đinh sản suât 4.000 sản phẩm. thực tế sản
xuất là 4.500 sản phẩm (vượt 500 sản phẩm hay >10% định mức). Đơn giá tiền
lương cho một sản phẩm là 150 đồng. Yêu cầu tính lương phải trả cho công nhân C.
Giải:
Lương trực tiếp của công nhân C =4.500*150 = 675.000đ
Thưởng vượt mức = 500*150*20% = 15000
Tổng tiền lương phải trả = 675000 +15000 = 690.000đ
1.3.2.5 - Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc
Tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán.
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định
Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt
được yêu cầu chất lượng đã qui định.
* Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả
lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
* Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.3.3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả
lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
1.3.3.1. Đối với lao động trả lương theo thời gian
Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% hoặc 200% hoặc
300% * Số giờ làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm
thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao
động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường;
100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
theo qui định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm
việc vào ban đêm
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
*Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm *
150% hoặc 200% hoặc 300%
1.3.3.2. Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm
Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sản phẩm, công việc làm thêm * (Đơn giá
tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 15% hoặc 200%
hoặc 300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng
150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày
thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo qui định.
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm *
(Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%)
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sản phẩm, công việc làm
thêm * (Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% hoặc 200%
hoặc 300%
1.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.4.1. Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
1.4.2. Tài khoản sử dụng
* TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu
của TK 334
TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền
số phải trả về tiền lương , tiền công, công, tiền thưởng có tính chất lương và
tiền thưởng và các khoản khác cho các khoản khác còn phải trả cho người
người lao động tồn đầu kỳ
lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng các khoản khác phải trả, phải chi cho
trước cho người lao động.
người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn SDCK : Các khoản tiền lương, tiền
số phải trả về tiền lương , tiền công, công, tiền thưởng có tính chất lương và
tiền thưởng và các khoản khác cho các khoản khác còn phải trả cho người
người lao động.
lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động.
* TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo chế độ quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động
- Chi BHTN cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có các TK cấp 2 như sau :
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3389 : BHTN
1.4.3. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
(1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phản ánh số
tiền chi tạm ứng, kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế
toán xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối
tượng có liên quan:
Nợ TK241: Đối với tiền lương trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.
Nợ TK 641: Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Nợ TK 642: Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
Ghi chú: số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm: Tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phục vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN.
(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ
lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ :
Nợ TK 622: 22% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX.
Nợ TK 627: 22% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX.
Nợ TK 641: 22% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: 22% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.
Nợ TK 334: 8,5% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.
Có TK 338: Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN.
( Chi tiết : 3382, 3383, 3384, 3389)
(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 3341
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng
Nợ TK 3341
Có TK 111, 112
(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động)
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Khi thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn
thừa, tiền bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :
Nợ TK 334
Có TK 141: Tiền tạm ứng
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Có TK 1388: Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác
(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước
theo quy định:
Nợ TK 334
Có TK 3335
(8) Khi thanh toán lương còn lại cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(9) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương)
Nợ TK 334
Có TK 3388
(10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
(11) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN.
Nợ TK 338 (3382, 3383,3384,3389)
Có TK 111, 112
(12) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(13) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan
BHXH hoàn trả, khi nhận được khoản hoàn trả :
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
(14) BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111,112
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Có TK 338 (3382,3383)
1.5. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC T1ỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA
CÔNG NHÂN SẢN XUẤT
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép
mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một
cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Để đảm bảo cho giá thành
không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi
phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến
hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương
nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân
trực tiêp sản xuất.
* Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của CNSX = Tổng tiền lương
nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương chính phải
trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm
* Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm =
Số CNSX trong DN * mức lương bình quân 1 CNSX * Số ngày nghỉ phép thường
niên 1 CNSX
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
1.5.1. Tài khoản sử dụng
TK 335 “Chi phí phải trả”
SDĐK : khoản đã trích trước chưa sử
dụng hết còn tồn đầu kỳ
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh - Các khoản chi phí đã được trích trước
được tính vào chi phí phải trả
vào chi phí sxkd
- Số chênh lệch về chi phí phải trả > số
chi phí thực tế được ghi giảm chi phí
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử
dụng hết còn tồn cuối kỳ
1.5.2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 335
Có TK 334
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo khoản lương này. Do đó khi nào đã xác định được tiền lương nghỉ phép
thực tế phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền
lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334: Phần khấu trừ vào lương
Có TK 338: Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu
có chênh lệch sẽ xử lý như sau:
- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung
phần chênh lệch vào chi phí:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để
ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 622
Ví dụ: Tại một DN trong 5/2010 có phát sinh một số tình hình sau: (đơn vị :
1.000 đồng)
1/ Tiền lương phải trả cho công nhân viên:
-
Bộ phận sản xuất phân xưởng 55.000
-
Bộ phận QLPX 7.500
-
Bộ phận bán hàng: 4.000
-
Bộ phận QLDN: 5.000
2/ Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo chế độ qui định.
3/ Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chi lương kỳ I: 30.000
4/ Chuyển tiền gởi ngân hàng nộp BHXH 5.000
5/ Chi tiền lương kỳ 1 cho công nhân viên 30.000 bằng tiền mặt
6/ Trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất theo tỷ lệ 3% tiền lương thực
tế phải trả.
7/ BHYT trừ vào lương công nhân viên 715
8/ Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất ở 2.000
9/ Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chi lương kỳ 2 và các khỏan khác
36.590
10/ khỏan bồi thường trừ vào lương 1.900
11/ chi lương kỳ 2 bằng tiền mặt 34.000
Định khỏan:
1/ Nợ TK 622
55.000
2/ Nợ TK 622
Nợ TK 627
7.500
Nợ TK 627
1.650
Nợ TK 641
4.000
Nợ TK 641
880
Nợ TK 642
5.000
Nợ TK 642
1.100
71500
Nợ TK 334
6.077,5
Có TK 334
Có Tk 338
12.100
21.807,5
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Báo Cáo Tốt Nghiệp
3/ Nợ TK 111
Có TK 112
4/ Nợ TK 3383
Có TK 112
5/ Nợ TK 111
Có TK 334
6/ Nợ TK 622
Có TK 335
7/ Nợ TK 334
Có TK 3384
8/ Nợ TK 335
Có TK 334
9/ Nợ TK 111
Có TK 112
10/ Nợ TK 334
Có TK 138
11/ Nợ TK 334
Có TK 111
30.000
30.000
5.000
5.000
30.000
30.000
1.650
1.650
715
715
2.000
2.000
36.590
36.590
1.900
1.900
34.000
34.000
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Xem thêm -