Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo tốt nghiệp công nghệ số 2g và 3g...

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp công nghệ số 2g và 3g

.PDF
61
65484
162

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến gia đình, thầy cô và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt là Thầy giáo Nguyễn Quốc Tuấn người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người quan tâm tới đề tài này.Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2008. Nguyễn Văn Dũng Thắng -1- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1...................................................................................................................... 5 1.1. Công nghệ tương tự - 0G và 1G ....................................................................... 5 1.2. Công nghệ số - 2G và 3G .................................................................................. 6 1.2.1. 2G ................................................................................................................... 6 1.2.2. 3G ................................................................................................................... 7 1.3 HSPDA(3.5G) ....................................................................................................... 8 thông tin dữ liệu sẽ được gửi vào các cổng HS-DSCH. ........................................ 8 1.4. Các yêu cầu về bảo mật trong 3G .................................................................... 9 1.4.1. Mục tiêu bảo mật của 3G................................................................................. 9 1.4.2. Các mối đe dọa với việc bảo mật của hệ thống 3G......................................... 11 CHƯƠNG 2.................................................................................................................... 12 HỆ THỐNG DI ĐỘNG CDMA2000/UMTS .................................................................. 12 2.1. Lộ trình tiến lên CDMA2000 từ cdmaOne...................................................... 12 2.2. 1xEV: 1xEV – DO và 1xEV – DV ................................................................... 12 2.2.1. 1xEV – DO ................................................................................................... 13 2.2.2. 1xEV – DV ................................................................................................... 14 2.3. Cấu trúc hệ thống CDMA2000 : ...................................................................... 15 2.3.1. Các thành phần của hệ thống .................................................................. 15 2.3.2. Các giao thức sử dụng ............................................................................. 16 2.4. Cấu trúc giao thức trong CDMA2000 ............................................................. 17 2.5. Các tính năng của hệ thống CDMA2000 ....................................................... 20 2.5.1. Loại lưu lượng ............................................................................................... 20 2.5.2. Độ rộng băng................................................................................................. 20 2.5.3. Chất lượng dịch vụ QoS (Quality of Service) ................................................ 21 2.5.4. Các dịch vụ dữ liệu gói .................................................................................. 21 2.6. Các kênh trong CDMA2000............................................................................. 22 2.6.1. Kênh xuôi...................................................................................................... 22 2.6.2. Kênh ngược ............................................................................................... 23 2.7. Chức năng truyền dẫn của kênh xuôi và kênh ngược ................................. 24 2.7.1. Chức năng truyền dẫn của kênh xuôi ............................................................. 24 2.7.2. Chức năng truyền dẫn của kênh ngược .......................................................... 26 2.8. Sự khác biệt giữa CDMA2000 và cdmaOne ................................................. 27 2.8.1 Báo hiệu ...................................................................................................... 27 2.8.2 Truyền dẫn .................................................................................................. 28 2.9 Những tương đồng chủ yếu giữa CDMA2000 1X và WCDMA ..................... 28 2.9.1 Các mã số trực giao có chiều dài thay đổi.................................................... 29 2.9.2 Trải phổ phức hợp liên kết ngược ............................................................... 30 2.9.3 Nhắn tin liên kết xuôi .................................................................................. 31 2.9.4 Những đặc điểm độc lập của CDMA2000 1X và WCDMA ........................ 32 -2- 2.9.5 Băng thông danh định ................................................................................. 32 2.9.6 Tốc độ chip ................................................................................................. 32 2.9.7 Đồng bộ hóa mạng ...................................................................................... 33 2.9.8 Bộ mã hoá tiếng nói .................................................................................... 33 2.9.9 Mạng lõi...................................................................................................... 33 CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 34 3.1 Các đặc điểm của HSDPA ................................................................................ 34 3.2 Những cải tiến quan trọng trong HSDPA so với WCDMA ............................ 37 3.3 Cấu trúc HSDPA ................................................................................................ 39 3.4 Cấu trúc kênh HSDPA ..................................................................................... 40 3.5. AMC và kỹ thuật phát đa mã. .......................................................................... 42 3.6 Thích ứng liên kết .............................................................................................. 43 3.7 HARQ nhanh ...................................................................................................... 46 CHƯƠNG 4.................................................................................................................... 49 SO SÁNH HIỆU NĂNG CỦA HSDPA VÀ ƯCDMA (3GPP PHIÊN BẢN 99) ............. 49 4.1 Phân tập đa người dùng .................................................................................. 49 4.2 Dung lượng sóng mang HSDPA ...................................................................... 50 4.3 Dung lượng HSDPA với phiên bản 99 ............................................................ 51 4.4 Tốc độ dữ liệu người dùng ............................................................................... 52 4.5 Hiệu suất truyền Iub .......................................................................................... 53 4.6 Trễ khứ hồi: ........................................................................................................ 56 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 61 -3- LỜI NÓI ĐẦU Thông tin di động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Nhờ có thông tin di động mà mọi trên toàn thế giới có thể liên lạc với nhau một cách rễ dàng, tuy nhiên nhu cầu con người là rất lớn, bởi mọi người không chỉ đơn thuần là liên hệ với nhau mà họ còn muốn có các dịch vụ truyền thông đa phương tiện để đáp ứng được nhu cầu đó của con người các công nghệ thông tin di động đã được ra đời và ngày càng phát triển, ban đầu với công nghệ 0G, 1G đã cho phép mọi người liên lạc với nhau thuận tiện hơn, sau đó là công nghệ 2G( như GSM) đã cho phép mọi người sử dụng nhiều dịch vụ hơn qua mạng thông tin di động, tuy nhiên cho tới này thì cả công nghệ 3G( UMTS ) và công nghệ 3.5G đã ra đời và phát triển rất mạnh nó cho phép rất nhiều dịch vụ đa phương tiện như truyền hình ảnh, âm thanh chất lượng cao, và đã phần nào thỏa mãn được nhu cầu rất lớn của người dùng. Khóa luận cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về từng giai đoạn phát triển của công nghệ thông tin di động qua việc so sánh chúng. Trong đó công nghệ 3.5G hiện nay là HSDPA là một công nghệ được coi là cải tiến nhất hiện nay nó đem lại được nhiều dịch vụ truyền chất lượng cao và với tốc độ có thể thỏa mãn được nhu cầu của người dùng. -4- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG Có thể học hỏi được nhiều về các vấn đề bảo mật từ các công nghệ thế hệ trước. Nói chung, các mối đe dọa và các vấn đề đối với công nghệ 1G và công nghệ 2G cũng sẽ xuất hiện đối với 3G. Do đó, trong phần này, khóa luận sẽ có cái nhìn khái quát về lộ trình phát triển của công nghệ di động qua các thế hệ 1G, 2G và 3G. 1.1. Công nghệ tương tự - 0G và 1G Có hai thế hệ trong các công nghệ di động được coi là tương tự. Các công nghệ này được gọi là 0G và 1G. 1G là công nghệ di động tổ ong (cellular) đầu tiên, còn 0G là công nghệ di động tiền tổ ong (pre – cellular). Các thiết bị đầu cuối sử dụng trong 0G khó có thể gọi là thiết bị di động. Các mẫu mã đầu tiên rất lớn và thường được gắn vào xe ô tô. Sau đó, các thiết bị cầm tay ra đời, nhưng 0G bị thay thế bởi thế hệ kế tiếp, 1G. Khía cạnh chủ yếu phân biệt giữa 0G và 1G là công nghệ 1G sử dụng mạng tổ ong (cellullar network). Một mạng tổ ong là một mạng tạo nên bởi một số các cell. Mỗi cell này được phục vụ bởi một máy phát cố định, thường gọi là trạm gốc. Trên thực tế, cũng có một vài ví dụ về việc sử dụng mạng tổ ong trong 0G, nhưng điều làm nên sự khác biệt giữa 1G và 0G là 1G hỗ trợ việc kết nối liền mạch khi di chuyển từ cell này sang cell khác. Điều này có nghĩa là, khi người dùng ra khỏi tầm hoạt động của một trạm gốc trong khi đang thực hiện cuộc gọi, nếu sử dụng công nghệ 0G thì người dùng sẽ bị ngắt kết nối, trong khi sử dụng công nghệ 1G người dùng sẽ không nhận thấy sự ngắt quãng nào. Một khía cạnh khác phân biệt 0G và 1G là các công nghệ 0G thường là bán song công (có nghĩa là việc thu và phát âm thanh không xảy ra đồng thời). Vào những năm 1970, các mạng sử dụng công nghệ 0G bị quá tải nghiêm trọng. Một chuẩn tương tự khác được giới thiệu, đó là 1G. Giống như 0G, 1G sử dụng băng tần vô tuyến UHF. Việc truyền âm thanh được thực hiện mà không có sự mã hóa trên giao diện vô tuyến. Điều này có nghĩa là bất cứ ai có một máy quét đơn giản cũng có thể nghe được các cuộc điện đàm. Các cố gắng của nhà chức trách nhằm ngăn chặn việc xâm nhập bất hợp pháp này đều không giải quyết được vấn đề. Bên cạnh việc bảo vệ thông tin cá nhân, nhược điểm này của hệ thống còn đưa đến một vấn đề khác. Bởi vì dữ liệu truyền được gửi đi mà không mã hóa, các kỹ thuật bảo mật còn thô sơ dễ dàng lộ ra cho các hacker. -5- Hầu hết các công nghệ 1G chỉ có một dạng bảo mật, một thủ tục nhận thực hết sức thô sơ. Thủ tục này bao gồm việc xác nhận hai số: số nhận dạng di động MIN và số thuê bao điện tử ESN. Quá trình xác nhận này diễn ra khi một thiết bị di động bắt đầu liên lạc với hệ thống. Đầu tiên, sổ đen (blacklist) sẽ được kiểm tra xem thiết bị di động này có bị khóa hay không. Tiếp theo, một bản tin được gửi tới HLR để thông qua sự kết hợp của MIN và ESN. Cả hai số này được truyền không mã hóa qua giao diện vô tuyến. Hacker có thể nghe trộm và có thể sử dụng các số này để tạo ra các bản sao bất hợp pháp mà với chúng, các hacker có thể nhận thực thành công dưới dạng một thuê bao khác. Vấn đề càng trở nên trầm trọng khi nhiều nhà cung cấp thậm chí không thực hiện việc nhận thực trên các máy di động do việc thiếu hụt sự chuẩn hóa và các lý do về hiệu suất. Điều này gây nên việc sử dụng trái phép vô cùng lớn trong các mạng di động. 1.2. Công nghệ số - 2G và 3G 1.2.1. 2G Mốc đánh dấu quan trọng trong quá trình phát triển của các công nghệ di động là sự ra đời của xử lý tín hiệu số DSP. Nhờ có DSP, chất lượng thoại được cải tiến đáng kể vì thông tin số không bị ảnh hưởng bởi méo. Thêm vào đó, dải phổ có thể được sử dụng một cách hiệu quả hơn hẳn nhờ có các kỹ thuật hợp kênh. Bởi vì các kỹ thuật tương tự sử dụng FDMA, chỉ có một người dùng có thể sử dụng một tần số xác định tại bất kỳ thời gian nào trong một cell. Với công nghệ 2G, vấn đề này được giải quyết bằng cách sử dụng TDMA và CDMA. Các kỹ thuật này cho phép nhiều người dùng chia sẻ cùng một tần số. Cấu trúc bảo mật cũng có những bước cải tiến đáng kể. Có hai chuẩn chính trong 2G: GSM và cdmaOne. Cả hai chuẩn này đều sử dụng kỹ thuật đòi hỏi – đáp ứng (challenge – response) để nhận diện người dùng. Khi thực hiện cuộc gọi, thiết bị di động cần tính toán một đáp ứng cho đòi hỏi (dưới dạng một số ngẫu nhiên) được gửi bởi mạng. Đáp ứng này được tính toán sử dụng một khóa bí mật duy nhất được lưu trên thiết bị di động đó. Đáp ứng này sau đó có thể được xác nhận bởi mạng, vì nó cũng lưu trữ khóa bí mật trùng với khóa lưu tại thiết bị di động của người dùng. Khóa này sau đó có thể sử dụng để thiết lập việc mã hóa trên đường truyền qua giao diện vô tuyến. Nhìn lại những vấn đề đối với thế hệ tương tự, có thể kết luận rằng ít nhất về mặt lý thuyết những vấn đề này đã được giải quyết. Việc truyền dẫn đã được mã hóa để bảo vệ -6- thông tin cá nhân người dùng và sự tin cậy, một phương pháp nhận thực tốt hơn được sử dụng. Trên thực tế, lại có một số vấn đề nảy sinh. Đầu tiên, các chuẩn này có thể tin cậy được, về một mặt nào đó, dựa trên sự khó hiểu của các thuật toán của nó. Theo thời gian, bí mật về các thuật toán này rò rỉ, có thể dễ dàng chứng minh rằng các thuật toán này trở nên yếu ớt. Thứ hai, các chuẩn này có nhiều khuyết điểm về mặt giao thức có thể sử dụng để nhận thực bất hợp pháp một máy di động lậu. Một nhược điểm nữa là việc thiếu hụt trong bảo vệ sự toàn vẹn. Khi một thiết bị di động được nhận thực, nhưng không phải trong mạng, một trạm gốc giả có thể sử dụng để nhận việc nhận thực dữ liệu từ một thuê bao không rõ nguồn gốc. 1.2.2. 3G Thông tin di động thế hệ hai mặc dù sử dụng công nghệ số nhưng vì là hệ thống băng hẹp và được xây dựng dựa trên cơ chế chuyển mạch kênh nên không đáp ứng được nhu cầu của các dịch vụ mới, thêm vào đó là có quá nhiều tiêu chuẩn khác nhau, làm cho việc di chuyển của thuê bao giữa các quốc gia này với các quốc gia khác gặp nhiều khó khăn. Chính vì lẽ đó mà các tổ chức viễn thông trên thế giới thấy cần thiết phải tập hợp lại và đề ra phương án phải có một tiêu chuẩn thống nhất chung để các hệ thống viễn thông di động tương lai vừa đáp ứng được các yêu cầu của thời đại mới, vừa mang tính thống nhất chung cho các hệ thống. Kết quả là IMT – 2000 do ITU – R xây dựng đã ra đời nhằm đáp ứng các yêu cầu đó. IMT – 2000 mở rộng đáng kể khả năng cung cấp dịch vụ và cho phép nhiều phương tiện thông tin có thể cùng hoạt động, từ các phương tiện truyền thống cho đến các phương tiện hiện đại và các phương tiện truyền thông đã có trong tương lai. Vào năm 1999, ITU thông qua năm giao diện vô tuyến sử dụng IMT – 2000. Đó là các giao diện: - IMT – DS (Direct Spead) – Trải phổ trực tiếp: còn được biết đến với tên WCDMA hay UTRA – FDD và được sử dụng trong UMTS. - IMT – MC (Multi Carrier) – Đa sóng mang: còn được gọi là CDMA2000. - IMT – TD (Time Division) – Phân chia theo thời gian: bao gồm TD – CDMA và TD – SCDMA, cả hai đều được chuẩn hóa để sử dụng trong UMTS. - IMT – SC (Single Carrier) – Đơn sóng mang: còn được gọi là UWC – 136 hoặc EDGE. -7- - IMT – FT (Frequency Time): còn được gọi là DECT. Trong năm giao diện này, IMT – DS (hay UMTS) và IMT – MC (hay CDMA2000) được coi là hai chuẩn chính. UMTS được phát triển ở châu Âu và là thế hệ sau của GSM. CDMA2000 là thế hệ sau của cdmaOne và được phát triển ở Mỹ. Hình 1. Lộ trình phát triển lên 3G (Phai de cap den HSDPA) 1.3 HSPDA(3.5G) HSDPA (High Speed Downlink Packet Access), gói đường truyền tốc độ cao, là một sản phẩm của công nghệ 3G cho phép các mạng hoạt động trên hệ thống UMTS có khả năng truyền tải dữ liệu với tốc độ cao hơn hẳn. Công nghệ HSDPA hiện nay cho phép tốc độ download đạt đến 1.8, 3.6, 7.2 và 14.4 Mbit/giây, và trong tương lai gần, tốc độ hiện nay có thể được nâng lên gấp nhiều lần. Khi đó, các mạng cung cấp có thể được nâng cấp thành Evolved HSPA, cho phép tốc độ download đạt đến 42 Mbit/giây. Với những ưu thế vượt trội đó, HSDPA đang trở thành một công nghệ được nhiều nhà cung cấp quan tâm phát triển. HSDPA là một phương thức truyền tải dữ liệu theo phương thức mới. Đây được coi là sản phầm của dòng 3.5G. công nghệ này cho phép dữ liệu download về máy điện thoại có tốc độ tương đương với tốc độ đường truyền ADSL, vượt qua những cản trở cố hữu về tốc độ kết nối của một chiếc điện thoại thông thường. Đây là giải pháp mang tính đột phá về mặt công nghệ và được phát triển trên cơ sở của hệ thống 3G W-CDMA.HSDPA có tốc độ truyền tải dữ liệu lên tối đa gấp 5 lấn so với khi sử dụng công nghệ W-CDMA. Về -8- mặt lý thuyết, HSDPA có thể đạt tốc độ truyền tải dữ liệu lên tới 8-10 Mbps (Megabit/giây). Mặc dù có thể truyền tải bất cứ dạng dữ liệu nào, song mục tiêu chủ yếu của HSDPA là dữ liệu dạng video và nhạc.HSDPA được phát triển dựa trên công nghệ W-CDMA, sử dụng các phương pháp chuyển đổi và mã hóa dữ liệu khác. Nó tạo ra một kênh truyền dữ liệu bên trong W-CDMA được gọi là HS-DSCH (High Speed Downlink Shared Channel), hay còn gọi là kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao. Kênh truyền tải này hoạt động hoàn toàn khác biệt so với các kênh thông thường và cho phép thực hiện download với tốc độ vượt trội. Và đây là một kênh chuyên dụng cho việc download. Điều đó cũng có nghĩa là dữ liệu sẽ được truyền trực tiếp từ nguồn đến điện thoại. Song quá trình ngược lại, tức là truyền dữ liệu từ điện thoại đến một nguồn tin thì không thể thực hiện được khi sử dụng công nghệ HSDPA. Công nghệ này có thể được chia sẻ giữa tất cả các user có sử dụng sóng radio, sóng cho hiệu quả download nhanh nhất.Ngoài HSDSCH, còn có 3 kênh truyền tải dữ liệu khác cũng được phát triển, gồm có HS-SCCH (High Speed Shared Control Channel – kênh điều khiển dùng chung tốc độ cao), HSDPCCH (High Speed Dedicated Physical Control Channel – kênh điều khiển vật lý dành riêng tốc độ cao) và HS-PDSCH (High Speed Downlink Shared Channel – kênh vật lý chia sẻ đường xuống tốc độ cao). Kênh HS-SCCH thông báo cho người sử dụng về thông tin dữ liệu sẽ được gửi vào các cổng HS-DSCH. 1.4. Các yêu cầu về bảo mật trong 3G 1.4.1. Mục tiêu bảo mật của 3G Các mục tiêu bảo mật chủ yếu mà ITU đưa ra rất đơn giản. Bất cứ chuẩn 3G nào, ít nhất cũng phải thỏa mãn hai yêu cầu sau: - Bảo mật 3G phải tương đương như bảo mật trong mạng cố định/ISDN. - Thông tin cá nhân người dùng phải được bảo vệ khi liên lạc. Yêu cầu đầu tiên ngụ ý rằng có những điểm khác biệt trong việc bảo mật mạng vô tuyến và việc bảo mật mạng cố định. Những điểm khác biệt này là do một số nguyên nhân. Thứ nhất, mạng cố định có một hàng rào bảo vệ về mặt vật lý. Để chặn đường truyền trong mạng cố định, cần có xâm nhập vật lý vào mạng, trong khi ở mạng vô tuyến, kẻ xâm nhập chỉ cần ở trong vùng phủ sóng. Quan trọng hơn, các giới hạn với các trạm -9- trong mạng vô tuyến không rõ ràng như trong mạng cố định. Bốn điểm khác nhau cơ bản giữa mạng vô tuyến và mạng cố định là: - Băng thông - Tốc độ lỗi cho phép - Sự ngầm định và sự thay đổi - Giới hạn công suất Bởi các sự khác biệt này, các giao thức và các thuật toán sử dụng cho mạng cố định thường có quá nhiều lợi thế so với các giao thức và các thuật toán sử dụng cho mạng vô tuyến. Điều này tạo ra một thách thức lớn cho việc thiết kế cấu trúc bảo mật cho các mạng vô tuyến. Yêu cầu thứ hai là do trên thực tế khi chuyển vùng, không có kết nối an toàn nào giữa mạng và người dùng. Các dữ liệu của thuê bao sẽ được gửi bởi một kết nối không an toàn, có thể bị sử dụng để xâm phạm thông tin cá nhân của người dùng. Việc thiết kế càng trở nên phức tạp hơn, do cần phải tương thích với các công nghệ vô tuyến đời cũ hơn. Để đạt được các yêu cầu này, các mô hình bảo mật của 3GPP và 3GPP2 đã được cải tiến và dẫn tới các mục tiêu sau:  Tăng cường cấu trúc bảo mật 2G trong: - Nhận thực thuê bao - Mã hóa giao diện vô tuyến - Nhận dạng thuê bao một cách tin cậy - Sử dụng các module nhận thực thuê bao (có thể gỡ bỏ được) - Tạo ra lớp ứng dụng an toàn giữa máy di động và mạng - Sự trong suốt của các tính năng bảo mật  Đảm bảo ở một mức độ an toàn thỏa đáng cho: - Người dùng - Mọi thông tin gửi đi bởi người dùng - Các tài nguyên và dịch vụ cung cấp bởi mạng dịch vụ - 10 -  Đảm bảo sự tồn tại của ít nhất một thuật toán đã được mã hóa có thể sử dụng trên toàn thế giới.  Đảm bảo sự chuẩn hóa thỏa đáng của các tính năng bảo mật.  Đảm bảo khả năng mở rộng các tính năng và kỹ thuật bảo mật. 1.4.2. Các mối đe dọa với việc bảo mật của hệ thống 3G  Việc truy cập trái phép vào dịch vụ: Trong trường hợp này, kẻ xâm nhập sẽ truy cập trái phép bằng cách giả mạo hoặc sử dụng trái phép quyền truy cập.  Nghe trộm (Eavesdropping): Trong trường hợp này, kẻ xâm nhập sẽ chen vào đường truyền vào lúc đang tiến hành cuộc gọi hoặc vào quá trình nhận thực. Điều này sẽ gây ra các vấn đề về thông tin cá nhân người dùng, nhưng các thông tin lấy được có thể bị sử dụng cho các cách tấn công khác.  Khống chế các bản tin: Trong trường hợp này, kẻ xâm nhập sẽ khống chế đường truyền giữa hai bên.  Quấy rối hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ trong mạng: Trong trường hợp này, kẻ xâm nhập tấn công các dịch vụ mạng, có thể dẫn tới việc từ chối dịch vụ DoS hay làm giảm hiệu suất của dịch vụ.  Tấn công trung gian (man – in – middle attacks): Trong trường hợp này, kẻ xâm nhập đặt mình vào giữa hai bên đang tiến hành đàm thoại. Cả hai bên đều không biết có kẻ xâm nhập và nghĩ rằng họ đang nói chuyện với nhau, trong khi kẻ xâm nhập nói chuyện với cả hai bên. - 11 - CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG DI ĐỘNG CDMA2000/UMTS 2.1. Lộ trình tiến lên CDMA2000 từ cdmaOne Một trong những mục đích của chuẩn 3G là tăng cường sự phát triển của hệ thống 2G hiện tại, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng hiện có. CDMA2000 là hệ thống 3G phát triển từ hệ thống CDMA hiện tại ở Bắc Mỹ là cdmaOne. Chuẩn được quy định cho CDMA2000 bao gồm 2 giai đoạn: 1xRTT và 3xRTT. 1xRTT được coi là giai đoạn I của CDMA2000 3G và 3xRTT là giai đoạn II của CDMA2000 3G.  Giai đoạn thứ nhất được định nghĩa là chuẩn có tên 1xRTT. Được hoàn tất vào tháng 7 năm 1999, giai đoạn này của CDMA2000 mang tên là chuẩn TIA theo IS2000 và mang tên là chuẩn MC-1X theo ITU. 1xRTT cung cấp gấp đôi dung lượng thoại và thời gian chờ so với IS-95, và cho phép tốc độ dữ liệu lên tới 384 Kbps (theo lý thuyết). Nó hoạt động ở kênh 1.25 MHz.  Giai đoạn thứ hai của CDMA2000 là 3xRTT kết hợp chặt chẽ các khả năng của 1xRTT, có tốc độ dữ liệu lên tới 2Mbps (theo lý thuyết), hỗ trợ tất cả các loại kênh (5 MHz, 10 MHz, vv...). 2.2. 1xEV: 1xEV – DO và 1xEV – DV 1xEV là bước phát triển kế tiếp của 1x. Nớ dựa trên công nghệ tốc độ dữ liệu cao Qualcomm HDR. Các xu hướng dẫn đến sự ra đời của 1xEV là:  Trong trình tự phát triển của CDMA2000 1x, khả năng dữ liệu tốc độ cao để hỗ trợ các dịch vụ dựa trên nền Internet ở hiện tại và trong tương lai sẽ trở nên hết sức quan trọng.  Dải phổ sẽ trở thành một tài nguyên khan hiếm, làm cho hệ thống 1.25 MHz trở nên hấp dẫn hơn nhiều so với hệ thống 5 MHz (3x), chỉ cần đạt được hiệu suất tương đương. Những nhà khai thác và người dùng sẽ được lợi từ những hệ thống này thông qua: - Tốc độ cao và dung lượng cao của hệ thống truyền dẫn dữ liệu gói. - 12 - - Hiệu quả sử dụng dải phổ cao hơn cho chuyển mạch gói. - Thoại với hiệu quả sử dụng dải phổ cao hơn. - Sự nâng cấp và linh hoạt của hệ thống CDMA2000 1x tốt hơn nhiều so với hệ thống 3x trong việc phát triển lên từ hệ thống 2G hiện tại. - Hệ thống CDMA2000 1x tối thiểu hóa tác động trên các thiết bị trong vùng tế bào và các thiết bị cầm tay trong việc cung cấp các dịch vụ dữ liệu gói tốc độ cao. Để đạt được các yêu cầu của nhà khai thác CDMA2000 trong việc triển khai các dịch vụ dữ liệu gói tốc độ cao trong sóng mang 1.25 MHz, 1xEV sẽ được định nghĩa trong hai giai đoạn:  Giai đoạn 1: Tối ưu hóa hệ thống cho các dịch vụ dữ liệu gói tốc độ cao, không thời gian thực Dịch vụ dữ liệu gói tốc độ cao hoạt động trên một sóng mang. Nếu thuê bao cần thoại hoặc các dịch vụ thời gian thực khác, hệ thống 1xEV sẽ sử dụng CDMA2000 1x để thực thi dịch vụ đó. Mục đích là nhằm làm cho hoạt động dễ hiểu đối với người dùng.  Giai đoạn 2: Hệ thống đồng thời hỗ trợ dữ liệu gói tốc độ cao và dịch vụ thời gian thực Trong cách tiếp cận tích hợp, mục đích là để tích hợp khả năng của giai đoạn một trên cùng một sóng mang, trong khi vẫn còn khả năng duy trì dịch vụ dữ liệu gói trên một sóng mang riêng biệt. 2.2.1. 1xEV – DO 1xEV-DO là một chuẩn trong họ các tiêu chuẩn vô tuyến của CDMA2000 1x. EVDO là viết tắt của “EVolution, Data-Only" (gần đây được sửa thành “Evolution, Data Optimized”). 1xEV-DO cung cấp tốc độ dữ liệu nhanh gấp 10 lần so với 1xRTT, công nghệ dữ liệu trước đó của mạng CDMA. Không giống như các chuẩn 1x khác, 1xEV-DO chỉ dành cho dữ liệu, không dùng cho thoại. Nó yêu cầu một khoảng phổ dành riêng, tách biệt với mạng thoại sử dụng các chuẩn như 1xRTT. Có hai phiên bản của 1xEV-DO: "Release 0" và "Revision A". - 13 - - Release 0 là phiên bản nguyên thủy, và là phiên bản được triển khai rộng rãi đầu tiên. Release 0 cung cấp tốc độ dữ liệu lên tới 2.4 Mbps, trung bình là 300-600 kbps trong thực tế. Tốc độ này nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ 50-80 kbps cung cấp bởi 1xRTT. Tốc độ dữ liệu của Release 0 tương đồng với tốc độ dữ liệu của 1xEV-DV Revision C. - Revision A tích hợp hầu hết công nghệ dữ liệu từ 1xEV-DV Revision D, và cải thiện ngấm ngầm. Những nâng cao này cho phép các tính năng như VoIP và thoại video. Mặc dù EV-DO về nguyên bản không có khả năng thoại, Revision A đủ nhanh để cung cấp công nghệ VoIP tại mức độ dịch vụ bằng hoặc tốt hơn so với công nghệ thoại 1xRTT. Đây có thể là con đường phát triển của CDMA nếu sự phát triển của 1xEV-DV vẫn bị ngừng trệ. 1xEV-DO được dựa trên công nghệ dữ liệu tốc độ cao HDR hoặc dữ liệu gói tốc độ cao HRPD, phát triển bởi Qualcomm. Chuẩn quốc tế gọi là IS-856. 2.2.2. 1xEV – DV 1xEV-DV là một chuẩn trong họ các tiêu chuẩn vô tuyến của CDMA2000 1x. EVDV là viết tắt của “Evolution, Data and Voice”. 1xEV-DV kết hợp cả công nghệ tốc độ cao HDR từ 1xEV-DO với chuẩn 1xRTT được triển khai rộng rãi. Nó tích hợp liền mạch với 1xRTT, cung cấp khả năng tương thích với các hệ thống cũ và đồng thời cả thoại và dữ liệu. Có hai phiên bản của 1xEV-DV: "Revision C" và "Revision D" - Revision C cung cấp tốc độ dữ liệu cao chỉ cho chiều xuôi, có nghĩa là tốc độ download sẽ nhanh hơn. Chiều ngược giống như chuẩn 1xRTT. - Revision D cung cấp tốc độ dữ liệu cao cho cả hai chiều, lý tưởng cho các ứng dụng như hội thoại video và tải lên các file dung lượng lớn. Revision D cũng tích hợp việc nhận dạng thiết bị di động MEID.Sự phát triển 1xEV-DV đang bị chững lại, bị cản trở bởi 1xEV-DO Revision A và công nghệ VoIP. - 14 - 2.3. Cấu trúc hệ thống CDMA2000 : Hình 2. Cấu trúc hệ thống CDMA2000 2.3.1. Các thành phần của hệ thống  Trạm di động MS (Mobile Station): là thiết bị cho người sử dụng truy cập vào mạng. MS có thể là điện thoại cầm tay, máy tính…  Trạm thu phát gốc BTS (Base Transceiver Station): chịu trách nhiệm cấp phát các tài nguyên cho các thuê bao. BTS chứa các thiết bị thu phát vô tuyến, nó là - 15 - giao diện giữa mạng CDMA2000 và thiết bị của người sử dụng UE (User Equipment).  Bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station Controller): có nhiệm vụ điều khiển các BTS gắn với nó và định tuyến các gói đến và đi từ PSDN. Ngoài ra, BSC còn làm nhiệm vụ điều khiển/quản lý chuyển giao.  Trung tâm chuyển mạch di động MSC (Mobile Switching Centre): thực hiện vai trò của chuyển mạch trung tâm, thiết lập và định tuyến cuộc gọi, thu thập thông tin tính cước, quản lý di động, gửi cuộc gọi tới PSTN/Internet.  Bộ ghi định vị thường trú HLR (Home Location Register): là cơ sở dữ liệu lưu thông tin về thuê bao.  Bộ ghi định vị vãng lai VLR (Visitor Location Register): là cơ sở dữ liệu lưu thông tin thuê bao đang hoạt động trên một MSC nhất định.  Trung tâm nhận thực AC (Authentication Centre): xác nhận thuê bao trước khi cho phép cung cấp dịch vụ cho thuê bao đó.  IWF (Interworking Function): cho phép các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch kênh.  Node dịch vụ dữ liệu gói PDSN (Packet Data Service Node): chỉ có ở mạng 3G, cung cấp các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch gói.  Trung tâm nhận thực, trao quyền và thanh toán AAA (Authentication, Authorization, and Accounting): là một server cung cấp các dịch vụ nhận thực, trao quyền và thanh toán cho PSDN, lần lượt chuyển các dịch vụ kết nối với mạng dữ liệu gói cho người dùng di động. 2.3.2. Các giao thức sử dụng Trong cấu trúc mạng CDMA2000 ở trên, có các giao diện giữa các thành phần mạng được thêm vào để cung cấp các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch gói. Việc định nghĩa các giao diện này thường được quy định bởi các chuẩn. Một số chuẩn quan trọng là:  IS-2000: Các chuẩn này quy định giao diện không trung giữa MS và BSC trong mạng CDMA2000. - 16 -  IS-2001: Đây là phiên bản 3G của IOS (InterOperability Specification), là chuẩn định nghĩa giao diện giữa BSC và PDSN. Nó cũng định nghĩa giao diện giữa BSC và MSC, cũng như giao diện giữa các BSC với nhau nhằm quản lý di động.  IS-41: Chuẩn này, đã sử dụng ở mạng 2G, cũng vẫn được sử dụng ở mạng 3G. Nó định nghĩa giao diện giữa MSC, HLR, VLR, và AC, cũng như giao diện giữa các MSC với nhau. 2.4. Cấu trúc giao thức trong CDMA2000 Hình 3. Cấu trúc giao thức trong CDMA2000 Hình 3 minh họa cấu trúc giao thức sử dụng trong CDMA2000. Cấu trúc phân lớp trong hình trên tương tự với cấu trúc phân lớp trong mô hình tham chiếu OSI. Một điểm - 17 - khác biệt về cấu trúc giữa cdmaOne và CDMA2000 là CDMA2000 nêu ra rõ ràng chức năng của bốn lớp giao thức khác nhau. Bốn lớp giao thức đó là lớp vật lý, lớp điều khiển truy cập phương tiện MAC (Media Access Control), lớp điều khiển truy cập đường báo hiệu LAC (Signaling Link Access Control), và lớp cao hơn.  Lớp vật lý (lớp 1): Lớp vật lý chịu trách nhiệm phát và thu các bit thông qua phương tiện vật lý. Vì phương tiện vật lý trong trường hợp này là không trung, nên lớp vật lý phải chuyển đổi bit sang dạng sóng (ví dụ như điều chế) để cho phép truyền qua không trung. Bên cạnh việc điều chế, lớp vật lý còn thực hiện các chức năng mã hóa để thực hiện các chức năng điều khiển lỗi tại mức bit và mức khung.  Lớp con MAC (lớp 2): Lớp con MAC điều khiển việc truy cập của lớp cao hơn vào phương tiện vật lý được chia sẻ bởi các người dùng khác nhau. Về mặt này, MAC thực hiện các chức năng tương tự như thực thể MAC điều khiển mạng cục bộ LAN. Trong khi LAN MAC điều khiển truy cập từ các máy tính khác nhau tới bus dùng chung, lớp con CDMA2000 MAC quản lý việc truy cập của các người dùng khác nhau (thoại tốc độ thấp và dữ liệu tốc độ cao) tới giao diện trên không dùng chung.  Lớp con LAC (lớp 2): Lớp con LAC chịu trách nhiệm đảm bảo sự tin cậy của các bản tin báo hiệu được trao đổi. Cần nhớ rằng các phương tiện truyền qua không trung là rất dễ xảy ra lỗi, nên bản tin tại thời điểm nhận được (và được chấp nhận) là có thể có lỗi. Mặt khác, vì bản tin báo hiệu cung cấp các chức năng điều khiển quan trọng, các bản tin này cần phải được truyền và nhận một cách tin cậy. Lớp con LAC thực hiện một tập các chức năng để đảm bảo việc chuyển phát một cách tin cậy các bản tin báo hiệu.  Lớp cao hơn (lớp 3): Lớp cao hơn thực hiện chức năng điều khiển chung cho hệ thống CDMA2000. Nó thực hiện việc điều khiển này bằng cách phục vụ như một điểm xử lý và tạo ra tất cả các bản tin báo hiệu mới. Bản tin thoại và dữ liệu cũng được truyền qua lớp 3. Trong cdmaOne không chỉ ra một cách tường minh và riêng biệt chức năng của từng lớp. Đến đây, một câu hỏi đặt ra là tại sao cấu trúc phân lớp không được triển khai tại cdmaOne nhưng bây giờ lại được sử dụng trong CDMA2000? Lý do là bởi vì cấu trúc phân lớp được sử dụng trong CDMA2000 bởi vì nó mang tới sự thống nhất với cấu trúc - 18 - 3G được vạch ra trong IMT-2000. Cơ cấu của IMT-2000 kêu gọi các mạng khác nhau cùng hợp tác để cung cấp dịch vụ cho người dùng cuối, và mức độ cũng như phạm vi của sự hợp tác này được tổ chức rõ ràng hơn khi nhìn từ góc độ của cấu trúc phân lớp. Các chức năng của lớp được định nghĩa rõ ràng sẽ cung cấp khả năng chuyên môn hóa cho hệ thống. Chỉ cần một lớp vẫn thực hiện các chức năng của nó và cung cấp các dịch vụ mong muốn, việc thực thi chuyên biệt của các chức năng của lớp đó có thể được cải tiến hoặc thay thế mà không cần yêu cầu sự thay thế của các lớp trên và dưới nó. Bên cạnh các lớp, các thành phần quan trọng khác của cấu trúc giao thức CDMA2000 là:  Kênh vật lý (Physical channels): Các kênh vật lý là các đường truyền tin giữa lớp vật lý và các lớp con hợp nhất các kênh dùng chung/dùng riêng. Trong hình vẽ, kênh vật lý được biểu viết bằng chữ hoa. (F-) là viết tắt của Forward (kênh xuôi) và (R-) là viết tắt của kênh ngược (Reverse), hai chữ cái cuối CH viết tắt của “CHannel” (kênh).  Kênh logic (Logical channels): Các kênh logic là các đường truyền tin giữa các lớp con hợp nhất các kênh dùng chung/dùng riêng và các thực thể của lớp cao hơn. Trong hình vẽ, kênh logic được viết bằng chữ thường. (f-) là viết tắt của forward (kênh xuôi) và (r-) là viết tắt của kênh ngược (reverse), hai chữ cái cuối ch viết tắt của “channel” (kênh).  Đơn vị dữ liệu: Các đơn vị dữ liệu là các đơn vị logic của báo hiệu và thông tin người dùng được trao đổi giữa thực thể SRBP/RLP và các thực thể lớp cao hơn. Có hai loại đơn vị dữ liệu: đơn vị dữ liệu truyền tải PDU và đơn vị dữ liệu dịch vụ SDU. PDU được sử dụng cho các đơn vị dữ liệu được nhận bởi nhà cung cấp dịch vụ từ yêu cầu dịch vụ, và SDU được sử dụng cho các đơn vị dữ liệu được gửi tới nhà cung cấp bởi người yêu cầu dịch vụ.  Trong lớp con MAC, có bốn loại thực thể: SRBP, RLP, lớp con hợp nhất các kênh dùng chung, và lớp con hợp nhất các kênh dùng riêng. Lớp con hợp nhất các kênh dùng chung thực hiện việc ánh xạ giữa các kênh logic dùng chung (kênh được chia sẻ giữa nhiều người dùng) và kênh vật lý dùng chung. Lớp con hợp nhất các kênh dùng riêng thực hiện việc ánh xạ giữa các kênh logic dùng riêng (kênh được dành riêng cho một số người dùng) và kênh vật lý dùng riêng. Cần lưu ý rằng - 19 - kênh dùng riêng có thể sử dụng cho cả báo hiệu và dữ liệu người dùng, còn kênh dùng chung chỉ được dùng cho báo hiệu. SRBP và RLP là các thực thể giao thức dùng trong lớp con MAC. SRBP xử lý việc báo hiệu kênh chung (ngược lại với báo hiệu kênh riêng) và RLP xử lý thông tin người dùng. 2.5. Các tính năng của hệ thống CDMA2000 2.5.1. Loại lưu lượng CDMA2000, cũng như các công nghệ 3G khác, hỗ trợ các loại lưu lượng sau (tốc độ dữ liệu từ 9.6 kbps đến 2 Mbps):  Thoại truyền thống và VoIP  Các dịch vụ dữ liệu - Dữ liệu gói: Các dịch vụ này dựa trên nền IP với giao thức TCP hoặc UDP tại lớp giao vận. Nằm trong loại này là các ứng dụng Internet, các dịch vụ đa phương tiện loại H.323 vv... - Dữ liệu băng rộng mô phỏng kênh (circuit-emulated broadband data): ví dụ như fax, truy cập dial-up không đồng bộ, các dịch vụ đa phương tiện loại H.321 nơi mà audio, video, dữ liệu, điều khiển và chỉ thị được truyền trên mô phỏng kênh qua ATM... - SMS (Short Messaging Service)  Dịch vụ báo hiệu Hệ thống 3G được dự kiến cho các môi trường trong nhà và ngoài trời, các ứng dụng bộ hành hoặc trên xe cộ, và các môi trường cố định như tổng đài nội hạt vô tuyến (wireless local loop). Kích cỡ tế bào từ vài chục mét (nhỏ hơn 50 m đối với picocell) tới vài chục km (hơn 35 km cho các tế bào cỡ lớn). 2.5.2. Độ rộng băng Hệ thống CDMA2000 có thể hoạt động ở các độ rộng băng khác nhau với một hoặc nhiều sóng mang. Trong hệ thống đa sóng mang, các sóng mang cạnh nhau phải cách nhau ít nhất 1.25 MHz. Trong hệ thống đa sóng mang thực sự, mỗi sóng mang thường có độ rộng băng 1.25 MHz và được phân biệt với sóng mang IS-95 bằng mã trực giao. Tuy - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145