LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, sự hình thành và phát triển của kho học kỹthuật đã làm
cho kế toán ngày một gắn liền với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và kế toán
cũng là một cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính . Nã
có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Công tác kế toán tài chính là một trong những công cụ sắc bén để quản lý nền
kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Với chức năng chủ đạo là phản ánh kiểm tra toàn
diện tình hình kinh doanh và dự đoán dự báo những biến động trứơc mắt đã đóng góp
một phần không nhỏ trong quá trình phát triển của cácdoanh nghiệp ngày nay.
Qua đó cho ta thấy vai trò quan trọng trong việc góp phần tích cực vào quản lý
doanh nghiệp nói riêng. Cùng sự phát triển của nền kinh tế, kế toán ngày nay đã và
đang đóng góp những vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường cũng như trong
bộ máy nhà nước. Công việc kế toán đòi hỏi mọi người làm công tác này phải nắm
vững trình độ nghiệp vụ, phản ứng nhanh các hiện tượng phát sinh theo đúng chế độ
hạch toán kế toán mà nhà nước đã quy định. Vậy với những kiến thức đã học bạn có
thể làm tốt công việc kế toán ngoài thực tế hay không?
Để đáp ứng nhu cầu này nhà trường đã tiến hành cho học sinh đi thực tế. đây là
một chủ trương đúng đắn nó giúp học sinh đánh gía được khả năng của chính bản
thân mình, và giúp cho học sinh hình dung được công việc của người làm kế toán như
thế nào khi đi thực tế, bản thân em cũng là một trong những học sinh đó và em còng
rót ra được nhiều kinh nghiệm trong đợt thực tế này và em đã hoàn thành bản báo cáo
này.
Bản báo cáo thực tập gồm những phần:
Phần I: Quá trình hạch toán chủ yếu
Phần II: Kế toán các nghiệp vụ khác.
1
Phần III: Lập Báo cáo TC và phân tích một số chỉ tiêu về THTC củ doanh
nghiệp.
Phần IV: Đánh giá kế luận.
Dưới đây là bản báo cáo tổng hợp về công ty TNHH Quang Minh được dùa trên
cơ sở lý luận nghiên cứu qua thời gian học tập ở trường và qua thời gian tìm hiểu thực
tế tại công ty. Bản báo cáo được hoàn thành bằng sự cố gắng của bản thân em và đặc
biệt là sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường cùng cô chú trong
phòng kế toán của công ty.
Tuy nhiên do khả năng và thời gian thực tập có hạn nên báo cáo của em không
thể tránh khỏi những khuyết điểm và hạn chế, rất mong các thầy cô cùng cán bộ
phòng kế toán của công ty chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin tiếp thu và chân thành cảm ơn!
2
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH QUANG MINH
I. Vị trí địa lý và sự hình thành phát triển của Công ty TNHH Quang Minh
1/Vị trí địa lý
Công ty TNHH Quang Minh
Hiện nay công ty TNHH Quang Minh có 1 trụ sở chính và một văn phòng đại
diện tại Hà Nội.
Trụ sở chính:Số 79, ngõ 49 đường Huỳnh Thúc Kháng , Phường Láng Hạ , Quận
Đống Đa , Thành Phố Hà Nội
Văn phòng đại diện :Khu đô thị Định Công - Quận Hoàng Mai-Thành phố Hà
Nội
ĐT:04.7734396
+Những thuận lợi:
Với vị trí địa lý đóng ở thủ đô Hà Nội nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hoá, tiện cho giao dịch ,được hưởng sự quan tâm và những chính sách ưu đãi
của Nhà nước .
Mặt khác được thành lập nơi đông dân cư nên công ty đã hoạt động và phát triển
ngày một cao hơn trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay.
Công ty có nguồn tiêu thụ hàng hoá khá lớn, một thị trường chính để tiêu thụ sản
phẩm.
+Khó khăn:
Bởi lý do mới thành lập nên nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn chế , khó khăn
lớn nhất vẫn là sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường ,và những thách
thức trong nền kinh tế đang hội nhập trong thời gian sắp tới. Để đứng vững trên thị
trường thì cần sự cố gắng và nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong công
ty.
+Sự hình thành và phát triển của công ty
3
Công ty TNHH Quang Minh giấy phép đăng ký sè 0102 004907 luật doanh nghiệp số
112/019912/QH10 được quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 12/01/1999 .Ngày thành lập công ty
25/03/2004 với ngành nghề kinh doanh thương mại các mặt hàng :buôn bán máy móc
cơ khí ,vật tư ngành điện ,điện tử điện lạnh,viễn thông, mua bán thiết bị ngành in,thiết
bị trường học ...
2/Cơ sở vật chất của công ty
+ Công ty có một cơ sở vật chất và trang thiêt bị tương đối hoàn chỉnh với một
dãy nhà 3 tầng có đầy đủ trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình kinh doanh.
+ Nguồn lao động: Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty tính đến nay:
- Tổng số lao động: 25 người( 60% nam, 40% nữ)
- Hình thức tham gia: 40% lao động trực tiếp
60% lao động gián tiếp.
Trong đó: Trình độ đại học 15 người
Trình độ cao đẳng 06 người
Trình độ trung cấp 04 người
Còn lại là công nhân viên của các bộ phận.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
4
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Quang Minh.
Sơ đồ 1A
Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc
P. KÕ ho¹ch
KD
P. Tµi chÝnh kÕ to¸n
P. Kü ThuËt
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, là người trực tiếp điều hành các phòng
ban chức năng , chỉ đạo, giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh,
là người chịu trách nhiệm trớc cơ quan pháp luật về những quyết định của mình tại
công ty.
- Phó giám đốc: Là người có trách nhiệm phụ trợ giám đốc, thay quyền giám đốc
lãnh đạo công ty khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kinh doanh: Tìm hiểu và khai thác thị trường, tạo điều kiện cho công ty
mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng giúp giám đốc công ty về lĩnh vực kế
toán tài chính, theo dõi tình hình kinh doanh, tình hình thực hiện nhiệm vụ với nhà
nước, tình hình lợi nhuận của công ty.
- Phòng kỹ thuật: giúp công ty kiểm tra quy cách phẩm chất hàng hoá khi công
ty mua cũng như bán.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Quang Minh.
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
5
Với quy mô vừa công ty vận dụng loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung
tại 1 phòng ban gọi là phòng tài chính kế toán.
Để điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty một cách
hiệu quả nhất, Lãnh đạo của công ty phải là người nắm bắt kịp thời chính xác nhứng
thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của công ty, kế toán với chức năng
thông tin và kiểm trả thu nhận, xử lý một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống
các phương pháp kho học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định về các phương án kinh doanh tối ưu.
Bé máy kế toán của công ty gồm 05 người do kế toán trưởng làm trưởng Phòng.
Căn cứ vào loại hình kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp cũng như trình độ
của nhân viên kế toán trưởng đưa ra hệ thống kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2A: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
KÕ to¸n tr-ëng
KÕ to¸n
sæ c¸i
KÕ to¸n
thanh
to¸n
KÕ to¸n
vèn
b»ng
tiÒn
Thñ
quü
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng người
- Kế toán trưởng : là người phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về công tác hạch toán kế toán và tình hình tài chính lạp báo cáo tài
chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chính sổ cái của công ty, cung cấp
số liệu đồng thời cho cấp trên và lập báo cáo tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng tạm thu, tạm
chi, tạm ứng thanh toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ thanh toán các khoản phải
6
thu, phải trả nội bộ, thanh toán với ngân sách nhà nước, thanh toán lương cho cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Là người theo dõi tình hình thu, chi, nợ, có và tồn quỹ
của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty, có trách nhiệm căn cứ vào
các phiếu, phiếu chi tiền mặt để thu tiền nhập quỹ hoặc xuất quỹ.
C. Hình thức hạch toán kế toán áp dụng :
Hiện nay công ty TNHH Quang Minh đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán
theo hình thức” Chứng từ ghi sổ” Có sử dụng vật liệu trong việc lưu trữ hồ sơ, chứng
từ và soạn thảo văn bản.
Niên độ kế toán bắt đầu 1/1 đầu năm đến ngày 31/12 cuối năm,xác định kết quá
kinh doanh vao cuối tháng.
Căn cứ vào quy mô kinh doanh công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn
kho “ Theo phương pháp kê khai thường xuyên” Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
D. Hình thức “chứng từ ghi sổ”
* Đặc điểm của hình thức chứng từ ghi sổ
- Các hoạt động kinh tế, tài chính được phản ánh trên chứng từ ghi sổ, sau đó sử
dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan.
* Trình tự và phương pháp ghi sổ.
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ được
dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng( quý) phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản. Trên sổ cái. Căn cứ vào sôt cái
để lập bảng cân đối tài khoản.
7
- Sau khi đã đối chiếu, khớp đúng, số liệu ghi trên sổ và bảng tổng hợp chi tiết
được sử dụng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ3A: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ:
Chøng tõ gèc
Sæ quü
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi sæ
B¶ng tæng hîp
chøc tõ gèc
Sæ, thÎ h¹ch
to¸n chi tiÕt
Chøng tõ ghi sæ
Sæ c¸i
B¶ng tæng hîp
sæ chi tiÕt
B¶ng c©n ®èi
sè ph¸t sinh
B¸o c¸o tµi chÝnh
Ghi chó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
E/ Điều kiện làm việc của công ty.
Cơ sở vật chất thiết bị của phòng kế toán- tài chính nói riêng và của công ty nói
chung được trang bị rất đầy đủ phục vụ cho công việc củ phòng tài chính kế toán. Với
8
các trang thiết bị như máy vi tính, máy điều hoà, các đồ dùng văn phòng...giúp cho
cán bộ công nhân viên trong phòng thuận tiện cho quá trình làm việc.
Cụ thể như sau:
Gồm có 1 phòng: 05 máy vi tính, 02 máy in, 01 máy phô tô , 01 máy điều hoà,
05 bàn làm việc.
Đặc biệt công ty đã áp dụng phần mềm quá trình hạch toán kế toán và lưu giữ số
liệu.
PHẦN I: CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
I/ Quá trình hạch toán chủ yếu.
1. Hạch toán quá trình mua hàng.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá trong DN
Thương mại tạo tiền đề vật chất trong quá trinh tiếp theo.
Tên những sản phẩm công ty kinh doanh: Các loại card điện thoại , linh kiện xe
máy....
Mục đích của mua hàng hoá là để bán. Đối với các DN Thương Mại nói chung
và công ty nói riêng thì hàng hoá mua vào là mục đích để bán ra sau khi bù đắp toàn
bộ chi phí bỏ ra. Cách thức mua hàng được áp dụng ở công ty là mua trực tiếp của các
đơn vị, cá nhân trong nước. Phương thức thu mua là nhận hàng trực tiếp và vận
chuyển hàng.
- Phương thức thanh toán: Trả tiền ngay hoặc trả sau bằng chuyển khoản.
* Hàng hoá nhập kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được tính theo
giá thực tế cung cấp cho công ty cách tính giá của hàng hoá nhập kho như sau: Công
thức xác định:
Gía thực tế
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản
giảm trừ
Trong đó: + Các chi phí thu mua thực tế bao gồm : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí bảo vệ bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuế, kho, bãi...
+ Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán là giá không có thuế GTGT.
9
Các chứng từ được ghi sổ: Kế toán quá trình mua hàng ở công ty thường được
sử dụng các chứng từ cơ bản sau:
- Hoá đơn GTGT bên bán
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản giao nhận hàng hoá
- Phiếu nhập kho
* Công ty sử dụng Tk sè 156 để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng về nhập kho.
+ Phương pháp hạch toán:
Khi mua hàng hoá :
Nợ 156: Giá trị hàng mua
Nợ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có 111,112,331: Tổng sè tiền thanh toán.
Phản ánh các khoản phải thu mua:
Nợ 156: số tiền chưa có thuế
Nợ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có 1331 ,112,3331: Tổng số tiền thanh toán.
* Phần Thuế GTGT đầu vào được tính theo công thức:
Thuế GTGT đầu vào của
=
HH DV trong kỳ
Giá mua chưa có
thuế GTGT
x
Thúê suất thuế
GTGT
* Chi phí mua phân bổ:
Chi phí thu mua phân
=
bổ cho đối tượng
chi phí cần phân bổ
tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức của đối tượng
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theophương pháp khấu trừ nên số thuế
GTGT được ghi ở phần thúê GTGT trên hoá đơn GTGT của bên bán giao cho.
Trong tháng công ty mua một số hàng hoá tổng giá mua ghi theo hoá đơn là:
94.495.205 thuế GTGT 1 số mặt hàng là 5%, mét số mặt hàng là 10%.
10
Biểu mẫu 1:
Mẫu sè: 01GTKT – 3LL
CE/2004B
Hoá đơn GTGT
Liên 2( giao cho khách hàng)
Ngày 01 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Sông Công- Hà Đông
Địa chỉ: Thôn Do Lé – Xã Yên Nghĩa – Thành phố Hà Đông
Mã số thuế: 0500231453
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Quang Minh
Địa chỉ: 79/49 Huỳnh Thúc Kháng- Đống Đa - Hà Nội.
Mã Số thuế: 0101229967
STT
1
Diễn Giải
Bạc Chặn
.......
ĐVT
Cái
.....
Số lượng
1.600
.....
Đơn giá
2.500
......
Thành tiền
4.000.000
.......
Cộng tiền hàng
94.495.205
Thuế suất thuế GTGT 10%
9.370.857
Cộng tiền hàng
103.966.062
( Bằng chữ: Một trăm linh ba triệu chín trăm sáu mươi sáu triệu không trăm sáu
mươi hai nghìn đồng)
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Ngươì bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
11
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 02:
Mẫu sè: 01 – VT
Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 04/11/1995 của bộ tài chính
Đơn vị: Công ty TNHH
Quang Minh
---***--Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 12 năm 2005
Nợ 156
có 331
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam
Công ty TNHH Sông Công – Hà Đông
Theo QĐ số 01 ngày 01/12/2005
Nhập kho tại công ty.
STT
A
1
....
Tên nhãn hiệu, quy
cách
B
Bạc Chặn
......
Mã
Sè
C
......
ĐVT
Số lượng
D
Cái
....
1
2
1.600 1.600
.....
......
Đơn
giá
3
2.500
......
Thành tiền
4
4.000.000
.....
Cộng tiền hàng
94.945.205
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Chín tư triệu bốn trăm chín mươi năm
nghìn hai trăm linh năm nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 01 thnág 12 năm 2005
Giám đốc công ty
PHỤ TRÁCH CUNG TIÊU
NGƯỜI GIAO HÀNG
THỦ KHO
( Ký, đóng dấu)
( Ký, đóng dấu)
( Ký, đóng dấu)
( Ký, đóng dấu)
Đồng thời khi mua hàng hoá còn kèm theo biên bản giao nhận hàng hoá gửi
hai bên mua và bán.
12
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CÔNG TY TNHH
QUANG MINH
Độc lập – Tù do – Hạnh phóc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
Hôm nay, ngày 01 tháng 12 năm 2005
Tại kho:Công ty TNHH Quang Minh
* Bên giao hàng ( Bên A): Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Gồm có:
- Ông Nguyễn Trung Sơn – Chức vụ – Giám đốc
- Ông:........- Chức vô - .....
- Chøc vô - .....
Cùng tiến hành giao nhận hàng hoá với nội dung sau:
Bên A giao cho bên B số lượng hàng hoá.
1. Bạc Chặn: 1.600 chiếc
2 ................: ......... chiếc
Trong đó: .....
Hai bên hoàn toàn nhất trí với số liệu trên và cùng ký tên dươí đây:
Biên bản lập thành 02 bản: Mỗi bên giữ 01 bản để làm cơ sở cho việc thanh
quyết toán hợp đồng sau này.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT( liên
02) và phiếu nhập kho, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ sách có liên quan.
Kế toán tiến hành ghi các sổ sau:
13
Biểu mẫu 04:
Mẫu sè: S04/ SKT – DNN
Sè 188
Công ty TNHH Quang Minh
----***--CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sè 11
Ngày 10 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu
Nợ
2
156
133
......
1
Mua bạc chặn
Thuế GTGT đầu vào
.......
Có
3
331
331
......
Cộng
Số tiền
Ghi chó
4
4.000.000
400.000
.......
5
103.366.062
Kèm theo..... chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Biểu mẫu 05:
Đơn vị: Công ty TNHH Quang Minh
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
11
10/12/2005 103.866.062
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
4
5
Số tiền
6
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
14
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi
vào các sổ tổng hợp và thẻ chi tiết.
Biểu mẫu số 06:
Số hiệu:..............
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH QUANG MINH
SỔ CÁI
Tài khoản 156
Tháng 12 năm 2005
Ngày
tháng
Chứng từ
ghi sổ
SH
NT
30/12 39
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số dư đầu tháng
15/01/05 Mua bạc chặn
331
Thuế GTGT hàng mua
vào
....
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Số tiền
Nợ
70.000.000
4.000.000
400.000
Có
103.866.062
173.866.062
173.866.062
Ngày 30 tháng 12 năm 2005
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
2. Hạch toán quá trình bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN
Thương mại, phương thức lưu chuyển hàng hoá của công ty là bán buôn( bán
buôn qua kho, thông qua kho) ở công ty TNHH Quang Minh chủ yếu là bán lẻ
cho các cơ quan, trường học, trụ sở.... Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người
15
mua. Hàng tiêu thụ có thể được người mua thanh toán ngay hoặc trả chậm, trả
góp. Thông thường ở công ty do đặc điểm bán hàng chủ yếu cho các đơn vị đặt
hàng trước. Công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa hai bên thoả thuận
đảm bảo một khoảng thời gian nhất định nào đó đảm, bảo chất lượng hàng hoá vì
vậy hàng hoá bán ra Ýt được thanh toán ngay.
* Giá thực tế của hàng hoá xuất bán: hàng hoá ở công ty chủ yếu là bán lẻ
nên công ty đã áp dụng phương pháp tính giá đích danh để tính gía xuất kho của
hàng hoá( Phương pháp này rất phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô hàng như công ty, Vì vậy khi xuất lô nào sẽ tính giá đích danh theo
cây đó).
- Phương thức giao nhận: Số lượng nhỏ giao tại công ty, số lượng lớn giao
tận tay khách hàng.
- Phương thức thanh toán: Thanh toán ngay hoặc chuyển vào tài khoản của
công ty.
Kế toán ở giai đoạn này khi hạch toán hàng hoá phải đảm bảo yêu cầu phản
ánh hàng hoá xuất kho theo giá thực tế, đồng thời theo dõi, phản ánh và ghi chép
chính xác, chi tiết hàng hoá theo từng nguồn xuất, nhóm hàng xuất.
Bất kỳ đơn vị nào khi tham gia vào kinh doanh thương mại cũng đều nhằm
mục đích tiêu thụ lợi nhuận vì vậy việc xác định giá bán của hàng hoá phải đảm
bảo được tiêu chí bù đắp đợc giá vốn, các chi phí bỏ ra và có lãi. Bên cạnh đó
việc xác định giá bán cũng phải phù hợp và đảm bảo được tốc độ chu chuyển của
hàng hoá. Không để xảy ra tình trạng hàng hoá bán có lãi nhưng lượng hàng hoá
bán ra chậm và tốc độc chu chuyển hàng hoá thấp.
* Phương pháp xác định giá vốn của doanh nghiệp là:
Giá bán của
Giá mua vào của
Chi phí thu
=
+
hàng hoá
hàng hoá
mua
* Phương pháp tính thuế GTGT hải nép cho doanh nghiệp
Thuế GTGT của
hàng bán ra
=
Giá trị hàng hoá
dịch vụ bán ra
16
x
+
Giá trị
thặng dư
Thuế suất thuế
GTGT
Trong kỳ ở công ty TNHH Quang Minh có phát sinh một số nghiệp vụ xuất
bán hàng hoá như sau:
Biểu mẫu 07
Mẫu sè: 02- VT
Theo QĐ: 1141- TC/ QĐKĐKT
Ngày 04/01/1995
Đơn vị: Công ty TNHH Quang Minh
Địa chỉ: 79/49 Huỳnh Thúc Kháng
----***---
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 29 tháng 12 năm 2005
Nợ 632
Có 156
- Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Lan
- Địa chỉ: Công ty môi trường đô thị Hà Nội
- Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp
- Xuất tại kho: Công ty TNHH Quang Minh.
STT
A
1
2
3
4
5
Tên nhãn hiệu quy
cách sản phẩm
B
Mực Lase HT 1500
Mực Lase HT1100
Mực Lase HT1000
Mực Lase HI1200
......
Cộng
Mã
ĐVT
sè
C
....
D
Hộp
Hộp
Hộp
Hộp
.....
Số lượng
Theo
Thực
chứng
xuất
từ
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
......
.....
Đơn giá
3
650.000
635.000
655.000
754.000
.....
Thành tiền
4
650.000
635.000
6.525.000
745.000
72.685.000
Tổng số tiền viết (bằng chữ): Bảy hai triệu sáu trăm tám mươi năm ngàn
đồng chẵn.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Ký, đóng dấu)
PHỤ TRÁCH BỘ
PHẬN SỬ DỤNG
PHỤ TRÁCH CUNG
TIÊU
NGƯỜI NHẬN
HÀNG
(Ký, đóng dấu)
(Ký, đóng dấu)
(Ký, đóng dấu)
17
THỦ KHO
(Ký, đóng dấu)
Mẫu sè: 01GTGT – 3LL
Ký hiệu: CD/2004B
Sè: 003688H
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 3: Nội bộ
Ngày 29 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHHQuang Minh
Địa chỉ: 79/49 Huỳnh Thúc Kháng - Đống đa- Hà Nội.
Số tài khoản: ......
Điện thoại:......
Mã số thuế: 0101229967
Đơn vị mua hàng: Công ty môi trường đô thị HN
Địa chỉ: 15 Cao Bá Quát- Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán. – Mã số thuế:
ĐVT Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
2
3
4
5
6
Xuất mực Lase HT 1.500 Hộp
1
956.436
956.436
Xuất mực Lase HT 1.100 Hộp
1
956.456
956.456
Xuất mực Lase HT 1.000 Hộp
1
954.476
954.476
Xuất mực Lase HT 1.200 Hộp
1
1.111.251
1.111.251
.....
....
.....
.....
.....
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 10%
10.298.207
Tổng cộng tiền thanh toán
121.131.000
( Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu một trăm ba mươi mốt nghìn đồng
)
TT
1
1
2
3
4
Diễn giải
NGƯỜI MUA HÀNG
NGƯỜI BÁN HÀNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, đóng dấu)
18
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ
Tài khoản: 156 hàng hoá
Tháng 12/2005
Tên vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hóa: Bạc Chặn,
Đơn vị tính: Chiếc
Chứ
ng từ
S
Diễn giải
N
T
Tồn đầu kỳ
Mua bạc chặn
Xuất bặc chặn
.....
TK
ĐƯ
Đơn
giá
331
632
.....
2.500
2.500
2.500
......
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
Nhập
Số
lượng
1.600
Thành tiền
Xuất
Số
lượng
Thành tiền
Tồn
Số
lượng
2.100
5.250.000
....
.....
2.700
6.750.000
Thành tiền
4.000.000
....
....
1.000
.....
1.600
4.000.000
1.000
2.500.000
.....
2.500.000
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ
Tài khoản: 156 hàng hoá
Tháng 12/2005
Tên vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hóa: Mực Lase
Đơn vị tính: Hộp
Chứ
ng từ
S
Diễn giải
N
T
TK
ĐƯ
Đơn
giá
Nhập
Số
lượng
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
Xuất mực in
Xuất mực in
Xuất mực in
Xuất mực in
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
19
Xuất
Số
lượng
Thành tiền
1
1
1
1
986.436
956.465
954.476
1.111.251
4
3.125.327
Tồn
Số
lượng
9
25.000.000
5
21.874.673
Thành tiền
Mẫu sè: 507/SKT - DNN
Đơn vị: Công ty TNHH Quang Minh
----***---
BẢNG CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
NỘI DUNG NGHIỆP VỤ
Chứng từ
KINH TẾ PHÁT SINH
SH NT
804 29/12/05 Xuất mực Lase HT 1.500
Xuất mực Lase HT 1.100
Xuất mực Lase HT 1.000
Xuất mực Lase HT 1.200
....
Tổng cộng
Tổng số tiền Ghi có các TK
511
3331
1.052.079
956.436
95.643
1.052.101
956.456
95.645
1.049.923
954.476
95.447
1.222.376
1.111.251
111.125
.....
.....
.......
121.131.000 110.841.204 10.289.793
Ngày 29 tháng 12 năm 2005
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán tiến hành lập
chứng từ ghi sổ.
Mẫu sè: 507/SKT - DNN
Đơn vị: Công ty TNHH Quang Minh
----***---
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SÈ 25
Ngày 29 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
1
Doanh thu bán hàng
Số hiệu tài khoản
Nợ
Có
2
3
131
511
131
3331
Cộng
Số tiền
Ghi chó
4
110.841.207
10.289.793
121.131.000
Kèm theo .....chứng từ gốc.
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
20
5
- Xem thêm -